BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 31TC/CĐKT
|
Hà Nội ngày 27 tháng 7 năm 1990
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI SẢN THỪA, THIẾU TRONG
KIỂM KÊ; KẾ TOÁN KẾT QUẢ KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP 0H NGÀY 01/7/1990 THEO QUYẾT ĐỊNH 160/HĐBT CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.
Thi hành Quyết
định số 160/HĐBT ngày 16/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc tiến hành kiểm
kê và đánh giá lại tài sản của các cơ sở thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, Bộ
Tài chính hướng dẫn việc xử lý và kế toán kết quả kiểm kê và đánh giá lại tài sản
của các đơn vị hành chính sự nghiệp như sau:
1. Nội dung và trình tự xử lý tài sản thừa, thiếu trong kiểm kê và
đánh giá lại tài sản trong đơn vị hành chính sự nghiệp:
- Kết quả kiểm
kê và đánh giá lại tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp phải được các cơ
quan quản lý trực tiếp là các Bộ, Tổng cục chủ quản và Bộ Tài chính (đối với
đơn vị nhận kinh phí của ngân sách Trung ương); Sở chủ quản, Sở Tài chính (đối
với đơn vị nhận kinh phí của ngân sách Trung ương) kiểm tra, xác nhận số liệu để
có cơ sở đánh giá tổng quát tình hình tài sản của đơn vị, nhằm quản lý và sử dụng
đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
- Các cơ quan
tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các ngành, địa phương
và các đơn vị cơ sở thực hiệm kiểm kê và đánh giá lại tài sản theo đúng nội
dung và yêu cầu của đợt kiểm kê, căn cứ vào báo cáo kết quản kiểm kê của các
đơn vị để xác nhận số lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng và giá trị của từng
thứ, từng loại tài sản cố định, công cụ, vật tư, vốn ằng tiền và các khoản công
nợ.
a. Về tài sản cố
định và nguồn vốn cố định.
Căn cứ vào bảng
kê số 04 KK/HCSN và báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ số 05 KK/HCSN để kiểm tra, xác
nhận số liệu sau đây:
- Đối với tài sản
cố định thừa, thiếu trong kiểm kê phải xác định đúng nguyên nhân và biện pháp xử
lý.
+ Nếu tài sản cố
định thừa do nhầm lẫn chưa ghi sổ thì điều chỉnh lại sổ; nếu TSCĐ thừa là tài sản
của đơn vị khác thì báo trả lại cho đơn vị chủ tài sản để ghi sổ.
+ Nếu tài sản cố
định thiếu do ghi nhầm lẫn thì được điều chỉnh lại số. Nếu thiếu do cá nhân hoặc
tập thể gây ra thì phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất.
- Đối với TSCĐ
thực có trong kiểm kê thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và các nguồn vốn khác đều
phải tính toán đúng nguyên giá theo sổ sách và theo thực trạng kiểm kê thực tế.
Đối với TSCĐ không cần dùng đề nghị điều đi và TSCĐ xin thanh lý phải xác định
rõ nguyên nhân và biện pháp xử lý.
b. Về vật tư, vốn
bằng tiền:
Căn cứ vào báo
cáo kết quả kiểm kê nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá và công cụ lao động,
vốn bằng tiền (biểu số 06 KK/HCSN) để kiểm tra số liệu sau đây:
- Đối với mọi
thứ vật tư, vốn bằng tiện thừa thiếu trong kiểm kê đều phải xác định rõ nguyên
nhân và biện pháp xử lý:
+ Nếu thừa do
nhầm lẫn vì chưa đủ thủ tục hoặc chưa ghi sổ thì được điều chỉnh lại sổ sách. Nếu
thừa thuộc sở hữu của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết để ghi sổ.
+ Nếu thiếu do
nhầm lẫn hoặc ghi sổ trùng lắp ... thì điều chỉnh lại sổ. Nếu thiếu do cá nhân
hoặc tập thể gây ra thì đòi bồi thường ; thiếu do khách quan thì được tính vào
chi hành chính sự nghiệp..
- Đối với vật
tư, vốn bằng tiền thực có trong kiểm kê thì phải kiểm tra số lượng, giá trị
theo số sách và số lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng, giá trị theo giá kiểm
kê của từng thứ, từng loại. Đối với vật tư, kém mất phẩm chất, ứ đọng tồn kho
công nợ không có khả năng thu hồi... phải xác định rõ nguyên nhân và đề xuất biện
pháp xử lý.
c. Trong quá
trình kiểm tra để xác nhận số liệu kết quả kiểm kê nói trên, cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính có thể kiểm tra, rà soát lại tình hình biến động tăng, giảm
TSCĐ; nguồn vốn cố định, vốn vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị từ kỳ báo cáo trước
đến thời điểm kiểm kê. Đồng thời phải đối chiếu số liệu kết quả kiểm kê với báo
cáo quyết toán của đơn vị ngày 30/6/1990.
2. Kế toán các khoản thừa, thiếu trong tài sản:
a. Kế toán tài
sản cố định phát hiện thừa trong kiểm kê:
Tài sản cố định
phát hiện thừa trong kiểm kê (nêu tại mục a, điểm 1) phải xác định rõ nguyên
nhân từng trường hợp và tổng hợp vào báo cáo kết quả kiểm kê được thủ trưoửng
đơn vị duyệt y, kế toán căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ (biểu số 05
KK/HCSN) xác định số tài sản cố định thừa để ghi:
Nợ tài khoản 01
- Tài sản cố định
Có tài khoản 22
- Vốn cố định (bằng nguyên giá cũ)
Nếu TSCĐ phát
hiện thừa trong kiểm kê được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì kế toán căn cứ
vào tài liệu kiểm kê hạch toán vào tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản để
theo dõi và báo cho đơn vị chủ tài sản biết.
b. Kế toán tài
sản cố định phát hiện thiếu trong kiểm kê:
TSCĐ thiếu phát
hiện trong kiểm kê phải được xác định rõ nguyên nhân, người chịu trách nhiệm và
xử lý theo đúng chế độ, đồng thời lập bản giải trình để cơ quan chủ quản cấp
trên và cơ quan tài chính xem xét quyết định. Trong khi chờ đợi giải quyết, kế
toán căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ thiếu đã được thủ trưởng duyệt y để ghi:
Nợ tài khoản 22
- Vốn cố định
Có tài khoản 01
- Tài sản cố định (bằng % nguyên giá cũ).
- Khi nhận được
quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, nếu người vi phạm lỗi phải bồi thường,
ghi:
Nợ tài khoản 21
- Các khoản phải thu, phải trả khác
(21.1
- Các khoản thiếu hụt phải thu)
Có tài khoản 14
- Thanh toán thu nộp ngân sách.
- Khi thu được
tiền của người phạm lỗi ghi:
Nợ tài khoản 07
- Quỹ tiền mặt
(nếu thu bằng tiền)
hoặc tài khoản
16 - Thanh toán tiền
lương (nếu trừ vào lương)
Có tài khoản 21
- Các khoản
phải thu, phải trả khác.
Khi nộp ngân
sách ghi:
Nợ tài khoản 14
- Thanh toán
thu nộp ngân sách
Có tài khoản 07
- Quỹ tiền mặt
c. Kế toán vật
tư, sản phẩm, công cụ lao động thừa trong kiểm kê.
+ Kế toán vật
tư, sản phẩm,vốn bằng tiền ... dôi thừa trong kiểm kê, được hạch toán:
Nợ tài khoản 02
- Vật liệu
Hoặc Nợ tài khoản
04 - Vật liệu chế biến
05 - Sản phẩm tự chế
07 - Quỹ tiền mặt
Có tài khoản 24
- Kinh phí
được cấp
+ Đối với công
cụ lao động (vật rẻ tiền mau hỏng) thừa trong kiểm kê nếu chưa sử dụng:
Nợ tài khoản 03
- Vật rẻ tiền
mau hỏng (03-1)
Có tài khoản 24
- Kinh phí
được cấp (giá cũ)
+ Nếu là công cụ
lao động đang sử dụng
+ Nếu công cụ
mua bằng kinh phí năm nay chưa quyết toán, khi xuất dùng quên không ghi số phải
ghi thêm 2 bút toán.
Nợ tài khoản 10
- Chi ngân
sách
Có tài khoản 03
- Vật rẻ tiền
mau hỏng (03-1)
Trường hợp công
cụ lao động thuộc loại phân bổ dần ghi thêm bút toán:
Nợ tài khoản 03
- Vật rẻ tiền
mau hỏng (03-2)
Có tài khoản 23
- Vốn vật rẻ
tiền mau hỏng
- Nếu công cụ
lao động thuộc loại phân bổ dần của những năm trước thừa phát hiện trong kiểm
kê kỳ này chỉ ghi 1 bút toán:
Nợ tài khoản 03
- Vật rẻ tiền
mau hỏng (03-2)
Có tài khoản 23
- Vốn vật rẻ
tiền mau hỏng
d. Kế toán vật
tư, hàng hoá thiếu trong kiểm kê.
- Vật tư, sản
phẩm, vốn bằng tiền... thiếu trong kiểm kê phải được xác định rõ nguyên nhân,
người chịu trách nhiệm, đồng thời lập bảng giải trình để cơ quan chủ quản cấp
trên và cơ quan tài chính xem xét quyết định khi duyệt báo cáo kiểm kê. Trong
khi chờ đợi giải quyết, kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê tài sản thiếu đã được
thủ trưởng duyệt y, ghi:
Nợ tài khoản 21
- Các khoản
phải thu, phải trả khác (21.1)
Có các tài khoản
02, 04, 05, 07 khi nhận được quyết định xử lý của cơ quan chủ quản cấp trên,
căn cứ vào quyết định, ghi:
+ Nếu số thiếu
đó được quyết toán chi ngân sách ghi:
Nợ tài khoản 10
- Chi ngân
sách
Có tài khoản 21
- Các khoản
phải thu, phải trả khác (21.1 - các khoản thiếu hụt phải thu).
+ Nếu người phạm
lỗi phải bồi thường ghi:
Nợ tài khoản 07
- Quĩ tiền mặt
(thu tiền mặt)
Nợ tài khoản 16
- Thanh toán
tiền lương (trừ vào lương)
Có tài khoản 21
- Các khoản
phải thu phải trả khác (211).
Số tiền thu về
bồi thường vật tư, sản phẩm thiếu đã được quyết toán với nguồn kinh phí, thì phải
phản ánh thêm bút toán nộp ngân sách như mục b.
- Công cụ lao động
thiếu phát hiện trong kiểm kê, nếu còn ở trong kho hạch toán như vật tư:
+ Nếu thuộc loại
đã xuất dùng ghi thêm bút toán.
Nợ tài khoản 23
- Vốn vật rẻ
tiền mau hỏng
Có tài khoản 03
- Vật rẻ tiền
mau hỏng (03-2 )
+ Giá trị công
cụ loại đã xuất dùng thiếu trong kiểm kê nếu bắt bồi thường, ghi:
Nợ tài khoản 21
- Các khoản
phải thu , phải trả khác
Có tài khoản 14
- Thanh toán
thu nộp ngân sách .
Về việc thu hồi
và nộp ngân sách hạch toán như mục b.
3. Kế toán khoản chênh lệch do định giá lại tài sản.
a/ Chênh lệch
tăng do đánh giá tăng nguyên giá tài sản cố định.
Khoản chênh lệch
tăng do đánh giá tăng nguyên giá tài sản cố định được ghi tăng giá trị tài sản
cố định và vốn cố định . Căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá lại
TSCĐ (biểu số 05 KK/HCSN) sau khi được cơ quan tài chính và cơ quan chủ quản
xét duyệt, ghi:
Nợ tài khoản 01
- Tài sản cố
định
Có tài khoản 22
- Vốn cố định
(nguyên giá tăng)
Ngoài ra kế
toán còn phải theo dõi tỷ lệ (%) và số hao mòn thực tế của từng TSCĐ, chuẩn bị
cho việc chuyển sổ từ chế độ kế toán đơn vị dự toán (Ban hành QĐ 03 TC/TDT ngày
30/3/1972) sang "chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp" mới ban
hành theo QĐ 257 TC/CĐKT ngày 01/06/1990 của Bộ Tài chính)
b/ Kế toán khoản
chênh lệch giá vật tư, sản phẩm, công cụ theo giá đánh lại so với giá trị vật
tư, sản phẩm công cụ ghi trên sổ kế toán:
- Khoản chênh lệch
giữa giá trị vật tư, sản phẩm, công cụ theo giá đánh lại tăng so với giá trị
ghi trên sổ kế toán phản ánh trong "Báo cáo kết quả kiểm kê nguyên vật liệu,
sản phẩm, hàng hoá..." (Biểu số 06 KK/HCSN) có thể bao gồm cả phần chênh lệch
thừa về số lượng và phần tăng giá. Do đó trường hợp này được ghi sổ như mục 2c
(Nợ tài khoản 02, 03, (03-1), 04, 05, 07 / Có tài khoản 24).
- Khoản chênh lệch
giữa giá trị vật tư, sản phẩm, công cụ lao động theo giá đánh lại giảm so với
giá trị ghi trên sổ kế toán phản ánh trong "Báo cáo kết quả kiểm kê nguyên
vật liệu, sản phẩm, hàng hoá..." (Biểu số 06 KK/HCSN) có thể bao gồm cả phần
chênh lệch thiếu về số lượng và phần giảm giá. Do đó trường hợp này được ghi sổ
như mục 2d. (Nợ tài khoản 21 / Có tài khoản 02, 03 (03-1), 04, 05, 07).
4. Kế toán chuyển tài sản cố định thành công cụ lao động nhỏ.
Theo phương án
kiểm kê và đánh giá lại tài sản trong khu vực hành chính sự nghiệp, tiêu chuẩn
tài sản cố định nay được sửa lại như sau:
- Giá trị đơn vị
từ 500.000 đ trở lên.
- Thời gian sử
dụng trên 1 năm.
Những trường hợp
đặc biệt và những tài sản cố định đặc thù thực hiện theo qui định hiện hành
(Quyết định 257 TC/CĐKT ngày 01/6/1996 của Bộ Tài chính, kế toán căn cứ vào phiếu
kiểm kê, sổ tài sản cố định lập bảng kê những tài sản cố định chuyển thành vật
rẻ tiền mau hỏng (công cụ lao động), ghi giảm giá trị TSCĐ và vốn cố định, ghi
tăng giá trị vật rẻ tiền mau hỏng, và vốn vật rẻ tiền mau hỏng:
- Đối với TSCĐ
chưa sử dụng (còn trong kho).
+ Ghi giảm
TSCĐ:
Nợ tài khoản 22
- Vốn cố định
(Nguyên giá cũ)
Có tài khoản 01
- Tài sản cố
định (Nguyên giá cũ)
+ Đồng thời ghi
tăng kho vật rẻ tiền mau hỏng và nguồn kinh phí.
Nợ tài khoản 03
- Vật rẻ tiền
mau hỏng (03-1)
Có tài khoản 24
- Kinh phí
được cấp
- Đối với tài sản
cố định đã sử dụng (đã có hao mòn)
+ Ghi giảm tài
sản cố định
Nợ tài khoản 22
- Vốn cố định
Có tài khoản 01
- Tài sản cố
định
+ đồng thời
ghi:
Nợ tài khoản 03
- Vật rẻ tiền
mau hỏng (03-2)
Có tài khoản 23
- Vốn vật rẻ
tiền mau hỏng
Trong quá trình
thực hiện kiểm kê , Bộ Tài chính sẽ ban hành các văn bản cần thiết liên quan đến
việc xử lý kết quả kiểm kê và hướng dẫn ghi sổ kế toán theo "Chế độ kế
toán đơn vị hành chính sự nghiệp" mới ban hành theo Quyết định 257 TC/CĐKT
ngày 01/06/1990 của Bộ tài chính.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo kiểm kê
các Bộ, Tổng cục,
cơ quan trực thuộc HĐBT.
- BCĐ kiểm kê các cơ quan đoàn thể TW
- BCĐ kiểm kê các tỉnh, TP
- Các Vụ, Cục, trường Bộ Tài chính
- Lưu VP KK, Vụ CĐKT
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Hồ Tế
|