Mô tả đặc trưng của
điều kiện địa chất
|
Kt
|
1. Đá rắn chắc liền khối, khối lớn, kích
thước các khối lớn hơn khoảng cách giữa hai lỗ khoan
|
0,90
|
2. Đá bị phân chia thành từng khối riêng
biệt, các khe nứt đã được xi măng hoá hay lấp kín
|
0,95
|
3. Đá nứt nẻ, một phần các vết nứt hở hoặc
được nhét kín bởi các sản phẩm phong hoá mềm
|
1,00
|
4. Đá bị nứt nẻ mạnh phân thành các khối nhỏ.
Các vết nứt có phương bất kỳ (trừ phương nằm ngang). Khe nứt hở hoặc bị nhét
đầy bằng các sản phẩm phong hoá mềm
|
1,05
|
5. Đá bị nứt nẻ mạnh phân thành các khối
nhỏ. Các vết nứt hở hoặc bị nhét đầy bởi các sản phẩm phong hoá mềm. Các khe
nứt nằm ngang và có các lớp kẹp mềm yếu ở chân tầng. Đá nửa cứng lẫn đất nát
vụn
|
1,10
|
5.1.4 Các bao thuốc nổ trong các lỗ khoan sâu
phải bố trí theo mạng lưới ô vuông, được áp dụng theo công thức (4):
a = b = w (4)
trong đó:
a và b xem chú thích ở hình 1;
w là trị số đường cản ngắn nhất ở chân tầng,
xác định theo công thức (2) .
5.1.5 Cho phép thay đổi khoảng cách giữa các
lỗ khoan trong một hàng trong các trường hợp sau:
a) Khi đào hào có bố trí hàng mìn phá mở: a =
0,7.w;
b) Trong các trường hợp khi các kích thước
của hố móng hoặc hố đào không là bội số của a hoặc b.
5.1.6 Chiều sâu đoạn khoan quá (đoạn khoan
thêm) dưới chân tầng của các lỗ khoan lớn lấy trong phạm vi từ 10 lần đến 15
lần đường kính của bao thuốc nổ tuỳ thuộc vào loại đá nhưng không lớn hơn 15
lần đường kính của bao thuốc. Khi ở chân tầng có các lớp kẹp là loại đá mềm
hơn, hoặc khi có các thớ nứt nằm ngang thì chiều sâu của các đoạn khoan quá có
thể giảm xuống còn từ 2 lần đến 3 lần đường kính bao thuốc nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Hiệu chỉnh
đoạn khoan quá dưới chân tầng của các lỗ khoan lớn
Đoạn khoan quá tối ưu
tính bằng đường kính bao thuốc nổ
Đoạn khoan quá cho
phép tính bằng đường kính bao thuốc nổ
15
0
2
5
10
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
2
5
2
-
-
0
1
Hệ số hiệu chỉnh K đối với đường cản ở chân
tầng w
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,90
0,95
5.1.8 Chiều sâu L của lỗ khoan lớn thẳng đứng
lấy theo công thức (5)
L = H + Lq (5)
trong đó:
H là chiều cao tầng hoặc chiều dầy của lớp
đào, m;
Lq là chiều sâu đoạn khoan quá, m.
5.1.9 Chiều dài bua, ký hiệu là Lbua,
phải đủ dài để hạn chế đất đá tung bay ra quá nhiều và không cho các loại khí
được tạo thành sau khi nổ phụt ra ngoài theo lỗ khoan làm giảm hoặc mất hẳn tác
dụng của nổ mìn. Chiều dài tối ưu của bua nằm trong phạm vi từ 20 lần đến 25
lần đường kính bao thuốc nổ. Nếu hố móng có kích thước hạn chế, không có khả
năng đưa thiết bị ra khỏi phạm vi nguy hiểm hoặc gần các khu vực sản xuất, nhà
cửa, công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng v…, phải tăng chiều dài bua lên từ 30
lần đến 35 lần đường kính bao thuốc nổ và cho phép bố trí mạng lưới các lỗ
khoan thưa hơn một chút trong khi vẫn giữ nguyên lượng thuốc nổ đơn vị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.11 Khi có sẵn loại máy khoan, tức là biết
trước đường kính lỗ khoan, việc tính toán xác định các thông số nổ mìn tối ưu
thực hiện theo quy định tại 5.3.
5.2 Tính toán xác định các thông số nổ mìn
tối ưu khi cho trước chiều cao tầng đào phá
5.2.1 Xác định chiều sâu L của các lỗ khoan
theo công thức (5).
5.2.2 Lựa chọn chiều dài bua: căn cứ vào yêu
cầu về chiều rộng sạt lở của khối đá cần nổ và độ văng xa của các hòn đá khi nổ
mìn.
5.2.3 Xác định đường kính bao thuốc nổ tối ưu
để đào phá tầng đá có chiều cao H theo công thức (6):

trong đó:
H là chiều cao của tầng đá cần khoan nổ mìn,
m;
dbt là đường kính tối ưu của bao
thuốc nổ, m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4 Xác định trị số an toàn của đường cản ở
chân tầng wat theo công thức (7):

trong đó:
a
là góc nghiêng của thành tầng về phía đường cản theo chân tầng, độ (o);
bat là khoảng cách từ mép thành hố
đào đến tim lỗ khoan, m: bat ≥ 2,0 m.
5.2.5 Tính toán xác định trị số đường cản
ngắn nhất ở chân tầng w theo công thức (2). Nếu kết quả tính toán cho w nhỏ hơn
wat của nó thì xử lý như sau:
- Chuyển sang cách nổ mìn trong lỗ khoan
nghiêng;
- Chuyển sang nổ mìn trong lỗ khoan lớn gần
nhau từng đôi một. Trong trường hợp này, trị số đường cản ngắn nhất ở chân tầng
tính toán có thể tăng lên từ 20 % đến 25 %.
5.2.6 Tính toán xác định khoảng cách giữa các
bao thuốc nổ trong một hàng và giữa các hàng theo công thức (4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Tính toán xác định các thông số nổ mìn
tối ưu khi cho trước đường kính bao thuốc nổ
5.3.1 Khi chiều cao tầng H và chiều sâu đoạn
khoan quá Lq nhỏ hơn các trị số tối ưu:
a) Khối lượng bao thuốc nổ trong lỗ khoan
(Q), kg, tính theo công thức (8):
Q = (L – Lbua).pmìn (8)
trong đó:
pmìn là lượng thuốc nổ trong 1 m
dài lỗ khoan, kg/m;
L là chiều sâu lỗ khoan, m;
Lbua là chiều dài bua, m: Lbua
lấy theo quy định tại 5.1.9.
b) Khi chiều cao tầng H nhỏ hơn 20 lần đường
kính bao thuốc nổ thì khối lượng bao thuốc nổ tính theo công thức (9) như đối
với các bao thuốc nổ tập trung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
w là chiều dài đường cản ở chân tầng nhỏ
nhất, m;
qtt là lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn
vị, kg/m³;
f(n) là hàm số mũ của tác động nổ (chỉ số tác
động nổ phá n), quy định như sau:
- Khi làm tơi mức độ thấp (nổ làm rung động),
f(n) lấy bằng 1/6;
- Khi làm tơi bình thường, f(n) lấy bằng 1/3;
- Khi làm tơi mức độ mạnh, f(n) lấy từ 0,5
đến 1,0.
c) Đường cản ngắn nhất ở chân tầng, khoảng
cách giữa các quả mìn và khoảng cách giữa các hàng mìn được tính toán theo công
thức (10):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qtt là lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn
vị, kg/m³;
Q là khối lượng bao thuốc nổ trong hố khoan,
kg; Các ký hiệu khác xem chú thích trong hình 1.
5.3.2 Khi chiều cao tầng H lớn hơn chiều cao
tối ưu:
a) Khối lượng bao thuốc nổ trong lỗ khoan
tính toán theo công thức (8);
b) Tất cả các tham số khác tính toán theo chỉ
dẫn tại 5.2;
c) Nếu bao thuốc nổ được nạp liền khít mà
chiều dài bua còn lớn hơn 35 lần đường kính bao thuốc nổ thì phải áp dụng giải
pháp phân tán thuốc nổ để tránh tạo thành các mái đá ở phía trên của gương tầng
và để phá vỡ vụn đá nhanh hơn, đều hơn.
5.4 Nổ mìn trong các lỗ khoan nghiêng
5.4.1 Trong các trường hợp sau đây thì cần
phải xem xét dùng các lỗ khoan nghiêng để nổ phá:
a) Khi phải phá vụn đá trong điều kiện độ dốc
của mái đá là nhỏ nhưng chiều cao tầng khoan nổ là lớn, đường cản ngắn nhất w ở
chân tầng của các lỗ khoan thẳng đứng vượt quá trị số cho phép bao thuốc nổ với
đường kính đã cho;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2 Trong các trường hợp sau đây cần xem
xét áp dụng biện pháp nổ mìn trong các hố khoan nằm ngang hoặc trong các hố
khoan có góc nghiêng a dưới 30° so với mặt
phẳng nằm ngang:
a) Để cắt tầng theo chân tầng;
b) Để loại bỏ mô đá chân tầng và những chỗ bị
sót lại sau khi đã khoan nổ.
5.4.3 Phương pháp tính toán xác định các
thông số nổ mìn trong các lỗ khoan nghiêng tương tự như đối với nổ mìn trong
các hố khoan thẳng đứng (xem điều 5.1, điều 5.2 và điều 5.3).
5.4.4 Chiều dài hố khoan L, m, xác định theo
công thức (11):

trong đó:
a
là góc nghiêng của hố khoan so với mặt phẳng nằm ngang, độ (o);
H là chiều cao tầng khoan nổ, m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5 Trị số đường cản ngang ở chân tầng wng,
m, tính theo công thức (12)

Trong đó
a
là góc nghiêng của hố khoan so với mặt phẳng nằm ngang, độ (o);
Các ký hiệu khác như Kt, dm,
D, e, g xem giải thích ở công thức (2).
5.4.6 Các hố khoan nghiêng thoải để cắt tầng
phải được bố trí thành một hàng với khoảng cách giữa các hố khoan a xác định
theo công thức (13):
a = 0,85.wng (13)
5.5 Điều chỉnh độ vỡ vụn của các khối đá bị
nổ phá
5.5.1 Điều chỉnh độ vỡ vụn của đá khi nổ mìn
để giảm sản lượng các loại đá không đúng kích cỡ, hoặc để tăng sản lượng đá cỡ
lớn theo yêu cầu của thiết kế. Có thể áp dụng các biện pháp sau đây để điều
chỉnh độ vỡ vụn của khối đá khi nổ mìn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thay đổi lượng tiêu hao thuốc nổ đơn vị và
phân bố thuốc nổ trong địa khối phải nổ phá;
c) Tăng thời gian tác động của năng lượng nổ
vào khối đá cần nổ phá bằng cách phân đoạn không khí trong bao thuốc;
d) Thay đổi góc nghiêng của các lỗ khoan nổ
so với đường thẳng đứng;
e) Thay đổi số lượng hàng lỗ khoan nổ;
f) Kết hợp dùng các phương pháp nổ vi sai đảm
bảo sự va đập vào nhau giữa các viên đá đã bị phá vỡ;
g) Quây các khối cần nổ phá bằng các mặt thoáng
tạo ra do nổ phá sơ bộ.
5.5.2 Tính toán thiết kế thay đổi độ vỡ vụn
của đá bị nổ phá phải xét tới sự chia khối tự nhiên của đá trong địa khối. Để
xác định chính xác lượng tiêu thụ thuốc nổ tính toán đối với từng phần đá được
tách riêng phải tiến hành thí nghiệm nổ mìn xác định sản lượng các viên đá cỡ
500 mm và độ vỡ vụn thực tế khi thi công nổ mìn phá đá.
5.5.3 Lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn vị qk
khi chuyển sang các kích cỡ viên đá khác và thuốc nổ khác được thực hiện theo
công thức (14):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qo là lượng tiêu thụ thuốc nổ
amonit 6ЖB tính toán chuẩn, kg/m³;
Mo là hệ số hiệu chỉnh về kích cỡ
viên đá, lấy theo bảng 3;
e là hệ số hiệu chỉnh năng lượng, xác định
theo công thức (3).
Bảng 3 - Hệ số hiệu
chỉnh về kích cỡ tính toán của viên đá
Kích cỡ tính toán của viên đá, mm
200
400
500
600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
1 300
Hệ số hiệu chỉnh Mo đối với lượng thuốc nổ
tiêu thụ chuẩn
1,60
1,10
1,00
0,90
0,85
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.4 Tính toán xác định các thông số khoan
nổ mìn để điều chỉnh độ vỡ vụn của đá theo phương pháp sau:
a) Xác định lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn vị
theo công thức (14);
b) Hiệu chỉnh các trị số w, a và b theo công
thức (15):

trong đó:
w xác định theo công thức (2);
a và b xác định theo công thức (4);
q là lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn vị thực tế
khi nổ phá, quy đổi về thuốc nổ chuẩn (thuốc nổ amonit 6ЖB)
c) Chính xác hoá khối lượng bao thuốc nổ theo
công thức (8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.1 Căn cứ vào độ cứng của loại đá cần nổ
phá để xác định sơ bộ thời gian vi sai Dt
(Dt lấy đến 50 ms đối
với nổ mìn lỗ nông, lấy đến 100 ms đối với nổ mìn lỗ sâu và nổ mìn hầm). Căn cứ
vào tính năng của các loại thiết bị chuyên dùng cho nổ vi sai để lựa chọn thời
gian vi sai Dt và loại thiết bị
cho phù hợp với thực tế.
Thiết bị gây nổ vi sai gồm có kíp điện vi
sai, kíp nổ phi điện vi sai, máy nổ mìn vi sai, dây nổ và các rơ le vi sai.
5.6.2 Thời gian vi sai Dt giữa các hàng khi nổ mìn lỗ sâu xác
định theo công thức (16):
Dt = A.w (16)
trong đó:
Dt
là thời gian vi sai, tính bằng phần nghìn giây, ms;
w là đường cản ngắn nhất ở chân tầng hoặc
khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan, m;
A là hệ số phụ thuộc vào độ cứng của đá, lấy
theo bảng 4.
Bảng 4 – Các giá trị
của hệ số độ cứng của đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng của đá
Hệ số A
1. Granit, pêridolit, poocphia thạch anh,
poocphia rit, xiênit, quăczit,…
Rất cứng
3,0
2. Cát kết, đá phiến biến chất cứng,
quaczit có chứa sắt, sa thạch
Cứng
4,0
3. Đá vôi, cẩm thạch, manhêzit, đá phiến philit,
xécpentênit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0
4. Macnơ, đá phấn, đá phiến sét, than đá, sét
kết, alơvrôlit
Mềm
6,0
5.7 Nổ mìn văng
5.7.1 Khi cần đào kênh hoặc đào rãnh có độ
sâu từ 3 m đến 4 m đi qua nền không phải là đá có thể sử dụng phương pháp nổ
mìn văng trong các lỗ khoan lớn:
a) Đối với kênh có mặt cắt ngang không lớn:
sử dụng một hàng hố khoan thẳng đứng, có đường kính lớn bố trí dọc theo tim
tuyến công trình, xem hình 2;

Hình 2 – Sơ đồ bố trí
nổ mìn văng trong các lỗ khoan lớn thẳng đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 3 – Sơ đồ bố trí
nổ mìn văng trong các lỗ khoan xiên
c) Khi đào kênh trong nền đá không cứng, các
quả mìn trong lỗ khoan xiên được phối hợp với các quả mìn xiên ngược lại nổ
trước dùng để dẫn hướng có đường kính nhỏ hơn;
d) Để tạo được các hố
đào có mặt cắt ngang rộng phải sử dụng phối hợp giữa một hàng lỗ khoan thẳng
đứng bố trí dọc theo tim tuyến và hai hàng lỗ khoan xiên bố trí ở hai bên, xem
hình 4.

Hình 4 – Sơ đồ bố trí
các bao thuốc nổ trong các lỗ khoan thẳng đứng và lỗ khoan xiên để tạo thành
các hố đào có mặt cắt rộng
5.7.2 Tính toán xác định các thông số khi sử
dụng phương pháp mìn nổ văng trong các lỗ khoan lớn thẳng đứng để đào kênh
mương có độ sâu từ 3 m đến 4 m như sau:
a) Đường kính tối thiểu của các lỗ khoan xác
định theo bảng 5;
b) Chiều sâu lỗ khoan tính theo công thức
(17):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
L là chiều sâu lỗ khoan lớn, m;
H là chiều sâu thiết kế của hố đào hoặc kênh,
m; Kq là hệ số khoan quá, lấy theo bảng 6.
Bảng 5 – Đường kính
tối thiểu của các lỗ khoan để đào kênh, rãnh có độ sâu từ 3,0 m đến 4,0 m
Loại đất
Đường kính cần
thiết của lỗ khoan
mm
1. Á sét ẩm
Từ 50 đến 80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 80 đến 100
3. Đất hoàng thổ và tương tự
Từ 100 đến 130
4. Á cát
Từ 130 đến 160
Bảng 6 – Hệ số khoan
quá (Kq) khi nổ mìn văng
Loại đất
Hệ số khoan quá Kq
1. Á cát, đất hoàng thổ và tương tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Á sét
Từ 1,15 đến 1,10
3. Sét
Từ 1,10 đến 1,05
4. Sét và á sét glây hoá
Từ 1,05 đến 0,95
c) Trọng lượng bao thuốc nổ nạp trong lỗ
khoan tính theo công thức (18) và khoảng cách giữa các lỗ khoan xác định theo
công thức (19):
Q = Lmìn.p (18)
a = Cn.dn (19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q là trọng lượng bao thuốc nổ (hay quả mìn),
kg;
a là khoảng cách giữa các bao thuốc nổ, m;
Lmìn là chiều dài bao thuốc nổ
trong lỗ khoan, m: Lmìn = 0,75.L;
p là sức chứa thuốc nổ của lỗ khoan, kg/m;
dn là đường kính của bao thuốc nổ
nạp vào lỗ khoan, m;
Cn là hệ số tạo bầu của đất: 
D
là mật độ của thuốc nổ trong bao thuốc, t/m³;
Bt là chỉ số tạo bầu, m³/t. Có thể
tham khảo trị số Bt trong bảng A.2, phụ lục A.
5.7.3 Tính toán xác định các thông số nổ mìn
văng bằng các lỗ khoan xiên như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chiều dài của các lỗ khoan xác định theo
công thức (20) và khoảng cách A từ tim hố đào thiết kế đến miệng lỗ khoan xác
định theo công thức (21):

trong đó:
Kq là hệ số khoan quá, lấy theo
bảng 6;
H là chiều sâu thiết kế của hố đào, m;
a
là góc nghiêng của lỗ khoan, độ (o); A và w xem ở hình 3.
c) Các thông số tính toán khác theo 5.7.2.
5.7.4 Làm nổ văng các bao thuốc nổ bố trí
thành một hàng trong các lỗ khoan lớn thẳng đứng hoặc xiên phải tiến hành tức
thời bằng dây nổ hoặc kíp điện tức thời. Trong mọi trường hợp điểm kích nổ của
các bao thuốc nổ phải được bố trí ở đầu phía trên của bao thuốc nổ.
5.7.5 Khi sử dụng phương pháp nổ mìn phá để
dẫn hướng thì hàng các lỗ khoan xiên ngược lại phải được khoan với cùng khoảng
cách giữa các lỗ khoan và cùng góc nghiêng của hàng lỗ khoan cơ bản. Đường kính
của các lỗ khoan này nhỏ hơn hai lần so với đường kính các lỗ khoan cơ bản.
Trường hợp đường kính các lỗ khoan bằng nhau thì đường kính của các bao thuốc
dẫn hướng phải nhỏ hơn hai lần so với đường kính của các bao thuốc cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.7 Khi sử dụng các bao thuốc nổ trong lỗ
khoan xiên phối hợp với các lỗ khoan dẫn hướng, chỉ được gây nổ bằng dây nổ từ
miệng các lỗ khoan và phải nổ các bao thuốc nổ dẫn hướng trước. Bất kỳ sự thay
đổi nào về trình tự kích nổ các bao thuốc cũng sẽ dẫn tới các kết quả nổ phá
không hiệu quả.
5.7.8 Khi bố trí ba hàng lỗ khoan lớn để tạo
các hố đào có mặt cắt ngang rộng (một hàng lỗ khoan thẳng đứng, hai hàng lỗ
khoan xiên, xem hình 4), khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan tính theo miệng lỗ
khoan phụ thuộc vào chiều rộng đã cho trước của hố đào nhưng không được vượt
quá khoảng cách giữa các lỗ khoan trong hàng giữa.
5.7.9 Khi nổ mìn phải cho nổ tức thời các
hàng ngoài cùng còn hàng giữa nổ chậm hơn từ 50 ms đến 100 ms và phải tiến hành
từ phần trên cùng của các bao thuốc nổ.
5.8 Một số yêu cầu khác
5.8.1 Các lỗ khoan sau khi đã khoan xong phải
được nút kín.
5.8.2 Sau khi khoan xong khối đá phải đo đạc
kiểm tra trị số đường cản ở chân tầng, khoảng cách giữa các lỗ khoan trong một
hàng và giữa các hàng lỗ khoan, chiều sâu và góc nghiêng của các lỗ khoan.
Trong các hố đào có mặt cắt riêng phải kiểm tra vị trí của các hàng lỗ khoan
phối hợp và của từng lỗ khoan riêng biệt.
5.8.3 Dung sai cho phép của các lỗ khoan quy
định như sau:
a) Đối với đường cản ở chân tầng: ± 5.dlk,
trong đó dlk là đường kính lỗ khoan;
b) Đối với khoảng cách giữa các lỗ khoan
trong một hàng và giữa các hàng: ± 3.dlk;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8.4 Các lỗ khoan không đúng với thiết kế,
vượt quá dung sai cho phép coi như bị hỏng buộc phải khoan lại hoặc phải sửa
lại. Nếu đường cản ở chân tầng vượt quá đường cản tính toán có xét cả dung sai
thì phải đào bạt chân tầng và trong trường hợp khi chênh lệch vượt quá 25 % thì
phải khoan lỗ khoan thứ hai gần hơn.
5.8.5 Khi khoan các gương tầng có điều kiện
địa chất thủy văn phức tạp, gây hư hại các hố khoan đã được khoan thì phải nạp
bao thuốc vào các lỗ khoan này ngay sau khi rút dụng cụ khoan ra nhưng phải
tuân theo các yêu cầu quy định trong QCVN 02: 2008/BCT.
5.8.6 Trước khi nạp thuốc nổ phải tiến hành
kiểm tra chiều sâu lỗ khoan. Nếu trong lỗ khoan có mùn khoan và đất cát thì
phải vét sạch. Các đoạn khoan sâu quá cao trình thiết kế phải được lấp lại bằng
cát hoặc đá mạt, không được dùng mùn khoan.
5.8.7 Khi nạp thuốc nổ vào lỗ khoan, đường
kính của bao thuốc nổ phải nhỏ hơn đường kính của lỗ khoan từ 15 % đến 20 %.
5.8.8 Để kiểm tra chiều cao của quả mìn,
trong quá trình nạp thuốc nổ vào hố khoan phải định kỳ đo phần còn lại của lỗ
khoan chưa được nạp thuốc nổ.
5.8.9 Trong mỗi bao thuốc nổ nạp vào lỗ khoan
phải đặt một hoặc hai quả mìn mồi. Các quả mìn mồi với dây nổ bố trí ở phía
dưới cùng hoặc phần giữa của bao thuốc nổ. Các quả mìn mồi và kíp điện bố trí ở
phần trên cùng của bao thuốc nổ. Nếu lỗ khoan chỉ bố trí một quả mìn mồi thì
quả mìn này phải được nối vào hai đường dây nổ hoặc hai kíp điện. Khi bố trí
thuốc nổ phân tán (phân đoạn không khí) thì trong mỗi đoạn chứa thuốc nổ phải
có một quả mìn mồi. Khi sử dụng dây nổ có mức nổ thấp thì các quả mìn mồi phải
được đặt ở phần dưới cùng của bao thuốc nổ.
5.8.10 Phải sử dụng vật liệu rời hạt mịn để
lấp bua. Khi nạp bua, dây mìn, dây điện phải được gạt về một phía thành lỗ khoan
và không được kéo căng. Nếu ở miệng lỗ khoan có các ống chèn, nếu có thể thì
nên kéo các ống chèn này ra sau khi đã nạp thuốc nổ.
5.8.11 Có thể tham khảo phương pháp tính toán
xác định các thông số khoan nổ mìn như chiều sâu lỗ khoan, khoảng cách giữa hai
lỗ liền nhau, khối lượng thuốc nổ nạp trong một lỗ khoan v.v… theo các tài liệu
chuyên ngành nổ khác. Trong mọi trường hợp thiết kế khoan nổ mìn phải có biện
pháp phòng ngừa và xử lý mìn câm.
6 Nổ mìn lỗ nông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Công trình nhỏ, hẹp, khối lượng khoan nổ
không lớn;
- Phá bỏ tầng bảo vệ đã chừa lại ở đáy và
thành bên của hố đào hoặc những chỗ đào sót khi dùng phương pháp nổ mìn lỗ sâu;
- Phá vỡ các hòn đá mồ côi hoặc đá quá cỡ.
6.2 Tính toán xác định các thông số kỹ thuật
khi lập sơ đồ công nghệ khoan nổ mìn đào các lớp đất đá dầy trên 1,0 m như sau:
a) Đường cản tính toán w khi nổ mìn trong các
lỗ khoan nhỏ làm việc với hai mặt thoáng được xác định theo công thức (22):

Các ký hiệu trong công thức (22) xem công
thức (2);
b) Độ dài khoan quá của các lỗ khoan nhỏ lấy
bằng 10 lần đường kính bao thuốc nổ. Khi tầng đá cần nổ phá có thế nằm ngang
thì không có đoạn khoan quá;
c) Tuỳ thuộc vào phương pháp nổ mìn đã được
lựa chọn, khoảng cách giữa các lỗ khoan trong cùng một hàng nằm trong khoảng từ
0,8 lần đến 1,4 lần đường cản ở chân tầng: a = (0,8 ÷ 1,4).w . Khi gây nổ bằng
điện (nổ mìn tức thời) thì lấy trị số nhỏ hơn. Khi gây nổ bằng dây cháy chậm và
kíp lửa thì lấy trị số lớn hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Khối lượng Q, kg, cần nạp vào lỗ khoan xác
định theo công thức (23):
Q = q.w.a.H (23)
trong đó:
q là lượng hao thuốc đơn vị, kg/m³;
H là chiều cao tầng nổ mìn, m.
6.3 Khi nổ mìn phá vỡ vụn đá trên một phạm vi
rộng thì các quả mìn tính toán theo công thức (22) sẽ được bố trí theo mạng
lưới gần như ô vuông hoặc hoa thị: a = b = 0,90.w.
6.4 Trọng lượng nhỏ nhất cho phép của các bao
thuốc nổ từ 0,2 kg đến 0,3 kg. Các tham số của bao thuốc nổ dùng để san mặt
bằng được xác định xuất phát từ trọng lượng bao thuốc nổ cho phép nhỏ nhất và
từ lượng tiêu thụ thuốc nổ định mức hoặc từ lượng tiêu thụ thuốc nổ thực tế
tính theo công thức (8).
6.5 Thiết kế nổ mìn đào hào hẹp dùng cho móng
công trình hoặc các mạng lưới kỹ thuật khác sau đó thu dọn đất đá bằng cơ giới
hoặc thủ công, phải phá vỡ vụn đá theo từng lớp có chiều sâu không quá 1 m. Các
hố móng có chiều sâu trên 1 m phải được nổ mìn cho vỡ vụn đá thành hai lớp hoặc
nhiều hơn hai lớp. Nếu chiều rộng hố móng không quá 1 m phải bố trí hai hàng hoặc
ba hàng hố khoan. Nếu chiều rộng hào lớn hơn, số hàng hố khoan phải tăng lên.
6.6 Khi bố trí hai hàng mìn thì các lỗ khoan
phải được khoan theo đường viền của của hố móng (hoặc tuyến hào). Nếu bố trí ba
hàng thì khoan một hàng ở tim hào và hai hàng khoan theo đường viền. Các lỗ
khoan được khoan theo hướng thẳng đứng. Nổ mìn theo phương pháp vi sai, theo sơ
đồ nổ từng hàng với các khoảng cách thời gian từ 3 ms đến 5 ms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 5 – Sơ đồ trình
tự đốt dây cháy chậm khi nổ mìn châm ngòi để đào tuyến hào hẹp
6.8 Các lỗ khoan nhỏ khô nên nạp thuốc nổ
bằng thiết bị nạp dùng khí nén. Khi không có thiết bị chuyên dụng có thể nạp
thuốc nổ bằng thủ công. Các lỗ khoan có nước phải được nạp bằng các loại thuốc
nổ chịu nước và đã được đóng vào bao gói. Khi nạp thuốc nổ dạng bột vào các lỗ
khoan nhỏ bằng phương pháp thủ công phải dùng xẻng nhỏ đổ thuốc nổ vào lỗ khoan
và sau mỗi mẻ đổ phải nén chặt bằng bằng gậy gỗ hoặc nhôm. Sau khi đã nạp được
80 % lượng thuốc nổ vào lỗ khoan phải nạp gói mìn mồi, sau đó nạp nốt chỗ thuốc
nổ còn lại vào lỗ khoan nhưng không được đầm chặt. Nếu thuốc nổ bị vón cục, bắt
buộc phải vò cho tơi mềm rồi mới được nạp vào lỗ khoan.
6.9 Phần lỗ khoan không có thuốc nổ phải được
đổ đầy bằng bua. Với các lỗ khoan khoan từ trên xuống, vật liệu làm bua có cốt
liệu nhỏ, rời rạc như cát, bột đá, v.v… Với các lỗ khoan nằm ngang hoặc khoan
từ dưới lên bịt bằng hỗn hợp sét và cát. Bua phải được đầm chặt trong lỗ khoan
bằng gậy nạp thuốc nổ. Trong quá trình lấp bua phải đảm bảo dây dẫn của kíp
điện hoặc dây mìn không bị hư hại.
6.10 Trường hợp phải phá vỡ các tảng đá quá cỡ
hoặc đá mồ côi bằng nổ mìn lỗ nông (thường dùng khoan cầm tay có đường kính mũi
khoan 42 mm để tạo lỗ khoan) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tạo hiện trường thuận lợi cho việc khoan
nổ;
b) Lỗ khoan phải được khoan theo hướng đến trọng
tâm của tảng đá với chiều sâu đảm bảo bố trí được quả mìn nằm ở trọng tâm của
tảng đá. Đối với các tảng đá không lớn cho phép giảm chiều sâu của lỗ khoan.
Chiều sâu nhỏ nhất của lỗ khoan không dưới 25 cm;
c) Đối với các tảng đá có hình dạng dẹt, lỗ
khoan phải được khoan vào tâm. Đối với các tảng đá có hình dạng không đều thì
khoan từ phía có mặt cắt ngang lớn hơn. Đối với các tảng đá quá lớn cần bố trí
vài lỗ khoan và khoan từ bề mặt có diện tích lớn nhất.
6.11 Khối lượng thuốc nổ cần nạp trong một lỗ
khoan là Q, kg, được xác định theo công thức (24):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
qtt là lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn
vị, kg/m³. Với thuốc nổ amonit 6ЖB, trị số của qtt có thể lấy từ 0,1
kg/m³ đến 0,2 kg/m³ tuỳ theo đá mềm hay đá cứng;
V là thể tích của tảng đá, m³ .
6.12 Khi nổ nhiều bao thuốc nổ trong cùng một
tảng đá, phải sử dụng phương pháp nổ bằng điện hoặc bằng dây nổ. Cho phép nổ
châm ngòi nhưng phải đốt dây mìn (dây cháy chậm) ở phía tảng đá có chiều dầy
nhỏ nhất để khi bao thuốc đầu tiên nổ không làm đứt dây mìn ở bên cạnh.
6.13 Khi nổ bằng châm ngòi hoặc nổ bằng điện,
phải cho kíp nổ hoặc kíp điện đã lắp ráp sẵn vào lỗ khoan trước sau đó mới nạp
thuốc nổ vào. Phải dùng cát, đất sét, bụi khoan… để nạp bua.
6.14 Ở những nơi hẹp, gần các công trình dễ
bị hư hỏng do đá văng khi nổ mìn, cần phải sử dụng các biện pháp sau để giảm đá
văng:
a) Lấp bua bằng nước;
b) Dùng các tấm phủ phủ trên bề mặt khu vực
khoan nổ. Cấu tạo của tấm phủ có thể là các tấm lưới thép, gỗ, cành cây, cành
tre, thậm chí có thể là cỏ, rơm chồng lên nhau và được nẹp bởi các thanh sắt, gỗ
hoặc cây tre. Tấm phủ có cấu tạo như trên sẽ cho phép các chất khí nổ đi qua dễ
dàng nhưng sẽ cản lại các mảnh đá văng. Ngoài ra cũng có thể dùng các tấm che
chắn.
6.15 Có thể tham khảo phương pháp tính toán
xác định các thông số khoan nổ mìn lỗ nông và các biện pháp chốn g đá văng theo
các tài liệu chuyên ngành nổ khác. Trong mọi trường hợp thiết kế phải có biện
pháp phòng ngừa và xử lý mìn câm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Điều kiện áp dụng
Những trường hợp sau đây cần nghiên cứu sử
dụng phương pháp nổ mìn buồng:
a) Không áp dụng được phương pháp nổ mìn
trong các lỗ khoan lớn do điều kiện khoan đào, địa chất phức tạp hoặc không có
thiết bị khoan thích hợp;
b) Bạt núi làm đường hoặc cần đẩy nhanh tiến
độ thi công công trình mà không phải chú ý đến ảnh hưởng của công tác khoan nổ
đến các khu vực xung quanh;
c) Địa hình rộng rãi và mái thiết kế của hố
đào không dốc hơn 300.
7.2 Nổ tơi
7.2.1 Nổ tơi hay nổ om, nổ để phá vỡ vụn tại
chỗ. Tuỳ thuộc vào chiều rộng và độ nghiêng của khối đất đá phải đào mà lựa
chọn phương pháp bố trí các quả mìn buồng theo sơ đồ một hàng (sơ đồ a, hình
6), hai hàng (sơ đồ b, hình 6) hoặc hai bậc (sơ đồ c, hình 6).

Hình 6 – Sơ đồ bố trí
các quả mìn buồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3 Khoảng cách a giữa các quả mìn lấy theo
quy định sau:
a) Trong tầng đá liền khối không có hướng
phân vỉa hoặc ít nứt nẻ: a = (1,0 ÷ 1,2).wtb;
b) Trong các tầng đá có thế nằm ngang hoặc có
hướng phân vỉa và không có sự liên kết chắc chắn giữa các vỉa: a = 1,4.wtb.
trong đó wtb là chiều dài trung
bình của các đường cản ngắn nhất của các quả mìn kề nhau .
7.2.4 Khi bố trí các quả mìn theo sơ đồ hai
hàng thì đường cản nhỏ nhất của các quả mìn ở hàng thứ hai lấy bằng khoảng cách
giữa các hàng mìn.
7.2.5 Khi bố trí các quả mìn theo sơ đồ hai
bậc, bậc trên phải đặt cách bậc dưới một đoạn b bằng từ 1,4 lần đến 1,6 lần
chiều dài đường cản nhỏ nhất của quả mìn ở bậc dưới (w1): b = (1,4 ÷
1,6).w1.
7.2.6 Khi dùng phương pháp nổ mìn buồng để
đào hào thì đường cản nhỏ nhất lấy bằng chiều sâu của hào. Khi đó tâm của các
quả mìn phải được bố trí ở cao trình thiết kế. Trong các mặt cắt ngang của hào có
các quả mìn được bố trí theo lưới ô vuông để đảm bảo đào theo đúng mặt cắt
thiết kế. Khoảng cách giới hạn giữa các quả mìn và giữa các hàng mìn không vượt
quá chiều dài của đường cản nhỏ nhất.
7.2.7 Khối lượng quả mìn buồng để nổ tơi đất
đá tính theo công thức (9). Khi nổ ở các gương tầng trên sườn núi dốc, kết quả
tính toán các quả mìn ngoài cùng trong hàng cũng như các quả mìn của hàng thứ
hai được tăng thêm 20 %.
7.2.8 Trình tự nổ các quả mìn buồng như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi bố trí hai hay nhiều hàng mìn: nổ vi
sai từng hàng (vi sai giữa các hàng) hoặc nổ vi sai trong từng hàng;
c) Khi bố trí các quả mìn thành hai bậc: nổ
vi sai từng bậc, bắt đầu từ bậc trên trước.
7.3 Nổ văng
7.3.1 Các thông số
chính cần tính toán khi nổ văng để đào kênh hoặc hố đào dài, xem hình 7:

Hình 7 – Sơ đồ bố trí
mìn tập trung khi nổ văng
a) Chỉ số tác dụng nổ phá, ký hiệu là n:

trong đó r là nửa chiều rộng miệng hố đào
(kênh) và w là đường cản nhỏ nhất. Trị số n lấy như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với khối đào không phải là đá: n lấy từ
2,0 đến 3,0;
b) Chiều sâu của hố đào, ký hiệu là P, đơn vị
là m:
- Đối với khối đào không phải là đá xác định
theo công thức (26):
P = 0,5.n.w (26)
- Đối với khối đào là đá, P phụ thuộc vào chỉ
số tác dụng nổ phá:
Khi n ≤ 2:
P = 0,33.w.(2.n – 1)
(27)
Khi n > 2:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(28)
c) Chiều rộng đá đổ xuống ký hiệu Lp,
đơn vị là m, xác định theo công thức (29):

trong đó Kp là hệ số phụ thuộc vào
độ chặt và thành phần hạt của đất đá bị phá vỡ bằng nổ mìn:
- Đối với đất: Kp = 2,0;
- Đối với đá: Kp = 4,0.
d) Chiều cao lớn nhất của đống đá đổ xuống ký
hiệu là Hp, đơn vị là m, xác định theo công thức (30):
Hp = 0,35.P (30)
7.3.2 Khối lượng thuốc nổ Q dùng để nổ văng,
kg, tính toán theo công thức (31):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
qtt là lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn
vị đối với loại amonit 6ЖB;
w là đường cản ngắn nhất ở chân tầng, m;
n là chỉ số tác dụng nổ phá;
Ks là hệ số hiệu chỉnh về chiều
sâu đặt các bao thuốc nổ:
- Khi w < 25 m: Ks = 1,0;
- Khi w ≥ 25 m

Khi dùng loại thuốc nổ khác, qtt phải
hiệu chỉnh theo điều 4.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trong đất mềm:

trong đó D là bề rộng trên mặt hố đào, m;
b) Trong đá cứng (không phụ thuộc vào độ dốc
của mái đào):

7.3.4 Khoảng cách a giữa các quả mìn nổ văng
trong một hàng xác định theo công thức (36):
a = 0,55.w.(n + 1) (36)
7.3.5 Các quả mìn nổ văng có thể bố trí theo
sơ đồ một hàng, hai hàng, ba hàng, hoặc nhiều hơn ba hàng tuỳ thuộc vào kích
thước yêu cầu của hố đào:
a) Khi nổ mìn văng sang hai bên thì bố trí sơ
đồ một hàng mìn theo tim dọc của hố đào. Trong trường hợp này tất cả các quả
mìn phải được nổ đồng thời;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6 Khi bề rộng hố đào lớn có thể sử dụng
sơ đồ bố trí các quả mìn thành hai hàng hoặc ba hàng và cho nổ văng sang hai
phía. Các quả mìn bố trí ở các hàng có cùng độ sâu như nhau:
a) Khi bố trí các quả mìn thành hai hàng, chỉ
số tác dụng nổ n lấy như nhau cho cả hai hàng mìn theo quy định tại khoản a của
7.3.1;
b) Khi mìn bố trí thành ba hàng, chỉ số tác
dụng nổ phá n đối với các quả mìn ở hàng giữa lấy lớn hơn 0,5 so với trị số
tính toán quy định tại khoản a của 7.3.1;
c) Khoảng cách giữa các quả mìn trong một
hàng và giữa các hàng mìn theo công thức (36);
d) Tất cả các quả mìn khi bố trí thành hai
hàng phải nổ đồng thời. Khi bố trí thành ba hàng thì hàng giữa phải nổ chậm hơn
hai hàng biên. Thời gian nổ chậm Dt,
đơn vị ms, tính toán theo công thức (37):
Dt = 2.A.w (37)
trong đó A là hệ số phụ thuộc vào độ cứng của
đá bị nổ phá, quy định như sau:
- Đá từ nhóm VI đến nhóm IX: A lấy từ 6 đến
8;
- Đá từ nhóm IV đến nhóm V: A lấy từ 10 đến
12;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng của đá tham khảo bảng A.2 phụ lục A.
7.3.7 Khi nổ văng trên các khu vực có bề mặt
nghiêng thì các quả mìn nổ văng phải chuyển dịch từ tim hố đào về phía cao
(phía núi). Mức độ chuyển dịch phụ thuộc vào độ dốc của mặt nghiêng.
7.4 Nổ sập
7.4.1 Tuỳ điều kiện cụ thể của khu vực dự
định nổ phá có thể bố trí các quả mìn nổ sập theo sơ đồ một hàng, hai hàng, một
bậc, hai bậc hoặc nhiều hơn hai hàng mìn, xem hình 9. Sơ đồ bố trí các quả mìn
một hàng, một bậc là sơ đồ thi công cơ bản. Loại sơ đồ khác chỉ được áp dụng
khi sơ đồ bố trí một hàng và một bậc không đảm bảo các kích thước yêu cầu của
hố đào.

Hình 9 – Sơ đồ bố trí
các quả mìn nổ sập
7.4.2 Áp dụng các công thức (31) và (32) quy
định tại 7.3.2 để tính toán xác định các thông số kỹ thuật cơ bản của phương
pháp nổ sập. Tuỳ thuộc vào điều kiện thi công nổ mìn để lựa chọn chỉ số tác
dụng nổ phá n và hiệu chỉnh khoảng cách giữa các quả mìn theo công thức (36).
7.4.3 Nổ mìn để bóc hết tầng phủ có mái nằm
ngang mà không làm hỏng mặt trên của tầng dưới (xem hình 10), thực hiện theo
quy định sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chỉ số tác dụng nổ n lấy từ 1,2 đến 1,3;
b) Đường cản nhỏ nhất w có hướng lên phía
trên;
c) Khoảng cách R1 từ tâm quả mìn
tới mặt gương tầng: R1 = (1,2 ± 1,2).w;
d) Tính toán xác định chiều cao bố trí quả
mìn thoả mãn điều kiện bán kính R của phiễu nổ được tạo thành tiếp xúc với mép
trên của tầng dưới:

e) Khoảng cách giữa các quả mìn xác định theo
công thức (36).
7.4.4 Nổ mìn đánh sập mái dốc cao có góc
nghiêng trên 40° hoặc chiều cao H của mái dốc cần nổ phá lớn hơn hai lần đường
cản chân tầng nhỏ nhất (xem sơ đồ c, hình 9), thực hiện theo quy định sau:
a) Các quả mìn bố trí thành hai bậc hoặc
nhiều hơn hai bậc. Khoảng cách giữa các bậc, kư hiệu là b, lấy từ 1,4 lần đến
1,6 lần đường cản ngắn nhất ở chân tầng:
b = (1,4 ÷ 1,6).w (39)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chỉ số tác dụng nổ phá n của quả mìn (khi
nổ từng bậc là quả mìn dưới) lấy như sau:
- Đối với đá có độ cứng trung bình và thế nằm
cắm chúc xuống, nếu đường phương thẳng góc với mặt gương tầng thì n lấy từ 1,25
đến 1,50, nếu đường phương song song với mặt gương tầng thì n lấy từ 1,1 đến
1,25. Đối với đá yếu thì n lấy bằng 1,0;
- Đối với các đá có độ cứng từ trung bình trở
lên, có thế nằm bất kỳ, bị che phủ bởi nham thạch không phải là đá thì n lấy từ
1,25 đến 1,35 với trường hợp mìn bố trí theo sơ đồ một bậc và n lấy từ 1,15 đến
1,25 với trường hợp mìn bố trí theo sơ đồ nhiều bậc;
d) Khoảng cách giữa các quả mìn tăng lên từ
50 % đến 70 % so với số liệu tính toán khi thế nằm của các vỉa song song. Khi
đường phương của loại đá này cắt thẳng góc với mặt chính diện gương tầng thì
khoảng cách giữa các quả mìn lấy nhỏ hơn từ 10 % đến 20 % so với tính toán.
Trong các trường hợp còn lại, khoảng cách giữa các quả mìn lấy theo kết quả
tính toán từ công thức (36).
7.4.5 Nổ mìn để đào phá đỉnh đèo có góc mái
dốc trên 30° bằng cách làm khối đất đá sập xuống ở cả hai phía. Việc nổ mìn
được thực hiện theo sơ đồ một hàng mìn với đường cản nhỏ nhất hướng về các mái
dốc đối diện nhau của đèo. Quả mìn bố trí ở cao trình thiết kế của hố đào. Tuỳ
thuộc vào độ dốc của mái mà chọn chỉ số tác dụng nổ phá của các quả mìn phù
hợp: khi góc của mái dốc bằng 30° thì chọn n bằng 1,8; khi góc của mái dốc bằng
50° thì chọn n bằng 1,20. Các trường hợp góc của mái dốc nằm trong khoảng từ 30°
đến 50° sẽ được nội suy từ hai trị số nói trên.
7.4.6 Khi bố trí mìn theo sơ đồ hai hàng và
nhiều bậc phải áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai với khoảng thời gian chênh
nhau được xác định theo công thức (37). Khi bố trí các quả mìn theo sơ đồ nhiều
bậc, phải nổ mìn theo thứ tự từ trên xuống dưới.
7.5 Tổ chức thi công theo phương pháp nổ mìn
buồng
7.5.1 Đào hầm chứa thuốc nổ
7.5.1.1 Thể tích buồng đặt thuốc nổ phải đảm
bảo đủ để đặt được khối lượng thuốc nổ đã tính toán, được tính toán theo công
thức (40):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Vb là thể tích thực đào theo yêu
cầu của buồng đặt mìn, m³;
K1 là hệ số xét đến điều kiện phải
gia cố, chống đỡ buồng. Thông thường K1 lấy từ 1,05 đến 1,10. Đối với
buồng đào mà không phải gia cố thì K1 có thể lấy bằng 1,0;
K2 là hệ số xét đến ảnh hưởng của
bao gói thuốc nổ để vận chuyển. Tuỳ theo loại bao gói mà hệ số K2 lấy
từ 1,10 đến 1,40. Khi đổ trực tiếp thuốc nổ vào buồng không cần đóng vào bao
gói thì chọn K2 = 1,0;
K3 là hệ số xét đến điều kiện thi
công (sử dụng không gian của buồng để nạp thuốc). Thông thường K3
lấy từ 1,1 đến 1,2;
Q là khối lượng thuốc nổ cần nạp vào buồng
theo tính toán, t;
D
là mật độ (tỷ trọng) thuốc nổ khi nạp bình thường (không nén), t/m³ .
7.5.1.2 Tuỳ thuộc vào điều kiện địa chất nơi
đặt buồng thuốc nổ và điều kiện thi công mà lựa chọn hình dạng mặt cắt ngang
của buồng cho phù hợp.
7.5.1.3 Bố trí buồng nạp thuốc nổ phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi nổ tơi và nổ sập: trục chính của buồng
song song với mặt thoáng của khu vực nổ phá.
7.5.1.4 Công trình dẫn vào buồng nạp thuốc có
thể là đường hầm thẳng đứng (giếng) hoặc đường hầm nằm ngang và các hầm ngách
để đi từ bên ngoài vào đến buồng nạp thuốc nổ. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình
và điều kiện địa chất của khu vực nổ mìn mà lựa chọn loại công trình đào dẫn
vào buồng nạp thuốc phù hợp.
7.5.1.5 Giếng dẫn vào buồng nạp thuốc nổ có
kích thước mặt cắt ngang hiệu dụng (không kể phần gia cố, chống đỡ) không nhỏ
hơn 1,0 m² (1,0 m x 1,0 m). Buồng nạp thuốc bố trí kề ngay với giếng hoặc phần
dưới cùng của giếng đã được mở rộng. Trong khu vực có điều kiện địa chất không
ổn định cho phép nối giếng với buồng nạp thuốc nổ bằng các hầm ngách. Khi đào
giếng trong tầng đá bị ngập nước phải bố trí các giếng bơm nước có cao độ đáy
thấp hơn đáy buồng nạp thuốc không dưới 0,5 m.
7.5.1.6 Hầm ngang và hầm ngách dẫn vào buồng
nạp thuốc nổ có mặt cắt hiệu dụng sau khi đã gia cố không nhỏ hơn 1,2 m² và
chiều rộng tối thiểu là 0,8 m khi tổng chiều dài của hầm dưới 10 m; không nhỏ
hơn 1,8 m² và chiều rộng tối thiểu là 1,0 m khi tổng chiều dài của hầm từ 10 m
trở lên. Các buồng nạp thuốc nổ phải bố trí ở cuối đường hầm ngang hoặc nối với
hầm ngách. Nếu khối lượng của từng quả mìn buồng riêng biệt không vượt quá 5
tấn thì các quả mìn có thể đặt trực tiếp vào các hầm ngách, không cần phải mở
rộng chúng để làm buồng nạp thuốc nổ. Các hầm ngang và hầm ngách phải có độ dốc
về phía cửa vào không nhỏ hơn 0,003 để tiêu thoát nước thấm.
7.5.1.7 Trong quá trình thi công đào hầm phải
có biện pháp gia cố thích hợp để giữ ổn định các thành vách của buồng nạp thuốc
nổ, giếng, hầm ngang và hầm ngách. Trên cửa vào phải làm một mái chắn chìa ra
ngoài để đề phòng các hòn đá từ trên cao rơi xuống.
7.5.2 Nạp thuốc nổ, nạp bua, nối mạng gây nổ
7.5.2.1 Nếu thuốc nổ được đóng thành bao gói
thì phải sử dụng các loại thiết bị chuyên dùng phù hợp để đưa xuống giếng, vận chuyển
qua hầm ngang, hầm ngách đưa thuốc nổ vào buồng. Tuyệt đối không được vận
chuyển thuốc nổ bằng cách ném các hòm hoặc bao tải thuốc nổ xuống giếng. Các
bao thuốc nổ được để thành từng chồng, xếp chặt cẩn thận trong buồng.
7.5.2.2 Thuốc nổ rời (không đóng trong bao
gói) có thể nạp trực tiếp vào buồng từ trên mặt đất qua các lỗ khoan lớn theo
máng hoặc theo đường ống dưới tác dụng của trọng lượng bản thân hoặc bằng các
thiết bị nạp thuốc nổ chuyên dụng. Nếu không thể cơ giới hoá và tự động hoá quá
trình nạp mìn đổ trực tiếp thì trong giếng phải đặt đường ống chuyên dùng (ống
gỗ, ống vải bạt…) có mặt cắt không nhỏ hơn 0,2 m x 0,2 m hoặc có đường kính
không nhỏ hơn 0,2 m. Phần trên của ống phải đặt một cái phễu còn ở phía dưới
ống nối với một máng nghiêng để đổ thuốc nổ vào buồng. Để tránh hiện tượng
thuốc nổ bị tắc trong quá trình nạp thuốc, trong lỗ khoan lớn hoặc trong ống
phải thả một sợi dây thừng có các nút buộc. Khi sử dụng các lỗ khoan lớn với
đường kính trên 150 mm khoan từ trên mặt đất vào tới buồng để nạp thuốc nổ, kỹ
thuật nạp cũng tương tự như khi nạp qua đường ống chuyên dùng.
7.5.2.3 Các quả mìn mồi được chế tạo trong
các thùng chuyên dụng nạp thuốc nổ và các ngòi nổ, kíp điện hoặc dây nổ. Khi
phải thi công trong điều kiện bị ngập nước, các quả mìn mồi phải được gói trong
bao không thấm nước, đoạn dây điện hay dây nổ đi vào quả mìn mồi phải đảm bảo
cách ly với nước một cách tuyệt đối. Chiều dài đoạn đầu dây phải đảm bảo nối tự
do với đường dây chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.5 Trong mỗi quả mìn buồng phải đặt hai
quả mìn mồi, một quả mắc vào mạng nổ chính, quả thứ hai mắc vào mạng nổ lắp
thêm để đảm bảo độ tin cậy khi kích nổ. Các quả mìn mồi phải đặt vào trong quả
mìn sau khi đã đưa được 80 % lượng thuốc nổ tính toán vào trong buồng.
7.5.2.6 Không được để các loại dây dẫn điện
trong các buồng nạp mìn. Phải có hệ thống chiếu sáng chuyên dùng cho các hầm lò
và cho nổ mìn, chiếu sáng từ giếng hoặc từ đường hầm vào buồng đảm bảo việc nạp
mìn an toàn và đúng quy cách. Việc tháo dỡ mạng điện chiếu sáng cùng các thiết
bị điện đã được sử dụng trong quá trình đào ra khỏi giếng hoặc đường hầm thực
hiện theo quy định sau:
a) Khi sử dụng các quả mìn mồi với các kíp
điện: hoàn thành trước lúc đặt xong các quả mìn mồi;
b) Khi sử dụng các quả mìn mồi với các dây
nổ: hoàn thành trước lúc nạp bua.
7.5.2.7 Dây dẫn của mạng điện gây nổ hoặc dây
nổ đặt trong quả mìn phải được cuốn bọc bằng các lớp giấy chặt, bền. Dây dẫn
của mạng điện gây nổ và dây nổ bố trí dọc theo giếng hoặc đường hầm phải đặt
trong các đường ống bảo vệ.
7.5.2.8 Sau khi đã nạp xong thuốc nổ vào
buồng phải nạp đầy bua vào tất cả các công trình dẫn vào buồng. Dùng đất, cát
để lấp kín có đầm chặt các hầm ngách và một đoạn dài tối thiểu 3 m tiếp theo
của hầm ngang. Với các giếng đứng thì phải lấp đầy toàn bộ chiều sâu của giếng.
7.5.3 Xác định các vùng nguy hiểm khi nổ mìn
7.5.3.1 Khi thiết kế phương pháp nổ mìn buồng
phải tính toán xác định các bán kính của các vùng nguy hiểm sau đây:
a) Bán kính văng xa của đất đá khi nổ mìn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Vùng chịu tác động của sóng xung kích
trong không khí;
d) Vùng nguy hiểm do khí độc.
7.5.3.2 Tính toán xác định các bán kính vùng
nguy hiểm theo QCVN 02: 2008/BCT.
7.5.4 Nổ mìn
Chỉ thực hiện nổ mìn buồng sau khi đã hoàn
tất toàn bộ các công tác chuẩn bị từ lúc khoan đào, nạp mìn, lắp đặt các thiết
bị kích nổ vào buồng, lấp bua… đến công tác đảm bảo an toàn nổ mìn theo quy
định hiện hành.
8 Nổ mìn phân bố theo
chiều dài
8.1 Phạm vi áp dụng
Các quả mìn nổ văng hoặc nổ sập phân bố theo
chiều dài được sử dụng để đào các hố móng công trình có dạng kéo dài, đào kênh,
đào phá núi để làm đường v.v… Khi nổ mìn các nham thạch không phải là đá, các
bao thuốc nổ được bố trí trong các tuyến hào hở được đào bằng các thiết bị cơ
giới. Khi nổ mìn trong các nham thạch là đá, các bao thuốc nổ được bố trí trong
các tuyến hầm nằm ngang được đào ngầm để dành riêng cho mục đích nổ mìn.
8.2 Xác định các thông số nổ mìn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chỉ số tác động nổ n có lợi nhất đối với
các quả mìn:
- Mìn bố trí trong hầm ngang: n lấy từ 1,8
đến 2,2;
- Mìn đặt trong hào: n lấy từ 4,0 đến 6,0;
b) Khối lượng thuốc nổ Q yêu cầu trên một mét
dài, kg/m:
- Thuốc nổ đặt trong hào tính theo công thức
(41):

- Thuốc nổ đặt trong hầm ngang tính theo công
thức (42):
Q = 1,2.qtt.w2.(n2
– n + 1) (42)
c) Chiều sâu P của hố đào xác định theo công
thức (43), m:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Độ văng xa của từng cục đất đá cá biệt Lp xác
định theo công thức (44), m:

trong đó:
w là chiều dài đường cản trung bình, m;
qtt là lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn
vị tính toán đối với loại amonit 6ЖB, kg/m³. Khi dùng loại thuốc nổ khác, qtt
phải hiệu chỉnh theo điều 4.10;
C là hệ số điều kiện địa chất của khối đất đá
được nổ phá:
- Đối với đất sét và á sét: C = 0,45 ÷ 0,55;
- Đối với đá tảng sỏi và đất cát: C = 0,40 ÷
0,50. Kđ là hệ số tính chất đạn đạo của các viên đất đá bị nổ phá:
- Với đất á sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kđ = 0,6 ÷ 0,9;
- Với đất sét:
:
Kđ = 1,1 ÷ 1,3;
- Với đá thường
:
Kđ = 1,2 ÷ 1,4;
- Với đá tảng
:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Biện pháp thi công
8.3.1 Sử dụng thiết bị cơ giới phù hợp để đào
một hàng hào hẹp dọc theo tim của tuyến đào thiết kế. Đất đào hào được đổ về
một bên hào. Dùng các thiết bị cơ giới phù hợp để nạp thuốc nổ vào lòng hào
thành từng lớp liên tục sau đó dùng máy ủi để nạp bua (lấp lại hào). Kích nổ
được thực hiện bằng quả mìn mồi mạnh bố trí ở một trong hai đầu mút của quả mìn
trong hào.
8.3.2 Khi nổ mìn đặt trong hầm ngang, thuốc
nổ được nạp bằng thiết bị chuyên dùng như nạp thuốc nổ bằng khí nén với thuốc
nổ không đóng gói hoặc đặt các bao thuốc nổ liên tục trong hầm ngang phù hợp
với khối lượng tính toán cho một mét dài. Nếu đường cản ngắn nhất dọc theo
đường hầm có thay đổi thì lượng thuốc nổ nạp cho một mét dài cũng phải thay đổi
phù hợp với tính toán. Quả mìn mồi được đặt sau cùng. Miệng hầm hoặc đường dẫn
tới đường hầm đã nạp thuốc nổ được lấp kín bằng vật liệu nạp bua với chiều dài
lấp bua không ngắn hơn 5 m.
9 Nổ mìn bầu và nổ
mìn buồng nhỏ
9.1 Phạm vi áp dụng
Để nổ phá các loại đá từ nhóm IV đến nhóm VI
có chỉ số tạo bầu Bt từ 10 dm³/kg trở lên mà không thể sử dụng
phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan lớn.
9.2 Xác định các thông số nổ mìn
9.2.1 Tính toán xác định khối lượng quả mìn
chính tương tự như đối với quả mìn buồng. Khối lượng quả mìn tạo bầu Qb,
kg, xác định theo công thức (45):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bt là chỉ số tạo bầu, dm³/kg, lấy
trị số nhỏ nhất trong bảng A.2 của phụ lục A;
D
là mật độ của thuốc nổ được nạp, kg/dm³.
9.2.2 Khoảng cách giữa các quả mìn trong một
hàng (a) và khoảng cách giữa các hàng mìn (b) khi nổ tơi xác định như sau:
a) Nếu nổ trong nham thạch là đá:
a = b = w;
b) Nếu nổ trong nham thạch nửa đá:
a = (1,2 ÷ 1,4).w;
b = w.
9.2.3 Tính toán xác định các tham số chính
trong phương pháp nổ mìn buồng nhỏ như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chiều dài tính toán của đường cản nhỏ nhất
lấy bằng chiều dài của buồng nhỏ: w = Ln;
c) Khoảng cách a giữa các buồng nhỏ lấy như
sau:
- Khi nổ tức thời, khoảng cách a phải bằng
chiều dài của đường cản nhỏ nhất: a = w;
- Khi nổ vi sai hoặc nổ riêng rẽ: a = (1,3 ÷
1,4).w;
d) Khối lượng quả mìn (bao thuốc nổ) tính
toán theo công thức (9).
9.3 Yêu cầu kỹ thuật
9.3.1 Sử dụng thuốc nổ dạng bột để nổ tạo bầu
trong các hố khoan khô thẳng đứng. Sử dụng các bao thuốc nổ chịu được nước để
nổ tạo bầu trong các hố khoan đứng bị ngập nước, các hố khoan nghiêng và hố
khoan nằm ngang.
9.3.2 Để bầu nạp thuốc có cao trình đúng như
yêu cầu, hố khoan dùng để tạo bầu phải có chiều sâu khoan quá bằng nửa chiều
cao của quả mìn tính toán.
9.3.3 Khi nổ mìn tạo bầu bằng thuốc nổ dạng
bột phải nạp một nửa lượng thuốc tạo bầu vào hố khoan, tiếp đó thả quả mìn mồi
xuống, cuối cùng nạp nốt nửa lượng thuốc còn lại. Để hố khoan không bị hư hỏng
trong quá trình nổ mìn tạo bầu, ở ngay bên trên quả mìn tạo bầu phải được nạp
bua bằng vật liệu rời, nhỏ trên chiều dài không quá hai lần chiều dài của quả
mìn tạo bầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.5 Để tránh không làm cho địa khối bị phá
hủy trong quá trình tạo bầu, nổ mìn tạo bầu cho các hố khoan phải được tiến
hành lần lượt, mỗi lần chỉ cho nổ không quá hai quả mìn. Sau mỗi lần nổ mìn tạo
bầu, các hố khoan phải được thổi hết khí độc và bụi đá trong bầu bằng khí nén.
9.3.6 Khi nổ mìn tạo bầu trong đất và nham
thạch dẻo, trước khi nạp mìn phải khoan lại các đoạn bị bịt kín do nổ mìn tạo
bầu gây ra, đảm bảo đường kính tiêu chuẩn của hố khoan.
9.3.7 Sử dụng thuốc nổ dạng bột hoặc dạng hạt
để nạp vào bầu hoặc các hầm ngách. Sau khi đã nạp được 80 % lượng thuốc nổ tính
toán vào trong bầu mới đặt quả mìn mồi, sau đó nạp hết số thuốc ổ còn lại. Đối
với nổ mìn bầu, phần lỗ khoan không có thuốc phải được đổ đầy bằng vật liệu nạp
bua và chiều dài bua ở phía trên bầu không nhỏ hơn chiều cao bầu. Đối với nổ
mìn buồng nhỏ, khoảng trống còn lại của hầm ngách cũng phải được nạp bua bằng
vật liệu hạt mịn.
9.3.8 Phương pháp nổ mìn bầu và nổ mìn buồng
nhỏ tương tự như phương pháp nổ mìn buồng, quy định tại điều 7.
10 Nổ mìn ốp
10.1 Phương pháp nổ mìn ốp được áp dụng để
phá vỡ vụn các tảng đá cá biệt có nhiều mặt thoáng ở xung quanh hoặc cắt đứt
các vật có chiều dài lớn.
10.2 Khối lượng thuốc nổ cần thiết để phá vỡ
các tảng đá được tính theo công thức (46):
Q = K2 . Vn (46)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K2 là lượng tiêu thụ thuốc đơn vị
đối với đá cần nổ phá, kg/m³. Đối với đá cứng chắc, khi dùng thuốc nổ loại
amonit 6ЖB, K2 có thể lấy trong phạm vi từ 2 kg/m³ đến 3 kg/m³;
Vn là thể tích khối đá cần phá vỡ,
m³.
10.3 Khi cần nổ để cắt các vật thể dài như
thanh gỗ, sắt, thép v.v…, khối lượng thuốc nổ được tính theo công thức (47):
Qc = Kni.
Si (47)
trong đó:
Qc là lượng thuốc nổ cần thiết để
cắt vật thể, g;
Kni là lượng tiêu thụ thuốc đơn
vị, g/cm². Khi dùng thuốc nổ loại amonit 6ЖB, Kni có thể tham khảo
trong bảng A.3 của phụ lục A;
Si là diện tích mặt cắt ngang của
vật thể phải làm gẫy, cm².
10.4 Quả mìn ốp nên có dạng dẹt, được bố trí
vào chỗ có bề mặt phẳng hoặc lõm, ở vùng đối diện với trọng tâm của vật thể nổ
phá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6 Có thể sử dụng phương pháp nổ châm ngòi,
nổ điện và nổ bằng dây nổ để nổ các quả mìn ốp. Khi sử dụng phương pháp nổ châm
ngòi thì khoảng cách giữa các quả mìn phải đảm bảo khi một trong các quả mìn
phát nổ không làm văng đi các quả khác.
11 Sử dụng phối hợp
các phương pháp nổ mìn khác nhau
11.1 Khi các tầng phải nổ phá có chiều cao
thay đổi nên kết hợp phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan lớn (lỗ khoan sâu) và nổ
mìn trong lỗ khoan nhỏ (lỗ khoan nông). Nổ mìn trong lỗ khoan lớn làm vỡ vụn
phần lớn thể tích của tầng cần nổ phá còn nổ mìn trong hố khoan nhỏ bảo đảm đào
phá các phần ranh giới của địa khối cần phải nổ phá, xem hình 11.

Hình 11 - Nổ phối hợp
giữa các quả mìn trong hố khoan sâu và mìn trong hố khoan nông
11.2 Khi nổ phá đá tại các tầng cao nên áp
dụng phương pháp nổ mìn trong các lỗ khoan lớn cho phần trên và nổ mìn buồng cho
phần dưới thấp của tầng được nổ phá, xem hình 12. Các quả mìn trong từng phương
pháp nổ có thể nổ tức thời hoặc nổ vi sai nhưng các quả mìn trong hố khoan lớn phải
nổ sớm hơn các quả mìn buồng.

Hình 12 - Nổ phối hợp
giữa các quả mìn buồng và mìn trong hố khoan lớn
11.3 Khi nổ phá đá tại các tầng có mái thoải,
nếu nổ mìn trong các hố khoan lớn thẳng đứng không đảm bảo cắt được chân tầng thì
áp dụng sơ đồ nổ phối hợp giữa các quả mìn trong hố khoan lớn thẳng đứng và
nghiêng hoặc giữa các quả mìn trong các lỗ khoan lớn thẳng đứng và nằm ngang,
xem hình 13. Trong sơ đồ nổ mìn phối hợp giữa các quả mìn trong các lỗ khoan
lớn thẳng đứng và nằm ngang thì các quả mìn trong các hố khoan nằm ngang được
nổ trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 13 – Sơ đồ phối
hợp giữa các quả mìn trong lỗ khoan đứng nghiêng và nằm ngang
11.4 Hình 14 giới thiệu một sơ đồ nổ mìn phối
hợp nhiều phương pháp nổ mìn để đào hố móng công trình thủy lợi. Trong sơ đồ
này, hình a áp dụng cho trường hợp nền và thành hố móng sau khi nổ mìn không
cho phép mở rộng, kéo dài thêm các vết nứt tự nhiên hoặc tạo thành các vết nứt
mới; hình b áp dụng cho trường hợp nền và thành hố móng sau khi nổ mìn cho phép
các vết nứt thiên nhiên được kéo dài và mở rộng thêm hoặc tạo thêm các vết nứt
mới.

a) Áp dụng cho công
trình thuộc nhóm II và nhóm III

b) Áp dụng cho công
trình thuộc nhóm I
CHÚ DẪN:
1 Đường viền thiết kế của hố móng;
2 Lớp bảo vệ ở mái hố móng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Lỗ khoan nổ viền;
5 Tầng khoan nổ thứ nhất;
6 Tầng khoan nổ thứ 2;
7 Mặt trên của tầng bảo vệ;
8 Lớp đá chừa lại cuối cùng để cạy dọn bằng
thủ công và choòng máy;
9 Khu vực nổ mìn lỗ sâu với lỗ khoan có đường
kính ≤ 200 mm;
10 Khu vực nổ mìn lỗ sâu với lỗ khoan có
đường kính ≤ 110 mm;
11 Khu vực nổ mìn lỗ nông;
12 Các lỗ khoan nổ mìn lỗ sâu có đường kính ≤
110 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Một số phương pháp
nổ mìn đặc biệt
12.1 Nổ mìn theo đường viền
12.1.1 Nổ mìn theo đường viền để bảo vệ thành
vách ở xung quanh hố đào. Các lỗ khoan bố trí theo đường viền thiết kế của hố
móng được nổ trước làm xới tơi đất đá ở bên trong. Do có một khe hẹp được tạo
ra dọc theo đường viền thiết kế ngăn cách khối đá cần nổ tơi ở bên trong hố
móng với khối đá cần giữ lại ở bên ngoài đóng vai trò của một màn ngăn sóng địa
chấn do nổ mìn phá tơi đá ở phía trong gây ra, hạn chế hư hại cho thành hố
móng. Đá nền càng ít nứt nẻ thì chất lượng bề mặt mái hố móng do nổ mìn viền
tạo ra càng tốt.
12.1.2 Khoảng cách a giữa các lỗ khoan nổ mìn
tạo khe trước xác định theo công thức (48).
a = 22.d.Kv.Kđ (48)
trong đó:
d là đường kính bao thuốc nổ, m;
Kv là hệ số độ kẹp của đường viền:
- Khi kẹp hoàn toàn (viền quanh hố móng
v.v…): Kv = 0,85;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kđ là hệ số đặc điểm nham thạch
phải nổ phá:
- Với đá phân phiến liền khối và ít nứt nẻ: Kđ
= 1,0;
- Với đá bị nứt nẻ, nếu hướng khe nứt và thế
nằm của nham thạch tạo với hướng của khe hẹp một góc 90°, Kđ lấy
bằng 0,90; nếu tạo thành góc từ 20° đến 70°, Kđ lấy bằng 0,85. Khi
nham thạch có thế nằm ngang cũng như khi các mặt địa chất trùng với khe hẹp, Kđ
lấy bằng 1,15.
12.1.3 Khối lượng thuốc nổ cần nạp trong một
mét dài hố khoan ký hiệu là P1 phụ thuộc vào tính chất của nham
thạch cần nổ phá và loại thuốc nổ được sử dụng. Đối với thuốc nổ loại amonit
6ЖB, trong các nham thạch cứng không bị phá hoại bởi quá trình phong hoá, P1
lấy từ 0,4 kg/m đến 0,6 kg/m; trong các nham thạch có độ cứng trung bình, phía
trên đã bị phong hoá, P1 ở phần dưới của hố khoan lấy 0,4 kg/m còn
phần trên từ 0,2 kg/m đến 0,3 kg/m; trong các nham thạch bị phong hoá nhẹ, P1
lấy từ 0,2 kg/m đến 0,3 kg/m.
12.1.4 Với các hố đào sau khi nổ mìn cho phép
các vết nứt thiên nhiên được kéo dài và mở rộng thêm hoặc tạo thêm các vết nứt
mới ở nền và thành hố móng, các hố khoan trên đường viền phải khoan tới chiều
sâu bằng chiều sâu của các hố khoan nổ tơi. Với các hố móng không cho phép nền
và thành móng sau khi nổ mìn bị hư hỏng, chiều sâu các hố khoan nổ viền phải
sâu hơn chiều sâu các hố khoan nổ tơi không dưới 10 lần đường kính các quả mìn
trong các hố khoan nổ tơi. Các hố khoan nổ mìn tạo đường viền phải đảm bảo song
song với nhau trên khoảng cách đã cho.
12.1.5 Có thể sử dụng các loại thuốc nổ có
sức công phá trung bình, chịu được nước để nổ tạo đường viền.
12.1.6 Quả mìn nổ tạo khe trước là một chuỗi
các bao thuốc nổ buộc vào dây nổ. Để nạp mìn vào các lỗ khoan thẳng đứng, chuỗi
các bao thuốc nổ được buộc vào dây thừng. Để nạp mìn vào các lỗ khoan nằm
ngang, nghiêng hoặc ngược lên, các bao thuốc nổ phải buộc vào thanh gỗ có độ
cứng và độ dài phù hợp. Nếu chuỗi các bao thuốc nổ được thả xuống bằng dây
thừng thì dây thừng phải được buộc vào một vật chắc chắn đặt ngang miệng lỗ
khoan và khoảng không gian còn tự do của hố khoan được đổ đầy bằng vật liệu làm
bua hạt mịn. Nếu chuỗi mìn được đưa vào lỗ khoan bằng thước gỗ (hoặc vật liệu
cứng thích hợp) thì dây nổ và các bao thuốc phải được buộc vào cùng một phía
của thước gỗ, đảm bảo quả mìn đặt đúng tim hố khoan và không tiếp xúc với thành
hố khoan. Trong trường hợp này chỉ cần nạp bua ở phần miệng của lỗ khoan không
có thuốc nổ.
12.1.7 Bao thuốc nổ nằm phía trên cùng của
chuỗi phải cách miệng lỗ khoan từ 3 m đến 4 m đối với các nham thạch bị phá hủy
và 2 m đối với các nham thạch không bị phá hủy.
12.1.8 Nổ mìn tạo khe phải thực hiện trước
khi khoan hoặc trước khi tiến hành nổ tơi. Cho phép nổ mìn trong các lỗ khoan
lớn nổ tơi được nổ vi sai so với nổ mìn trong các lỗ khoan tạo khe trước. Thời
gian vi sai đối với các nham thạch yếu không nhỏ hơn 75 ms, còn trong các nham
thạch cứng không nhỏ hơn 50 ms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.10 Khi nổ phá các nham thạch yếu, trong
mỗi lỗ khoan có thể đặt từ 3 sợi đến 4 sợi dây nổ để thay thế cho thuốc nổ và
khoảng cách giữa các lỗ khoan theo đường viền từ 0,3 m đến 0,5 m. Khi nổ phá
các nham thạch cứng, khoảng cách giữa các lỗ khoan theo đường viền lấy từ 0,5 m
đến 0,8 m.
12.2 Xác định chiều dày lớp bảo vệ và thi
công đào lớp bảo vệ ở đáy các hố đào
12.2.1 Để tránh làm hư hại đáy hố đào do sức
nổ phá của mìn trong các lỗ khoan lớn, các lỗ khoan lớn không được khoan tới
cao trình thiết kế của đáy hố đào. Lớp nham thạch nằm giữa đáy lỗ khoan và cao
trình thiết kế của đáy hố đào gọi là lớp bảo vệ.
12.2.2 Chiều dày lớp bảo vệ lấy bằng bán kính
tác động của nổ mìn vào sâu trong lòng đất. Chiều dầy lớp bảo vệ phụ thuộc vào
đặc điểm địa chất nền, thông thường nằm trong phạm vi từ 5 lần đường kính quả
mìn (tương ứng với nham thạch dai và liền khối) đến 12 lần đường kính của quả
mìn (tương ứng với nham thạch dòn và nứt nẻ).
12.2.3 Cho phép đồng thời áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau để đánh giá tác động nổ phá vào sâu trong lòng địa khối.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể khi nổ mìn, có thể áp dụng các phương pháp đánh giá
thông dụng sau đây:
a) Quan sát thành của khe nổ phá theo đường
viền;
b) Phương pháp đào giếng;
c) Phương pháp khoan lấy nõn;
c) Xác định lượng hút nước hoặc lượng hút
không khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.4 Phải chia lớp bảo vệ thành hai bậc để
đào. Bậc một đào bằng phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan nhỏ. Bậc thứ hai nằm
sát đáy móng có chiều dầy bằng 5 lần đến 12 lần đường kính quả mìn trong các lỗ
khoan nhỏ nhưng không nhỏ hơn 20 cm và phải đào bằng thiết bị công nghệ phù
hợp, không được dùng phương pháp nổ mìn.
12.2.5 Có thể áp dụng phương pháp nổ mìn phân
đoạn không khí dưới đáy lỗ khoan để bảo vệ đáy móng.
12.3 Làm đổ sập các địa khối không ổn định
tiềm tàng để bảo đảm an toàn cho công trình
12.3.1 Làm đổ sập các địa khối không ổn định
tiềm tàng bằng phương pháp nổ mìn theo đường viền hoặc phối hợp giữa nổ mìn
theo đường viền ở phía trên và nổ mìn trong hố khoan nằm ngang hoặc xiên để cắt
đáy địa khối. Khi thi công nổ mìn làm sập các địa khối này phải có biện pháp
đảm bảo an toàn cho người và thiết bị từ lúc khoan tạo lỗ đến khi hoàn thành
công tác nổ mìn.
12.3.2 Các tham số về cách bố trí, khối lượng
và kết cấu của quả mìn chuỗi xác định như đối với các trường hợp nổ mìn theo đường
viền. Để làm tăng khả năng làm sập các khối đá, cho phép sử dụng các quả mìn bổ
sung nặng hơn các quả mìn theo tính toán thông thường đặt ở đáy các hố khoan
riêng biệt trên đường viền. Với thuốc nổ amonit 6ЖB, các quả mìn bổ sung có thể
nặng tới 10 kg.
12.3.3 Khi địa khối có chiều cao dưới 25 m và
chiều dày dưới 6 m thì chỉ cần áp dụng phương pháp nổ mìn theo đường viền. Khi
địa khối có chiều cao từ 25 m trở lên và chiều dầy từ 6 m trở lên thì chân của
nó phải bố trí thêm các quả mìn nổ tơi trong các lỗ khoan lớn để nổ nốt phần
chân khối. Nếu địa khối là những nham thạch khối lớn, có chiều cao và chiều dày
lớn, ngoài áp dụng phương pháp nổ mìn theo đường viền còn phải sử dụng các quả
mìn nổ tơi bổ sung trong các lỗ khoan lớn.
12.3.4 Khi thi công các lỗ khoan lớn nằm
ngang và hơi nghiêng để nổ phá hết chân của địa khối được khoan ở phần dưới của
địa khối phải đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho công nhân.
12.3.5 Tính toán xác định các thông số, vị
trí và phương pháp nạp thuốc nổ vào các lỗ khoan dùng để phá nốt chân địa khối
được tính toán theo quy định tại các điều 5, điều 6, điều 7 và điều 12.1.
12.3.6 Các quả mìn phải được kích nổ bằng dây
nổ kết hợp với kíp điện. Khi có các quả mìn đặt trong lỗ khoan ở phía dưới để
nổ cắt chân địa khối không ổn định, phải kích nổ chúng đồng thời với các quả
mìn theo đường viền hoặc chậm hơn không quá 10 ms. Khi có những hố khoan bổ
sung để nổ tơi, các quả mìn trong đó phải được nổ chậm hơn thời gian nổ các quả
mìn trong các hố khoan theo đường viền từ 10 ms đến 20 ms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4 Nổ mìn để phá đê quai
12.4.1 Nổ mìn phá đê quai bằng bê tông hoặc
đá xây
12.4.1.1 Tuỳ thuộc vào kết cấu của đê quai và
yêu cầu khai thông dòng chảy mà áp dụng biện pháp nổ mìn văng hoặc nổ tơi. Đê
quai có dạng tường được phá bằng nổ tơi. Các lỗ khoan được khoan quá một đoạn
so với đáy thiết kế của hố đào và bố trí thành nhiều hàng: ở phần giữa của mặt
cắt ngang là các lỗ khoan thẳng đứng, ở gần mái là các lỗ khoan nghiêng. Chiều
sâu đoạn khoan quá cũng như các tham số về bố trí và tính toán nổ mìn trong lỗ
khoan lớn thực hiện theo các quy định tại điều 5, điều 6 và điều 7. Các lỗ
khoan ở gần mái dâng nước, đường cản theo chân tầng lấy bằng 50 % đến 70 % đường
cản theo chân tầng tính toán đối với các quả mìn có đường kính đã được lựa
chọn. Trường hợp cần phải bốc xúc thu dọn vật liệu nổ phá bằng các máy thu dọn
chuyên dụng thì chiều sâu nổ tơi thiết kế có xét tới độ sâu dự phòng khi nạo vét
phải được tăng thêm 0,5 m. Khi nổ phá các khối xây đúc lớn, mạng lưới các hố
khoan phải được bố trí dồn sít lại gần nhau, bằng từ 50 % đến 70 % khoảng cách
tính toán nhưng vẫn giữ nguyên khối lượng tính toán các quả mìn trong mỗi hố
khoan.

CHÚ THÍCH: I, II, III, IV là các hàng mìn.
Hình 15 – Các sơ đồ
phá đê quai bằng bê tông hoặc đá xây
12.4.1.2 Nổ phá đê quai (tường) theo sơ đồ ở
hình 15. Sơ đồ thi công cơ bản là nổ vi sai từng hàng với khoảng cách thời gian
vi sai xác định theo công thức (37). Khi nổ mìn theo sơ đồ a hình 15, phần lớn
khối vật liệu bị nổ phá sẽ được cuốn đi theo dòng nước, số còn lại sẽ được thu
dọn bằng các loại máy chuyên dụng. Khi nổ mìn theo sơ đồ b hình 15, hầu hết
khối lượng vật liệu bị nổ phá đều nằm tại khu vực nổ mìn và được dọn sạch bằng
các loại máy móc chuyên dụng.
12.4.1.3 Trước khi nổ mìn phá đê quai, phía
hạ lưu đê quai phải đào các hố bẫy có dung tích đủ lớn đảm bảo chứa hết toàn bộ
khối vật liệu bị vỡ vụn sau khi nổ phá.
12.4.2 Nổ mìn phá đê quai bằng đất hoặc đá đổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4.2.2 Chiều dài đoạn đê quai cần phá để
thoát nước được xác định tuỳ theo yêu cầu của thiết kế dẫn dòng thi công. Sơ đồ
nổ mìn là nổ từng hàng, nổ vi sai với các khoảng thời gian vi sai được tính
toán theo công thức (37). Khi nổ phá đê quai có kết hợp xói trôi bằng dòng nước
nên nổ vi sai theo từng hàng ngang. Các trường hợp còn lại nên nổ vi sai theo
hàng dọc.
12.4.2.3 Nếu phá đê quai bằng phương pháp nổ
mìn văng, cần bố trí thành nhiều hàng. Các thông số bố trí và khối lượng các
quả mìn nổ văng xác định theo quy định tại điều 5, điều 6 và điều 7. Chỉ số tác
động nổ n lấy từ 2,5 đến 3,0. Chiều sâu đặt mìn (đường cản nhỏ nhất) xác định
theo công thức (49). Các quả mìn có thể nổ tức thời hoặc nổ vi sai.

trong đó h là chiều sâu thiết kế của đoạn
thoát nước, m.
12.4.2.4 Với đê quai có kết cấu phức tạp: gồm
khối đá đổ và tường nghiêng chống thấm bằng đất á sét thì phần đá đổ của đê
quai được phá hủy bằng phương pháp nổ văng, còn trong phạm vi tường nghiêng á
sét thì thực hiện bằng phương pháp nổ tơi
12.4.2.5 Nếu mực nước ở phía thượng lưu đê
quai đã hạ thấp thì nên dùng cơ giới đào hạ thấp và thu nhỏ mặt cặt trước khi
nổ mìn để giảm nhỏ khối lượng cần nổ phá.
12.5 Nổ mìn định hướng để đắp đập
12.5.1 Nổ mìn định hướng để thi công đập đất,
đập đá đổ bố trí tại khu vực sông có lòng hẹp, bờ dốc, đắp bằng vật liệu tại
chỗ. Nếu nổ mìn từ hai bờ thì độ cao của bờ không thấp hơn 1,5 lần chiều cao
thiết kế của đập. Nếu nổ mìn một bờ thì chiều cao bờ phải lớn hơn 2 lần chiều
cao thiết kế của đập.
12.5.2 Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
công trình mà áp dụng phương pháp nổ mìn lỗ sâu hoặc nổ mìn buồng để đắp đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó:
R là khoảng cách văng xa của đất đá sau khi
nổ mìn, m;
q là lượng tiêu thụ thuốc nổ đơn vị, kg/m³;
H là chiều cao của tầng nổ phá, m.
Nếu khoảng cách văng xa của đất đá theo tính
toán không đủ để ngăn dòng chảy một cách chắc chắn, phải cho trước giá trị R và
dùng công thức (50) để tính lượng thuốc nổ đơn vị. Cũng theo cách đó hiệu chỉnh
lại khoảng cách giữa các lỗ khoan tính toán theo công thức (51):

trong đó:
L là chiều sâu lỗ khoan, m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p là khả năng nạp thuốc nổ của lỗ khoan,
kg/m.
12.5.4 Khi dùng phương pháp nổ mìn lỗ sâu,
phải bố trí các lỗ khoan thành nhiều hàng. Ở vị trí tuyến đỉnh công trình (đập
hoặc đê quai) có số lượng hàng lỗ khoan nhiều nhất. Khu vực bên ngoài ứng với
chân đập hoặc đê quai có số lượng lỗ khoan ít nhất. Các lỗ khoan có thể thẳng
đứng hoặc xiên. Khi bố trí thành nhiều hàng thì đáy các lỗ khoan ở các hàng
khác nhau phải cùng nằm trên mặt phẳng tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc
không nhỏ hơn 45°, xem sơ đồ a, hình 16. Trình tự nổ các quả mìn trong các lỗ
khoan sâu đáp ứng yêu cầu hất tập trung đất đá về phía đỉnh công trình (đập, đê
quai), xem sơ đồ b hình 16.

Hình 16 – Sơ đồ bố
trí các quả mìn trong lỗ khoan lớn để ngăn dòng chảy trong sông
12.5.5 Khi áp dụng phương pháp nổ mìn buồng,
các quả mìn buồng được bố trí thành một hàng, hai hàng và trường hợp đặc biệt
có thể bố trí thành ba hàng. Các quả mìn buồng ở tất cả các hàng đều có cùng
cao độ. Khi nổ mìn phá các mái núi cao có thể bố trí các quả mìn ở các bậc khác
nhau. Tính toán khối lượng quả mìn buồng theo công thức (9) với chỉ số tác động
nổ phá n lấy từ 1,0 đến 1,5 tuỳ thuộc vào yêu cầu về khoảng cách văng xa của
đất đá. Tuỳ thuộc vào đặc điểm địa hình và cấu trúc của khối đất đá phải nổ
phá, khoảng cách giữa các quả mìn lấy trong phạm vi từ 0,8 lần đến 1,5 lần
chiều dài đường cản w .
12.5.6 Trình tự nổ mìn buồng phụ thuộc vào
điều kiện hất đất đá tập trung theo hướng đỉnh công trình. Khi bố trí các quả
mìn buồng với các trị số đường cản nhỏ nhất khác nhau thì phải lấy các trị số
lớn nhất đối với các quả mìn ở giữa và các trị số nhỏ hơn đối với các quả mìn ở
ngoài rìa. Khi bố trí các quả mìn thành một hàng có thể nổ đồng thời (tức
thời). Trong các điều kiện tương tự, khi các quả mìn có các trị số đường cản
như nhau thì áp dụng phương pháp nổ vi sai: các quả mìn ngoài rìa nổ chậm hơn
các quả mìn ở giữa. Khoảng thời gian vi sai xác định theo công thức (37). Khi
bố trí các quả mìn thành hai hàng phải sử dụng sơ đồ nổ từng hàng hoặc sơ đồ
hình nêm.
12.5.7 Khi nổ mìn đánh sập đất đá vào dòng
nước đang chảy để tạo đê quai bằng đất á sét, thể tích nổ phải được lấy với hệ
số dự phòng cao nhất. Khi thể tích khu vực nổ phá không đảm bảo đủ trữ lượng
cần thiết thì phải sử dụng sơ đồ ngăn dòng hai giai đoạn.
12.5.8 Thể tích vật liệu V bị dòng nước cuốn
trôi khi ngăn dòng tính toán theo công thức (52):
V = H.B.(v – vH).tn (52)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H và B là chiều sâu và chiều rộng của dòng
chảy, m;
v là tốc độ trung bình thực tế của dòng chảy,
m/s;
vH là tốc độ không xói giới hạn,
m/s.
vH phụ thuộc vào thành phần vật
liệu bị phá sập:
- Vật liệu là cát – sét: vH = 0,5
m/s;
- Vật liệu là sỏi - cuội: vH = 2,0
m/s;
- Vật liệu là khối đá đổ: vH = 5,0
m/s;
tn là thời gian ngăn dòng, s.
13 Nổ mìn dưới nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1.1 Nổ mìn dưới nước để hạ thấp cao độ đáy
hoặc để dọn sạch lòng dẫn v.v… khi không áp dụng được các biện pháp cơ giới .
13.1.2 Ngoài đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và
an toàn chung về công tác nổ mìn, khi nổ mìn dưới nước còn phải thực hiện theo
đúng yêu cầu của các cơ quan quản lý liên quan đến bảo vệ môi trường nước, bảo
vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản. Nếu nổ mìn trên các sông có tàu thuyền qua
lại phải thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý và khai thác vận tải trên
sông.
13.1.3 Tất cả các vật liệu nổ được dùng để nổ
mìn phải có khả năng chịu nước. Mạng gây nổ phải đảm bảo tin cậy, không bị rò
điện để gây nổ được an toàn.
13.2 Nổ mìn đào sâu đáy
13.2.1 Khi chiều sâu lớp đá đáy lòng dẫn cần
nổ phá nhỏ hơn 1,5 m thì áp dụng phương pháp nổ mìn trong các lỗ khoan nhỏ. Khi
bề dầy cần nổ phá lớn hơn 1,5 m thì nổ mìn trong lỗ khoan lớn. Trong trường hợp
đặc biệt cho phép sử dụng mìn ốp để nổ phá các doi đá không lớn, có chiều sâu
cần nổ phá nhỏ hơn 0,4 m.
13.2.2 Trong mọi trường hợp đều phải tiến
hành nổ mìn cùng một lúc trên toàn bộ chiều sâu của hố khoan kể cả phần chiều
sâu dự phòng từ 0,3 m đến 0,5 m tuỳ thuộc vào tổng chiều dầy của lớp đá phải
đào.
13.2.3 Tuỳ từng trường hợp cụ thể, ở mỗi đối tượng
nổ mìn chỉ nên sử dụng một phương pháp nổ đáp ứng được yêu cầu hạ thấp lòng dẫn
tới cao độ thiết kế.
13.2.4 Tính toán xác định các thông số khi đào
sâu đáy lòng dẫn bằng nổ mìn trong lỗ khoan nhỏ tương tự như tính toán nổ mìn
trên mặt đất, quy định tại điều 6 nhưng khoảng cách giữa các lỗ khoan giảm
xuống còn từ 70 % đến 90 % trị số tính toán và khối lượng của các bao thuốc nổ
trong lỗ khoan (quả mìn) không thay đổi. Các lỗ khoan nhỏ bố trí thành từng hàng
từ hạ lưu lên thượng lưu dòng chảy. Hàng đầu tiên và hàng tạo rạch phải có
chiều dài đoạn khoan quá lớn hơn 1,5 lần chiều dài tính toán. Tiếp theo hàng
tạo rạch phá mở là ba hàng nổ phá, sau đó lại tiếp đến hàng tạo rạch phá mở
v.v… Phải tiến hành nổ mìn theo sơ đồ nổ mìn vi sai từng hàng. Khoan và nạp
thuốc nổ vào lỗ khoan được thực hiện trên mặt các sàn chuyên dùng đặt nổi và cố
định trên mặt nước.
13.2.5 Tính toán xác định các tham số nổ mìn
đào sâu đáy bằng phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan lớn tương tự như ở trên mặt
đất, quy định tại điều 5 nhưng khoảng cách giữa các lỗ khoan lớn và giữa các
hàng lỗ khoan chỉ bằng từ 50 % đến 80 % các trị số khoảng cách tính toán. Khoan
và nạp thuốc nổ cũng thực hiện trên các sàn nổi chuyên dùng cố định trên mặt
nước, tương tự như thực hiện nổ mìn trong hố khoan nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3.1 Dọn sạch lòng dẫn nhằm đảm bảo an toàn
cho các phương tiện vận tải thủy qua lại bao gồm nổ phá các vật cản nằm dưới
lòng dẫn hay phần còn lại của công trình nằm ngầm dưới nước v.v....
13.3.2 Khi cần nổ mìn phá hàng cừ phải dùng
các quả mìn có dạng bao thuốc nổ hình dài đặt dọc theo đường dự định cần cắt.
Các quả mìn dài buộc vào các cọc nhỏ cách nhau không quá 3 m. Các cọc nhỏ đó
được đóng xuống đất nền đảm bảo mìn được ép chặt vào chân hàng cừ. Khối lượng
thuốc nổ cần thiết Qc để phá hàng cừ tính theo công thức (53), đường
kính d của quả mìn xác định theo công thức (54):
Qc = Kc.Dc.Lc. (53)

trong đó:
Kc là lượng hao thuốc đơn vị để
cắt các vật thể hình dài, g/cm²;
Dc là chiều dày hàng cừ, cm;
Lc là chiều dài hàng cừ cần nổ
phá, cm;
D
là mật độ thuốc nổ sử dụng, g/cm³.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH:
1 và 2 Khối thuốc nổ đặt so le;
3 Thanh thép.
Hình 17 - Sơ đồ bố
trí nổ mìn cắt thanh thép
13.3.4 Nổ phá các tảng đá ngầm cản trở lòng
dẫn bằng mìn ốp. Tính toán xác định các thông số nổ mìn ốp theo quy định tại
điều 10.
13.4 Bảo vệ thủy sản khi nổ mìn dưới nước
13.4.1 Áp lực đầu sóng xung kích do nổ mìn
gây ra trong nước phải nhỏ hơn 3 atm để đảm bảo an toàn cho các loài thủy sản. Bán
kính an toàn cho cá khi nổ mìn xác định theo công thức (55)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rac là bán kính vùng an toàn cho cả
khi nổ mìn, m;
Q là khối lượng của tất cả các quả mìn được
gây nổ trong một đợt nổ vi sai, kg;
C là hệ số hiệu chỉnh. Đối với các quả mìn
đặt trên mặt nước (lộ thiên), hệ số C lấy bằng 100. Đối với các quả mìn đặt sâu
trong nước thì C lấy bằng 20.
13.4.2 Khi nổ mìn nhiều lần thì phải dùng
lưới quây xung quanh khu vực nguy hiểm. Khi chỉ nổ mìn một lần thì trước khi nổ
cần nên cho nổ một số quả mìn nhỏ để xua đuổi cá ra xa. Không nổ mìn vào mùa cá
đẻ.
14 Nổ mìn để phá vỡ
kết cấu công trình
14.1 Tuỳ theo chiều dày của các kết cấu bê
tông hoặc bê tông cốt thép cần nổ phá mà sử dụng biện pháp nổ mìn trong hố
khoan nhỏ hoặc hố khoan lớn. Trong một số công trình hoặc kết cấu công trình có
sẵn một số vị trí rỗng trong đó có thể bố trí các khối thuốc nổ tập trung để nổ
phá.
14.2 Trường hợp nổ mìn trong các lỗ khoan nhỏ
và dùng máy xúc hoặc máy ủi để thu dọn bê tông đã vỡ vụn thì chiều sâu các lỗ khoan
phải bằng 0,9 lần chiều dày của kết cấu cần nổ phá. Các hố khoan cần bố trí đều
theo hình thức hoa mai. Tổng khối lượng thuốc nổ cần dùng để nổ phá kết cấu bê
tông tính theo công thức (56) và số lượng các lỗ khoan nhỏ xác định theo công
thức (57):
Qtc = VKc.K2 (56)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qtc là tổng khối lượng thuốc nổ
cần thiết, kg;
Vkc là thể tích khối bê tông cần
nổ phá, m³;
K2 là lượng tiêu thụ thuốc đơn vị.
Đối với bê tông, K2 lấy từ 0,4 kg/m³ đến 0,5 kg/m³ ứng với thuốc nổ
tiêu chuẩn;
N là số lượng quả mìn;
d là đường kính quả mìn, dm;
L là chiều dài quả mìn, dm;
D
là mật độ nạp thuốc nổ, kg/dm³.
14.3 Các lỗ khoan có thể khoan từ trên xuống
hoặc từ mặt bên của khối sẽ nổ phá vào tuỳ theo kết cấu nằm ngang hay thẳng
đứng. Nếu các lỗ khoan được khoan từ trên xuống duới thì có thể nạp thuốc nổ
dạng bột hoặc dạng đóng thành bao. Nếu khoan từ mặt bên vào thì chỉ được nạp
thuốc nổ dạng đóng thành bao. Phải áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai.
14.4 Nếu biện pháp thu dọn bê tông đã bị nổ
phá bằng cần cẩu và xe chuyên dụng thì khối sẽ nổ phá phải được chia cắt thành
các tảng có khối lượng và kích thước phù hợp cho vận chuyển. Để làm công việc
này phải vạch các đường cắt trên khối sẽ nổ phá bằng phấn màu hoặc sơn và tiến
hành khoan theo các đường vạch nói trên với khoảng cách giữa 2 lỗ khoan là 20
cm. Khối lượng quả mìn và phương pháp nạp thuốc nổ trong các lỗ khoan giống
phương pháp nổ mìn viền quy định tại 12.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.5 Nếu khoan các lỗ khoan lớn từ trên xuống
dưới, đáy của lỗ khoan phải cách mặt dưới của khối bê tông một đoạn bằng 5 lần
đường kính quả mìn. Khi khoan từ mặt bên vào, đáy lỗ khoan phải cách mặt bên
đối diện của khối bê tông một đoạn từ 10 lần đến 15 lần đường kính quả mìn.
14.6 Khi trong khối bê tông có các khoảng
trống đủ để bố trí các quả mìn tập trung, khối lượng các quả mìn này được tính
toán theo công thức (9). Tuỳ theo cường độ bê tông cần nổ phá, lượng tiêu thụ thuốc
nổ đơn vị K2 có thể lấy bằng 1,3 kg/m³ đến 1,7 kg/m³ ứng với loại
thuốc nổ tiêu chuẩn.
14.7 Khi nổ mìn phá các móng bê tông ở dưới
sâu nên sử dụng phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan nhỏ. Trước khi khoan phải đào
một hào chạy dọc theo một trong các cạnh của chân móng và sâu tới chân móng.
Nếu móng nằm trong khu vực không có công trình dễ bị hư hại do nổ mìn thì việc
bố trí các quả mìn cũng như tính toán xác định các thông số nổ mìn tương tự như
nổ mìn phá các khối bê tông nằm trên mặt đất. Nếu ở gần móng có các công trình
dễ bị hư hại do nổ mìn thì chiều sâu của các hố khoan nhỏ lấy bằng 80 % chiều
dày của khối bê tông, số các lỗ khoan tăng lên gấp hai lần so với tính toán và
chiều dài của mỗi quả mìn trong lỗ khoan lấy bằng 40 % chiều dài lỗ khoan nhỏ.
Khi nổ mìn, toàn bộ khối bê tông cần nổ phá đều phải được che chắn bằng các kết
cấu phủ thích hợp.
14.8 Khi cần nổ phá một phần móng mà không
gây hư hỏng phần còn lại bắt buộc phải nổ mìn cắt rãnh trước theo đường cắt với
khoảng cách giữa các lỗ khoan từ 0,2 m đến 0,4 m và quả mìn gồm 2 sợi hoặc 3
sợi dây nổ. Nổ mìn phần móng đã được cắt phải thực hiện theo đúng quy định từ
14.1 đến 14.7 với thời gian nổ chậm không nhỏ hơn 50 ms so với thời gian nổ tạo
rãnh cắt.
14.9 Khi nổ mìn phá các kết cấu bê tông cốt
thép thì phải nổ phá làm tơi rời phần bê tông, sau đó mới cắt bỏ cốt thép bằng
các dụng cụ hoặc thiết bị cưa cắt khác. Phải áp dụng phương pháp nổ viền để
chia cắt kết cấu thành các khối nhỏ có kích thước phù hợp với yêu cầu vận
chuyển ra ngoài. Ở các đường ranh giới của khối sẽ nổ phá phải bố trí nổ các
quả mìn có sức công phá mạnh.
14.10 Cắt các tấm bê tông có chiều dày dưới
40 cm nên dùng mìn ốp trên bề mặt để phá nát bê tông. Khối lượng thuốc nổ cho 1
m dài quả mìn loại amonit 6ЖB sơ bộ lấy theo bảng 8. Khối lượng quy đổi của các
quả mìn khác loại trên phải được chính xác hoá theo kết quả nổ mìn thí nghiệm
trong giai đoạn đầu nổ phá. Các quả mìn phải được phủ kín bằng cát hoặc vầng cỏ
có chiều dày không nhỏ hơn chiều dầy bao thuốc nổ.
Bảng 8 - Khối lượng
thuốc nổ ốp cho 1 m dài bao thuốc nổ loại amonit 6ЖB để cắt các tấm bê tông cốt
thép có chiều dày dưới 40 mm
Chiều dày tấm, cm
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
20
25
30
40
Lượng thuốc nổ, kg/m
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,5
7
11
14.11 Khi cắt các tấm có chiều dày trên 40 cm
thì dọc theo đường cắt phải khoan các lỗ khoan nhỏ có chiều sâu bằng 2/3 chiều
dày tấm, khoảng cách giữa các lỗ khoan liền nhau lấy từ 10 lần đến 15 lần đường
kính bao thuốc nổ. Các khoảng cách này phải được chính xác hoá theo kết quả nổ mìn
thí nghiệm trong giai đoạn đầu nổ phá. Khối lượng thuốc nổ nạp trong một lỗ
khoan xác định theo công thức (58)

trong đó:
Q là khối lượng thuốc nổ nạp trong một lỗ
khoan, kg;
d là đường kính quả mìn trong hố khoan, dm;
d
là chiều dày tấm bê tông cần nổ phá, dm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.12 Để cắt các cột bằng bê tông cốt thép
phải dùng phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan nhỏ. Các lỗ khoan phải bố trí thành
hai hàng với khoảng cách giữa các lỗ trong hàng và khoảng cách giữa hai hàng
bằng 15 lần đường kính quả mìn. Khối lượng thuốc nổ nạp trong một lỗ khoan tính
theo công thức (58).
14.13 Để cắt các thanh dầm bằng gỗ, bê tông
cốt thép hay thép phải áp dụng phương pháp nổ mìn ốp quy định tại điều 10.
15 Nổ mìn để đào các
công trình ngầm
15.1 Quy định chung
15.1.1 Khoan nổ mìn đào các công trình ngầm
dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
a) Có hình dạng và kích thước yêu cầu. Các
chỗ đào bị lẹm vào phải xử lý theo đúng yêu cầu thiết kế;
b) Độ vỡ vụn của đất đá bị nổ phá phù hợp với
yêu cầu bốc xúc và vận chuyển bằng cơ giới;
c) Sử dụng tối đa chiều dài các lỗ khoan;
d) Không ảnh hưởng đến các hạng mục công
trình xây dựng ở lân cận như giàn giáo, chống đỡ kể cả lớp vỏ công trình bằng
bê tông cốt thép vừa mới thi công xong;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.2 Hướng đào của các công trình ngầm có thể
nằm ngang, thẳng đứng hoặc xiên với phương ngang một góc dưới 90°. Theo diện
tích mặt cắt ngang, công trình ngầm được chia thành các loại sau:
a) Công trình ngầm loại nhỏ: có diện tích
dưới 4,0 m²;
b) Công trình ngầm loại trung bình: có diện
tích từ 4,0 m² đến 60 m²;
c) Công trình ngầm loại lớn: có diện tích
trên 60 m².
15.1.3 Phá vụn các nham thạch khi đào toàn bộ
gương tầng bằng phương pháp nổ mìn lỗ khoan nhỏ. Phá nham thạch và tạo đường
viền bậc dưới của gương tầng bằng phương pháp nổ mìn lỗ khoan lớn. Khi đào mở
rộng các đường hầm nhỏ có thể thực hiện bằng phương pháp nổ mìn lỗ khoan lớn
hoặc lỗ khoan nhỏ.
15.1.4 Chiều sâu của các lỗ khoan nhỏ phụ
thuộc vào chiều dài bước tiến đã định (chiều dài đào thêm sau mỗi lần nổ mìn).
Công trình đào có mặt cắt nhỏ trong nham thạch ổn định, chiều dài bước tiến lấy
bằng chiều rộng của công trình đào nhưng không lớn hơn 1,7 m. Công trình đào có
mặt cắt lớn và trung bình thì chiều dài bước tiến phụ thuộc vào khả năng của
thiết bị khoan đào hiện có nhưng không lớn hơn chiều rộng của công trình đào.
Chiều dài bước tiến trong nham thạch không ổn định được xác định bằng trị số
cho phép đào lộ nóc nhưng không bị sập.
15.1.5 Tuỳ theo chức năng làm việc mà các lỗ
khoan nhỏ được chia thành các loại sau:
a) Lỗ khoan tạo rạch: dùng để tạo thêm mặt
thoáng bổ sung cho các quả mìn trong lỗ khoan tạo rạch được nổ đầu tiên;
b) Lỗ khoan phá: dùng để mở rộng phần rạch đã
được tạo ra khi nổ mìn trong các lỗ khoan tạo rạch. Số lượng lỗ khoan phá tuỳ
thuộc vào vào kích thước mặt cắt ngang;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Lỗ khoan theo đường viền: dùng để tạo
đường viền chính xác cho công trình đào. Các lỗ khoan này được nổ vào đợt đầu
tiên cùng với các lỗ khoan tạo rạch khi nổ mìn tạo khe trước, hoặc được nổ phá
vào đợt cuối cùng khi nổ mìn lần lượt từ giữa ra ngoài.
15.1.6 Rạch thẳng được sử dụng để đào các
công trình ngầm nằm ngang và công trình ngầm thẳng đứng từ dưới lên trên. Rạch
hội tụ được sử dụng khi đào các giếng thẳng đứng từ trên xuống dưới. Cho phép
sử dụng rạch hội tụ hình nêm trong các công trình ngầm nằm ngang nếu sự phân
vỉa của nham thạch không thể sử dụng rạch thẳng.
15.1.7 Chiều sâu L của các lỗ khoan có đường
kính nhỏ xác định sơ bộ như sau:
a) Các lỗ khoan biên, lỗ khoan phá và lỗ
khoan theo đường viền xác định theo công thức (59):

b) Các lỗ khoan tạo rạch thẳng xác định theo
công thức (60):

c) Các lỗ khoan tạo rạch hội tụ xác định theo
công thức (61):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
wz là chiều dài bước tiến đã định;
h
là hệ số sử dụng lỗ khoan, lấy bằng 0,8 đến 0,9;
a
là góc nghiêng của hố khoan so với mặt phẳng ngang của gương tầng.
d) Chiều sâu chính xác của L phải căn cứ vào
kết quả nổ mìn thí nghiệm ngoài hiện trường.
15.1.8 Số lượng lỗ khoan nhỏ tạo rạch và sơ
đồ bố trí lỗ khoan phụ thuộc vào độ cứng, độ dai và độ ổn định của nham thạch,
lấy trong phạm vi như sau:
a) Đối với rạch thẳng: bố trí từ 6 lỗ khoan
đến 8 lỗ khoan, khoảng cách giữa các lỗ khoan liền kề nhau từ 0,15 m đến 0,30
m;
b) Đối với rạch hình nêm: bố trí từ 4 lỗ
khoan đến 8 lỗ khoan, khoảng cách giữa các lỗ khoan liền kề nhau từ 0,30 m đến
0,50 m;
c) Đối với rạch hình tháp: khoảng cách giữa
các lỗ khoan liền kề nhau từ 0,60 m đến 1,00 m. Số lượng Nrạch các
lỗ khoan trong rạch hình tháp xác định theo công thức (62):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R là bán kính tính từ tâm công trình đào tới
miệng lỗ khoan, m;
ar là khoảng cách giữa các hố
khoan rạch, m;
d) Công trình đào có mặt cắt nhỏ, số lượng lỗ
khoan tạo rạch có thể giảm xuống còn từ 2 lỗ đến 4 lỗ.
15.1.9 Số lượng lỗ khoan tạo đường viền trong
gương tầng (Nviền) xác định theo công thức (63):

trong đó:
U là chu vi công trình đào, m;
ak là khoảng cách giữa các hố
khoan trên đường viền, m. Tuỳ theo độ cứng của nham thạch, ak có thể
lấy trong phạm vi từ 0,3 m đến 0,6 m.
Công trình không được đào bằng phương pháp nổ
mìn theo đường viền thì số lượng lỗ khoan biên cũng xác định theo công thức
(63) nhưng khoảng cách ak lấy trong phạm vi từ 0,7 m đến 1,0 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó:
Sdao là diện tích mặt cắt công
trình đào trong khi thi công, m²;
Srach là diện tích đáy của rạch, m²;
Sk là diện tích gương tầng ứng với
một lỗ khoan phá, m².
15.1.11 Tổng số các lỗ khoan trên gương tầng,
ký hiệu N, được xác định theo công thức (65)
N = Nrạch +
Nviền + Nphá (65)
15.1.12 Khối lượng Q của bao thuốc nổ trong
lỗ khoan xác định theo công thức (66)
Q = C.L.P (66)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L là chiều dài (chiều sâu) lỗ khoan, m;
P là sức chứa thuốc nổ của lỗ khoan, kg/m; C là
hệ số nạp đầy lỗ khoan:
- Đối với hố khoan tạo rạch: C lấy từ 0,7 đến
0,8;
- Đối với hố khoan phá và hố khoan biên: C
lấy từ 0,5 đến 0,7;
15.1.13 Khối lượng bao thuốc nổ trong các lỗ
khoan theo đường viền lấy trong phạm vi từ 0,2 kg/m đến 0,4 kg/m chiều dài hố
khoan.
GHI CHÚ: Đối với các công trình đặc biệt quan
trọng phải dùng quả mìn gồm từ 2 sợi đến 4 sợi dây nổ thay cho thuốc nổ.
15.2 Yêu cầu về hộ chiếu khoan nổ mìn
15.2.1 Thi công đào các công trình ngầm dưới
đất bằng phương pháp khoan nổ mìn phải được tiến hành theo đúng bản hộ chiếu nổ
mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
15.2.2 Hộ chiếu nổ mìn được lập cho mỗi công trình
đào dựa trên cơ sở các số liệu tính toán, được chính xác hoá bằng thí nghiệm
hiện trường và phải thể hiện được các nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đặc điểm địa chất công trình và địa chất
thủy văn;
c) Diện tích mặt cắt ngang khi đào. Trị số
tiến lên của gương tầng trong một chu trình;
d) Số lượng, chiều sâu và sơ đồ bố trí các
loại lỗ khoan trong công trình đào;
e) Khối lượng khoan và chiều dài lỗ khoan,
lượng tiêu thụ thuốc nổ và lượng kíp mìn cần thiết cho 1 m dài công trình đào,
cho 1 m³ nham thạch phải nổ phá và cho một chu trình đào;
f) Các loại thuốc nổ và phương tiện kích nổ;
g) Số lần nổ chậm, trình tự nổ, khối lượng
tổng cộng của các quả mìn trong một lần nổ chậm;
h) Vật liệu nạp bua và khối lượng vật liệu
nạp bua;
i) Hệ số sử dụng hố khoan;
k) Khối lượng nham thạch sẽ phải nổ phá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) Biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình
nổ mìn;
n) Các tài liệu cần thiết khác có liên quan
đến công tác nổ mìn.
15.2.3 Hộ chiếu nổ mìn là tài liệu cơ bản để
thực hiện một vụ nổ mìn. Hộ chiếu nổ mìn phải được tất cả cán bộ, nhân viên,
công nhân và kỹ thuật viên, những người sẽ tham gia thực hiện công tác khoan nổ
mìn nghiên cứu kỹ trước khi tiến hành vụ nổ.
15.3 Nổ mìn đào các công trình ngầm nằm ngang
15.3.1 Công trình đào có mặt cắt nhỏ
15.3.1.1 Sử dụng các lỗ khoan nhỏ gồm lỗ
khoan tạo rạch và lỗ khoan biên, xem hình 18.
15.3.1.2 Nổ mìn bằng châm ngòi, châm lửa điện
và điện theo phương pháp nổ chậm hoặc nổ vi sai.

Hình 18 – Sơ đồ nổ
mìn toàn bộ các lỗ khoan nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3.2.1 Sử dụng các lỗ khoan nhỏ gồm lỗ
khoan tạo rạch, lỗ khoan phá và lỗ khoan theo đường viền. Trong các công trình
đào tạm thời phải thay các lỗ khoan trên đường viền bằng các lỗ khoan biên nằm
trên chu vi mặt cắt ngang.
15.3.2.2 Khi đào các công trình song song và
gần nhau phải nổ theo đường viền bằng phương pháp cắt rãnh trước. Các trường
hợp còn lại theo phương pháp nổ các quả mìn bố trí nhích lại gần nhau.
15.3.2.3 Phương pháp nổ mìn thực hiện theo
15.3.1.2.
15.3.3 Công trình đào có mặt cắt lớn
15.3.3.1 Nếu vùng nham thạch ổn định và có đủ
thiết bị khoan nổ, có thể thi công theo phương pháp đào toàn bộ gương tầng:
a) Sử dụng các lỗ khoan nhỏ gồm các lỗ khoan
tạo rạch, một vài hàng lỗ khoan phá và các lỗ khoan viền trên chu vi của công
trình đào. Phải đánh dấu các lỗ khoan phá theo lưới ô vuông. Tuỳ thuộc độ cứng
của nham thạch mà chọn khoảng cách giữa hàng các lỗ khoan phá sát đường viền và
hàng lỗ khoan trên đường viền từ 0,5 m đến 0,9 m;
b) Nổ mìn trong các lỗ khoan nhỏ thực hiện
bằng kíp nổ điện vi sai.
15.3.3.2 Nếu khu vực gương tầng có điều kiện
địa chất phức tạp, thực hiện theo quy định sau:
a) Đào gương tầng vượt trước ở phía trên theo
quy định tại 15.3.3.1. Công trình đào có chiều rộng lớn hơn chiều cao thì trong
gương tầng có thể bố trí hai rạch riêng biệt, xem sơ đồ hình 19.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các chữ số trong hình vẽ mô tả
trình tự nổ mìn
Hình 19 – Sơ đồ vị
trí các lỗ khoan nhỏ trong gương tầng rộng có bố trí nổ mìn hai rạch
b) Trước khi đổ bê tông vòm ở bậc phía dưới phải
thực hiện nổ mìn theo đường viền theo phương pháp cắt khe trước theo đúng các
yêu cầu quy định tại 15.1;
c) Nếu gương tầng dạng hào bậc (hoặc các
bậc), phía dưới phải được đào bằng nổ mìn trong các lỗ khoan lớn thẳng đứng
hoặc xiên. Đường kính các lỗ khoan lớn không vượt quá 110 mm.
15.4 Nổ mìn đào các công trình đào thẳng đứng
(đào từ trên xuống dưới)
15.4.1 Công trình có mặt cắt nhỏ (giếng)
15.4.1.1 Sử dụng toàn bộ các lỗ khoan nhỏ gồm
hố khoan tạo rạch hình lăng trụ và hố khoan biên.
15.4.1.2 Chỉ sử dụng thuốc nổ đã được đóng
bao theo đúng quy định để nạp vào lỗ khoan.
15.4.1.3 Nổ mìn bằng điện theo phương pháp vi
sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.4.2.1 Sử dụng toàn bộ các lỗ khoan nhỏ bao
gồm lỗ khoan tạo rạch hình lăng trụ hoặc hình tháp, các lỗ khoan phá và lỗ
khoan biên để nổ mìn.
15.4.2.2 Khi thi công trong điều kiện có
nước, chỉ sử dụng rạch hình tháp có độ sâu lớn hơn rạch bình thường từ 0,4 m
đến 0,6 m để tạo hố tập trung nước.
15.4.2.3 Nổ mìn bằng điện theo phương pháp vi
sai.
15.4.3 Công trình có mặt cắt lớn
15.4.3.1 Sử dụng toàn bộ các lỗ khoan nhỏ gồm
lỗ khoan tạo rạch hình tháp, lỗ khoan phá và lỗ khoan trên đường viền (biên) để
nổ mìn.
15.4.3.2 Khi thi công trong điều kiện có
nước, các lỗ khoan tạo rạch hình tháp phải có độ sâu lớn hơn rạch bình thường
từ 0,4 m đến 0,6 m để tạo hố tập trung nước.
15.4.3.3 Sơ đồ bố trí các hố khoan phá như
sau:
a) Với mặt cắt hình tròn, bố trí theo các
vòng tròn đồng tâm từ rạch đến thành vách của công trình đào, xem sơ đồ a hình
20;
b) Với mặt cắt hình chữ nhật, bố trí theo
lưới ô vuông thành hàng song song với vách của công trình đào, xem sơ đồ b ở
hình 20;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 20 – Sơ đồ bố
trí các lỗ khoan nhỏ khi nổ mìn đào công trình đào thẳng đứng
15.4.3.4 Nạp thuốc nổ vào các lỗ khoan có thể
bắt đầu ngay sau khi tất cả các thiết bị khoan đào và thiết bị tiêu nước được
lấy ra khỏi gương tầng. Trường hợp công trình có lượng nước ngầm chảy vào quá
lớn thì vẫn phải tiếp tục bơm cạn nước cho đến khi đã nạp xong thuốc nổ và
trước khi lắp ráp mạng lưới nổ phá mới được chuyển máy bơm ra ngoài.
15.4.3.5 Phải nổ mìn bằng phương pháp điện vi
sai và nổ chậm theo từng hàng. Khi dòng nước chảy vào công trình khá lớn, mạng
lưới điện nổ phá phải được lắp ráp trên các cọc đảm bảo không bị ngập cho đến
thời điểm nổ phá. Công tác nổ mìn cần tiến hành từ trên mặt đất hoặc từ các
công trình đào nằm ngang.
15.5 Nổ mìn đào từ dưới lên (giếng đứng)
15.5.1 Nổ mìn trong các lỗ khoan nhỏ
15.5.1.1 Sử dụng toàn bộ các lỗ khoan nhỏ gồm
lỗ khoan tạo rạch hình lăng trụ, các lỗ khoan phá và hố khoan biên. Nên sử dụng
các rạch lăng trụ với lỗ khoan lớn ở chính giữa.
15.5.1.2 Sử dụng thuốc nổ đã được đóng bao
theo đúng quy định để nạp vào lỗ khoan. Mìn được nổ bằng điện theo phương pháp
nổ vi sai.
15.5.2 Nổ mìn trong các lỗ khoan lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.5.2.2 Các lỗ khoan lớn phải được khoan
suốt toàn bộ chiều cao của giếng đứng. Phần giữa của công trình đào phải khoan
một hoặc vài lỗ khoan lớn để tạo rạch và nổ phá. Các lỗ khoan phá phải bố trí
cách các lỗ khoan tạo rạch từ 10 lần đến 15 lần đường kính lỗ khoan phá.
15.5.2.3 Tuỳ theo kích thước mặt cắt ngang
công trình đào mà lựa chọn sơ đồ bố trí các lỗ khoan biên phù hợp. Khi diện
tích mặt cắt ngang dưới 4 m², số lượng các lỗ khoan biên là 4 và được bố trí
tại 4 góc của mặt cắt giếng đứng. Khoảng cách giữa các lỗ khoan biên không vượt
quá 20 lần đường kính của lỗ khoan lớn.
15.5.2.4 Thời gian nổ chậm giữa các lần nổ
của từng lỗ khoan lớn phải đủ để đá đã bị phá vỡ do lần nổ trước rơi khỏi giếng
đứng trước khi nổ các quả mìn tiếp theo, được tính theo công thức (67)

trong đó:
Dt
là thời gian nổ chậm, s;
H là chiều cao giếng đứng, m.
15.5.2.5 Khi không có điều kiện bố trí toàn
bộ nham thạch bị nổ phá vào công trình đào phía dưới, phải tiến hành nổ phá
theo tầng.
15.5.2.6 Trước khi nạp thuốc nổ tại phần dưới
các lỗ khoan lớn phải đặt các nút cao (dài) 0,5 m hạ từ trên xuống. Phải sử
dụng các quả mìn phân tán (cứ cách một đoạn bua lại có một bao thuốc nổ) và
kích nổ bằng một sợi dây nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.5 Nổ mìn mở rộng các công trình đào thẳng
đứng
15.5.1 Nổ mìn trong các lỗ khoan nhỏ
15.5.1.1 Chiều dài bước tiến (chiều sâu lỗ
khoan nhỏ) phụ thuộc vào khả năng của thiết bị khoan nổ và thể tích công trình
đào chứa đá sẽ bị nổ phá.
15.5.1.2 Thông số thiết kế các lỗ khoan phá,
lỗ khoan trên đường viền và công nghệ nổ mìn thực hiện theo quy định tại 15.4.3.1
và 15.4.3.5.
15.5.2 Nổ mìn trong các lỗ khoan lớn
15.5.2.1 Khi có đủ thể tích chứa đất đá sẽ bị
nổ phá, việc mở rộng các giếng đứng hoặc buồng có chiều cao (hoặc chiều sâu)
tới 30 m phải thực hiện trên toàn bộ chiều sâu. Khi chiều sâu các công trình
đào lớn hơn 30 m phải thực hiện theo từng tầng.
15.5.2.2 Khi đào đá theo từng tầng, việc
khoan nổ các tầng trung gian được thực hiện từ các buồng khoan chuyên dùng đào
từ giếng đứng.
15.5.2.3 Sử dụng toàn bộ các lỗ khoan lớn gồm
lỗ khoan phá và lỗ khoan trên đường viền. Khoảng cách giữa các lỗ khoan phá lấy
trong phạm vi từ 15 lần đến 20 lần đường kính lỗ khoan lớn. Nổ mìn theo đường
viền thực hiện theo đúng các quy định tại 12.1.
15.6 Nổ mìn đào các công trình đào nghiêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.6.2 Khi góc nghiêng của công trình đào so
với phương ngang lớn hơn 45°: thực hiện theo các quy định tại 15.4.1.1 và
15.4.3.5.
16 An toàn nổ mìn
16.1 Công tác đảm bảo an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo QCVN 02:
2008/BCT. An toàn khi thực hiện vụ nổ mìn khai thác đá làm vật liệu xây dựng
thực hiện theo TCVN 5178 - 90. An toàn trong quá trình thi công khoan và đào đá
thực hiện theo TCVN 5308 - 1991.
16.2 Xây dựng phương án bảo đảm an toàn trong
quá trình nổ mìn cho từng công trình cụ thể cần tính toán và xem xét các vấn đề
sau:
a) Cự ly văng xa của những hòn đá cá biệt;
b) Cự ly nguy hiểm cho người do tác dụng của
sóng xung kích do nổ mìn gây ra và lan truyền trong không khí. Đối với các công
trình khoan nổ mìn có tiết diện lớn và sử dụng nhiều thuốc nổ cần phải tính
toán áp lực của sóng xung kích trong không khí để kiểm tra độ bền và ổn định của
công trình;
c) Cự ly nguy hiểm về mặt địa chấn đối với
công trình;
d) Cự ly truyền nổ là căn cứ để xác định vị
trí của kho lưu trữ thuốc nổ tạm thời trên công trường và thiết kế kho lưu trữ
thuốc nổ phù hợp;
e) Cự ly rơi và lăn đi xa theo mái dốc của những
hòn đá lớn cá biệt đang nằm cheo leo trên mái dốc do ảnh hưởng của nổ mìn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.3 Căn cứ kết quả tính toán và xem xét các
yếu tố tác động do nổ mìn gây ra, lựa chọn phương án đảm bảo an toàn khi nổ mìn
theo nội dung chính sau:
a) Xác định quy mô từng đợt nổ mìn cho phép
bao gồm phạm vi nổ mìn, loại thuốc nổ và khối lượng thuốc nổ tối đa được phép
sử dụng cho mỗi đợt nổ, phương pháp nổ mìn phù hợp v.v...;
b) Phạm vi cần di chuyển người và các loại
phương tiện, máy móc, thiết bị ra khỏi khu vực nổ mìn;
c) Biện pháp bảo vệ, gia cố, che chắn đối với
các đối tượng công trình không có thể di dời;
d) Khu vực và vị trí cần có người canh gác,
cảnh giới khi nổ mìn;
e) Thông báo lên các phương tiện thông tin
đại chúng trong khu vực về thời gian nổ mìn và phạm vi khu vực bảo vệ trong
thời gian nổ mìn;
f) Quy định các nội dung cụ thể về công tác
đảm bảo an toàn từ lúc chuẩn bị đến khi nổ mìn trên công trường để mọi người
tuân theo.
16.4 Nổ mìn trong khu vực có các công trình
đặc biệt và kết cấu phức tạp như nhà cao tầng, cầu giao thông, đường dây điện
cao thế, công trình ngầm, hệ thống các công trình đầu mối thủy lợi, kết cấu ván
khuôn và tường chắn đang thi công, các khối bê tông mới đổ và đang trong quá
trình cứng hoá v.v…cần có thêm các nghiên cứu, tính toán chuyên sâu và phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt biện pháp đảm cụ thể bảo an toàn ổn định cho những
công trình này mới được thực hiện.
17 Khảo sát phục vụ
nổ mìn và nghiệm thu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.1 Kết quả khảo sát địa chất công trình
và địa chất thủy văn phục vụ thiết kế khoan nổ mìn cho khu vực đã xác định phải
cung cấp được các tài liệu cơ bản sau đây:
a) Tên gọi, nhóm độ cứng (chỉ tiêu RQD và chỉ
tiêu Q) và cấu trúc của các lớp nham thạch trên mặt bằng, trên các mặt cắt và
phạm vi đường viền hố đào;
b) Lượng ngậm nước của đất, đá và đặc điểm
của nước ngầm (ở trạng thái tĩnh hay động). Nước ngầm được coi là động nếu có
không ít hơn 50 % lượng nước được trao đổi trong hố khoan hoặc trong buồng chứa
thuốc nổ trong khoảng thời gian từ khi nạp thuốc đến lúc nổ mìn;
c) Độ dày của tầng phong hóa;
d) Cấp nứt nẻ và phân vùng nứt nẻ của nham
thạch có thể tham khảo bảng D.5, phụ lục D;
e) Các đặc trưng về đứt gãy, thế nằm của các
vỉa hoặc hệ thống khe nứt phổ biến nhất;
f) Các tính chất cơ lý chủ yếu của nham thạch
như khối lượng riêng (tỷ trọng), độ rỗng, sức kháng nén, sức kháng kéo v.v... .
17.1.2 Để dự đoán chính xác được thành phần
cấp phối của nham thạch sau khi nổ mìn, phải đo đạc bổ sung các tham số về mức
độ nứt nẻ và độ phân khối tự nhiên, đồng thời xử lý các số liệu đo đạc bằng
phương pháp thống kê.
17.1.3 Để điều chỉnh mức độ vỡ vụn của đất đá
sau khi nổ, ngoài các tài liệu đã quy định tại 17.1.1, phải xác định thành phần
cấp phối và cỡ đá có kích thước 500 mm bằng cách nổ thử 2 lần với các liều
lượng thuốc nổ khác nhau trong phạm vi trị số khối lượng thuốc nổ trong các quả
mìn nổ xới tơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.5 Để xác định chiều dày tầng bảo vệ ở
nền và mái hố móng của các công trình quan trọng cần phải xác định tác dụng phá
hoại của quả mìn trong lòng nham thạch.
17.1.6 Khi nổ văng và nổ sập các loại đất
dính và đất tơi xốp cần xét tới độ ẩm và độ dẻo tự nhiên của đất, chỉ số tạo
bầu Bt và mức độ cát hoá của đất.
17.1.7 Khi nổ mìn đào hầm, đào đất đá để làm
đường, đào kênh mương, đào hố móng dài v.v… phải có mặt cắt địa chất chi tiết
thể hiện trên các mặt cắt ngang và mặt cắt dọc. Tỷ lệ và số lượng của các mặt
cắt này được xác định theo các quy định hiện hành về khảo sát địa chất công
trình trên tuyến dài.
17.1.8 Trong quá trình đào các hố đào hoặc
thực hiện các hình thức nổ mìn khác, bất kỳ sự thay đổi nào về địa chất cũng
phải được ghi chép lại và tất cả các tài liệu đã cung cấp từ trước phải được
chính xác hóa lại để làm cơ sở điều chỉnh lại đồ án thiết kế.
17.2 Yêu cầu đối với khảo sát địa hình
17.2.1 Thực hiện theo quy định hiện hành về
khảo sát địa hình trong các giai đoạn thiết kế xây dựng công trình, phải cung
cấp đủ tài liệu cho thiết kế và thi công, đảm bảo chính xác về vị trí tuyến,
cao độ thiết kế công trình và các hạng mục công trình.
17.2.2 Các mốc khống chế địa hình (khống chế
mặt bằng và không chế cao độ) phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về đo vẽ địa
hình, xác định tuyến và cao độ các hạng mục công trình, kiểm tra trong quá
trình thi công và quản lý khai thác.
17.2.3 Đồ án thiết kế khoan nổ mìn được lập
trên các bản đồ địa hình tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1 000 trên đó có đủ lưới tọa độ,
các đường đồng mức, các mốc khống chế địa hình phục vụ thi công. Nếu mặt cắt địa
hình, tỷ lệ của bản đồ địa hình khu vực và bình đồ vị trí hiện có không đáp ứng
được cho việc lập đồ án thiết kế khoan nổ mìn bắt buộc phải đo vẽ địa hình bổ
sung. Các tài liệu đo vẽ địa hình bổ sung phải được nối tiếp và phù hợp cả về
cao độ và toạ độ với các tài liệu địa hình hiện có.
17.2.4 Khi đưa đồ án thiết kế ra ngoài thực
địa để thi công phải tính toán kiểm tra sự phù hợp của địa hình thực tế và của
các vị trí so với địa hình và các vị trí thể hiện trên các bản vẽ thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.2.6 Khi nạp thuốc nổ và lấp bua phải lập
các mặt cắt dọc hố khoan trên đó ghi rõ vị trí và cao độ các quả mìn, cao độ và
chiều dày lấp bua.
17.2.7 Khi nổ phá khối lượng lớn nham thạch
bằng phương pháp nổ mìn lỗ sâu phải lập bình đồ khối sẽ nổ tỷ lệ 1/200 hoặc
1/500 trên đó ghi vị trí các miệng lỗ khoan, chiều sâu và cao độ lỗ khoan, các
mặt tầng ở trên và dưới, các mái dốc, các bậc, cao độ các mép và ranh giới của
khối sẽ nổ phá. Bình đồ của khối sẽ nổ phá phải kèm theo các mặt cắt đứng (tỷ lệ
1/100, 1/200, 1/500) đi qua các lỗ khoan, ở gần mái dốc phải vẽ mái dốc. Đường
qua các lỗ khoan phải có liên hệ với tim công trình và tim tuyến công trình.
17.2.8 Khi thi công trên sườn dốc có địa hình
phức tạp phải làm đường cho máy khoan và các máy thi công khác hoạt động, khi
thực hiện phải cắm tim đường trên thực địa.Trong quá trình làm đường phải đặt
các điểm khống chế địa hình và tiến hành đo vẽ lại địa hình khu vực này để đảm
bảo cho việc điều chỉnh đồ án thiết kế nổ mìn.
17.2.9 Khi đào các công trình ngầm dưới đất,
trước khi khoan vào mặt gương tầng phải đánh dấu tim và đường viền thiết kế của
công trình. Trong quá trình đào hầm phải sử dụng thiết bị đo vẽ địa hình kết hợp
với thiết bị định vị vệ tinh để đảm bảo tuyến đường hầm luôn trùng với tuyến
trên mặt đất.
17.2.10 Khi đào các hầm ngang và buồng nạp
thuốc nổ, cứ 5 m phải đo vẽ một mặt cắt ngang tỷ lệ 1/25 hoặc 1/50 và xác định
diện tích mặt cắt. Việc đo phải được thực hiện bằng biện pháp giao hội đường
thẳng từ các điểm cần xác định chiều cao và sự dịch chuyển so với tim thiết kế.
17.2.11 Trong một số trường hợp khoan sau
đây, cán bộ kỹ thuật đo đạc phải có trách nhiệm:
a) Xác định hướng các hố khoan và kiểm tra
quá trình khoan theo hướng đã cắm khi tiến hành khoan các lỗ khoan có đường
kính lớn từ các hầm ngang và từ các công trình đào để đặt mìn;
b) Cắm tuyến bố trí các lỗ khoan theo đường
viền khi nổ mìn theo đường viền.
17.2.12 Kết quả đo vẽ địa hình trong quá
trình thi công nổ mìn đào đá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các mặt cắt ngang của hầm dẫn vào buồng
đặt mìn và các buồng đặt mìn tỷ lệ 1/25 hoặc 1/50;
c) Tài liệu đo đạc hoàn công thể hiện chi
tiết đồ án thiết kế đã được thực thi trong thực tế, đánh giá được các thông số
nổ mìn đã chọn, kiểm tra được việc thu dọn khối đất đá nổ sập, phản ánh được
quá trình đào, đủ điều kiện để tính toán xác định chính xác khối lượng thực tế
đã đào được cho từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
18 Kiểm tra, nghiệm
thu và bàn giao
18.1 Kiểm tra, giám sát
Kiểm tra và giám sát khoan nổ mìn thực hiện
theo quy định hiện hành, theo đồ án thiết kế và hộ chiếu nổ mìn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, gồm các nội dung chính sau:
a) Sau khi hoàn thành khoan các hố khoan nhỏ,
hố khoan lớn hoặc sau khi đào xong các buồng nạp thuốc nổ:
- Kiểm tra chiều sâu, hướng và thể tích của
chúng;
- Kiểm tra hình dạng, đường kính, vị trí
trong mặt bằng và mặt cắt của hố đào;
- So sánh số liệu đo đạc thực tế với số liệu
thiết kế, nếu phát hiện thấy có sai lệch quá mức cho phép so với số liệu thiết
kế, các công trình đào không đúng (kể cả các hố khoan nhỏ và hố khoan lớn), bắt
buộc phải sửa lại cho đúng đồ án thiết kế mới được phép nạp thuốc nổ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra bề mặt, các mái dốc, mức độ sập đổ
vỡ vụn và tập trung các sản phẩm của khối đất đá bị nổ phá;
- Kiểm tra vị trí nghi ngờ mìn không nổ. Nếu
phát hiện thấy có mìn chưa nổ phải xử lý theo đúng quy định hiện hành về an
toàn trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ;
- Đo đạc hố đào và khối lượng đã được nổ phá;
c) Trong quá trình bốc xúc và vận chuyển khối
đất đá đã bị phá vỡ vụn:
- Xác định số lượng và khối lượng các tảng đá
quá cỡ cần phải phá vỡ tiếp;
- Xem xét bề mặt đáy và mái của hố đào sau
khi dọn sạch đất đá đã bị nổ phá;
d) Đo vẽ địa hình khu vực nổ phá sau khi đã
hoàn thành công tác dọn sạch hoàn toàn hoặc một phần đất đá đã bị nổ phá.
18.2 Nghiệm thu và bàn giao
18.2.1 Chỉ tổ chức nghiệm thu và bàn giao sau
khi có kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng khoan nổ mìn ở từng hạng mục công
trình và toàn bộ công trình theo đồ án thiết kế và hộ chiếu nổ mìn được duyệt.
Công tác nghiệm thu và bàn giao công trình thực hiện theo đúng quy định hiện
hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2.3 Nền và mái của các hố móng đào trên
cạn sau khi đã dọn sạch đất đá bị nổ phá phải tuân thủ theo kích thước của công
trình sẽ xây dựng, đảm bảo điều kiện an toàn, ổn định của các mái dốc, không có
phần chồi ra và có nguy cơ bị sập, trượt. Nếu có phần bị thiếu hoặc dư thừa cục
bộ bắt buộc phải xử lý đảm bảo đủ điều kiện thi công xây dựng công trình. Kích
thước đào quá lớn nhất cho phép ở đáy và mái hố móng các công trình sau khi đã
sửa lại bề mặt lấy theo các trị số quy định trong bảng 9.
Bảng 9 - Kích thước
đào quá lớn nhất cho phép ở đáy và mái các hố móng công trình
Đặc tính của đá nền
hố móng
Kích thước đào quá
lớn nhất cho phép của hố móng
cm
Khi đổ bê tông liền
khối hoặc đặt trực tiếp các cấu kiện bê tông hoặc bê tông cốt thép đúc sẵn
lên đá
Các trường hợp khác
1. Đá mềm, đá cứng vừa và đá cứng nhưng nứt
nẻ
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đá cứng, không nứt nẻ
10
10
18.2.4 Thể tích của đất đá sẽ phải nổ om, nổ
văng, nổ sập đều xác định ở thể nguyên khối trong phạm vi đường viền của các
mặt cắt thiết kế có phân chia theo từng cấp, theo độ cứng, theo biện pháp thi
công nổ mìn (nổ mìn lỗ khoan nhỏ, lỗ khoan lớn, nổ mìn buồng v.v…), theo chiều
cao các bậc, theo chiều rộng đáy hào, diện tích hố móng. Thể tích các nham
thạch nổ văng khối lớn hay nổ sập xác định theo độ cứng thực hiện theo quy định
sau:
a) Theo một nhóm độ cứng nếu trong mặt cắt
ngang của hố đào, nham thạch có cùng độ cứng chiếm từ 75 % trở lên;
b) Theo các nhóm độ cứng khác nhau nếu trong
mặt cắt ngang của hố đào không có một nhóm nham thạch nào chiếm thể tích từ 75
% trở lên.
18.2.5 Nếu thể tích đất, đá nổ văng đạt dưới
30 % so với thiết kế thì công tác khoan nổ mìn không đạt yêu cầu. Khi nổ mìn
khối lớn, thể tích nham thạch còn nằm lại trong phạm vi mặt cắt thiết kế là thể
tích không được nổ văng, nổ sập. Thể tích đất, đá còn lại nằm trong phạm vi
đường viền thiết kế của hố đào ở trạng thái đặc chắc (nguyên khối) tính bằng
thể tích đo thực tế khối còn lại ngoài hiện trường nhân với hệ số 0,83 đối với
khối còn lại là đất đá từ cấp I đến cấp III, nhân với hệ số 0,75 đối với đất đá
từ cấp IV trở lên.
18.2.6 Khi nghiệm thu, đơn vị thi công phải
chuẩn bị đủ những tài liệu sau:
- Đồ án thiết kế kỹ thuật thi công, hộ chiếu
nổ mìn và thuyết minh tính toán thiết kế khoan nổ mìn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tài liệu khảo sát, tính toán khối lượng
quy định tại 17.2.12 và từ 18.2.1 đến 18.2.5;
- Các tài liệu ghi chép theo dõi quá trình
thi công;
- Văn bản kiểm tra chất lượng.
18.2.7 Sau khi kiểm tra tài liệu thấy công
tác khoan nổ mìn đảm bảo yêu cầu chất lượng theo đúng đồ án thiết kế thì tiến
hành lập biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình. Nếu chưa đạt yêu cầu thì
đơn vị thi công phải xử lý đến khi kiểm tra đạt yêu cầu mới tổ chức nghiệm thu
lại.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Một
số bảng số liệu có thể tham khảo trong tính toán thiết kế khoan nổ mìn
Bảng A.1 - Khối lượng
thể tích của một số loại đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng thể tích
g
t/m³
1. Đá phấn
Từ 1,60 đến 1,80
2. Thạch cao
Từ 2,20 đến 2,30
3. Đá vôi vỏ sò
Từ 1,80 đến 2,40
4. Đản bạch, macnơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Cuội kết, dăm kết gắn kết bằng xi măng
vôi
Từ 2,10 đến 2,30
6. Cát kết gắn kết bằng xi măng sét
Từ 2,10 đến 2,30
7. Đá phiến sét
Từ 2,40 đến 2,80
8. Đá vôi chặt
Từ 2,30 đến 2,60
9. Macnơ chặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Dolomit
Từ 2,60 đến 2,80
11. Đá vôi cứng
Từ 2,60 đến 2,80
12. Magezit
Từ 2,80 đến 3,00
13. Cát kết gắn kết bằng xi măng vôi
Từ 2,50 đến 2,70
14. Đá vôi rất cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Cát kết rất cứng
Từ 2,70 đến 3,00
16. Granit
Từ 2,50 đến 3,00
17. Poocphia thạch anh
Từ 2,60 đến 3,00
18. Bazan
Từ 2,90 đến 3,10
19. Quaczit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20. Poocfirit
Từ 2,60 đến 2,80
21. Giatphillit có chất sắt
Từ 3,20 đến 3,40
Bảng A.2 - Chỉ số tạo
bầu của một số loại đá
Loại đá
Tên đá
Nhóm độ cứng
Chỉ số tạo bầu Bt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
Trung bình
Không phải là đá
Sét đen kỷ Jura
III
500
Từ 400 đến 600
Sét nặng vàng – nâu xám
III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 220 đến 270
Sét nặng màu đỏ sẫm
III
210
Từ 170 đến 250
Nửa đá
Macnơ mềm nứt nẻ mạnh
IV
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Macnơ mềm nứt nẻ
IV
140
Từ 100 đến 170
Sét cục xanh thẫm
IV
120
Từ 100 đến 150
Á sét nặng, sét cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110
Từ 70 đến 190
Đá phấn mềm, đá vôi vỏ sò
V
45
Từ 35 đến 65
Macnơ có độ cứng trung bình, dolonit-
macnơ, đá vôi mềm nứt nẻ mạnh
VI
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá cứng
Thạch cao chặt hạt mịn, đá phiến sét, granit
nứt nẻ mạnh, photphorit có độ cứng trung bình, đá vôi có độ nứt nẻ trung bình
Từ VI đến VIII
Từ 7 đến 10
Từ 3 đến 15
Granit có độ nứt nẻ trung bình, quaczit-sắt
nặng, quaczit chặt màu xám, quặng apatit- nephelin, đá vôi chặt, xecpentin
với thể bị béo là amiăng, cát kết dolomit
Từ VII đến IX
Từ 4 đến 7
Từ 2 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ VIII đến XI
Từ 2 đến 4
Từ 0,25 đến 5,0
Bảng A.3- Lượng tiêu
thụ thuốc đơn vị để cắt các vật thể hình dài (tính theo thuốc nổ chuẩn amônít
6ЖB)
Loại vật liệu
Lượng tiêu thụ đơn
vị Kni
g/cm²
1. Gỗ mềm khô
Từ 1,0 đến 1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 1,3 đến 1,4
3. Gỗ cứng trung bình ở trạng thái khô
Từ 1,1 đến 1,3
4. Gỗ cứng trung bình ở trạng thái ẩm
Từ 1,5 đến 1,8
5. Gỗ cứng ở trạng thái khô
Từ 1,7 đến 2,2
6. Gỗ cứng ở trạng thái tươi
Từ 2,4 đến 3,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 1,9 đến 2,4
8. Gỗ dẻo tươi
Từ 2,6 đến 3,4
9. Thép tôi dòn
Từ 18,0 đến 20,0
10. Gang xám
Từ 12,0 đến 14,0
11. Gang trắng
Từ 15,0 đến 17,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 22,0 đến 25,0
Bảng A.4 - Khoảng
cách giữa các lỗ khoan lớn đối với phương pháp nổ mìn tạo khe trước trong
trường hợp sử dụng mìn amonit 6ЖB có đường kính 32 mm
Đặc trưng của nham
thạch
Hướng của khe so
với hệ thống chủ yếu của các vết nứt
Khoảng cách giữa
các lỗ khoan
a
cm
Tính bằng số lần
đường kính quả mìn
1. Đá vôi từ cấp VI đến cấp VII có thế nằm ngang
với các vỉa kẹp là đất sét và các vết nứt thẳng đứng, bị phân thành các khối
từ 20 cm đến 50 cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
28
Khe tạo góc từ 30° đến 70° so với hệ thống
các vết nứt
70
22
2. Đá vôi cấp VII, các vỉa bị vò nhàu, nứt
nẻ mạnh
Khe song song với hệ thống chủ yếu các vết
nứt
80
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
22
3. Cát kết hạt mịn cấp VI khối lớn
Không có hệ thống nứt thẳng đứng
Từ 60 đến 70
Từ 19 đến 22
4. Granit hạt nhỏ, cấp X nứt nẻ
Hệ thống nứt nẻ chủ yếu không có
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Đá bazơ cấp X, nứt nẻ khối lớn
Khe song song với hệ thống chủ yếu các vết
nứt
70
22
Khe tạo góc từ 30° đến 70° so với hệ thống
các vết nứt
50
16
6. Đá phiến kết tinh
Khe song song với hệ thống chủ yếu các vết
nứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
7. Dôlêrit từ cấp IX đến cấp X
Khối nứt hình trụ
Từ 60 đến 70
Từ 19 đến 22
8. Granit hạt lớn cấp IX
Khe gần song song với hệ thống chủ yếu các
vết nứt với góc từ 10° đến 15°
90
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
25
9. Dăm kết túp-phoocphia rit cấp VII
Khe song song với hệ thống chủ yếu các vết
nứt
90
28
Khe thẳng góc với hệ thống chủ yếu các vết
nứt
70
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Tính
năng kỹ thuật của vật liệu nổ và thiết bị nổ mìn
B.1 Tính năng kỹ thuật của thuốc nổ
B.1.1 Thuốc nổ dùng để nổ mìn phá đá trong
xây dựng có nhiều loại, mỗi loại lại có tính năng rất khác nhau. Cần nắm vững
các tính năng của chúng để sử dụng hiệu quả và an toàn. Có loại chỉ dùng được
khi nổ lộ thiên, có loại nổ được trong hầm lò có khí hoặc bụi nổ, có loại lại
dùng được trong môi trường nước hoặc môi trường nhiệt độ cao.
B.1.2 Độ nhạy của thuốc nổ là khả năng nổ
dưới tác dụng của một loại kích thích nào đó như tia lửa, nhiệt độ hoặc va chạm
ở những mức độ khác nhau.
B.1.3 Vận tốc nổ là vận tốc lan truyền của
phản ứng nổ trong khối thuốc nổ. Tuỳ theo từng loại thuốc nổ mà vận tốc nổ thay
đổi từ 2 000 m/s đến 9 000 m/s. Vận tốc nổ càng lớn thì áp suất ban đầu của các
sản phẩm khí do nổ tạo ra càng lớn và mức độ đập vỡ đât đá càng lớn.
B.1.4 Tính ổn định của thuốc nổ càng lớn thì
vận tốc nổ càng ít thay đổi theo thời gian và tỷ lệ nổ hết của khối thuốc nổ
càng cao. Thuốc nổ có tính ổn định kém thì hiệu quả nổ phá thấp, thuốc không nổ
hết, thậm chí là gây ra mìn câm. Đối với loại thuốc nổ có tính ổn định kém cần
chú ý khi bảo quản, thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại tính năng của chúng
trong thời gian bảo quản và sử dụng.
B.1.5 Mật độ thuốc nổ là khối lượng của một
đơn vị thể tích thuốc nổ. Mật độ càng lớn thì đường kính của lỗ khoan hoặc thể
tích cần thiết phải đào của buồng nạp thuốc càng nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.7 Khả năng truyền nổ là khả năng của một
khối thuốc nổ sau khi nổ có thể kích thích làm cho khối thuốc nổ khác ở gần đó
nổ theo. Cần phải đặc biệt lưu ý tính năng này khi vận chuyển, nạp thuốc và lưu
giữ thuốc nổ dù là lâu dài hay tạm thời.
B.1.8 Chỉ số cân bằng ô xy B: nên chọn loại
thuốc nổ có chỉ số B bằng 0 vì sau khi nổ chúng tạo ra năng lượng lớn nhất và
lượng khí độc sinh ra là ít nhất. Thuốc nổ có B dưới 0 thì khi nổ sẽ sinh ra
nhiều khí CO và ngược lại nếu B lớn hơn 0 thì lại sinh ra nhêìu khí ô xít nitơ,
đều là những loại khí rất độc cho con người. Cần phải chú ý tính năng này trong
thiết kế, thi công khoan nổ mìn để đảm bảo an toàn cho người trực tiếp làm công
tác nổ mìn và môi trường xung quanh nhất là khi đào các công trình ngầm hoặc
dưới sâu.
B.1.9 Sức công phá Vc, đơn vị tính
là cm³ biểu thị khả năng phá vỡ đất đá là mạnh hay yếu và được dùng để tính
toán các thông số nổ phá.
B.1.10 Ngoài các tính năng kỹ thuật nêu trên,
trong tính toán thiết kế chuyên sâu về nổ mìn còn phải xem xét đến một số đặc
tính khác như đường kính giới hạn của khối thuốc, lượng nhiệt phát ra khi nổ 1
kg thuốc nổ v.v…
B.2 Tính năng kỹ thuật của thiết bị gây nổ
B.2.1 Chỉ sử dụng thiết bị gây nổ để nổ mìn
khi các thiết bị này còn nằm trong thời hạn sử dụng. Cần đặc biệt chú ý ngày
sản xuất và thời hạn sử dụng của thiết bị gây nổ.
B.2.2 Đối với dây cháy chậm: tuỳ theo đặc
điểm nổ mìn của từng loại công trình mà lựa chọn tốc độ cháy của dây cho phù
hợp;
B.2.3 Đối với kíp lửa: cần lưu ý cấu tạo và
loại vật liệu làm vỏ kíp (bằng đồng, nhôm, chất dẻo hoặc giấy) để phân biệt khi
sử dụng;
B.2.4 Đối với kíp điện cần lưu ý các tính
năng sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Điện trở kíp: để kiểm tra, phân loại khi sử
dụng. Trong một mạng gây nổ của một lần nổ cần sử dụng các kíp có điện trở
chênh lệch không quá ± 0,25 W;
c) Dòng điện an toàn không gây nổ kíp. Thông
thường dòng điện đi qua kíp khi đo kiểm tra hoặc thông mạng không vượt quá 100
mA (miliampe);
d) Cường độ dòng điện tối đa cho phép đi qua
kíp. Thông thường dòng điện qua mỗi kíp khi đo kiểm tra hoặc qua mạng gây nổ
không vượt quá 3 A để không làm câm kíp;
e) Xung bốc lửa của kíp. Các kíp dùng cho một
mạng gây nổ nên có xung bốc lửa gần giống nhau để đảm bảo các kíp đều nổ hết,
không kíp nào bị câm.
B.2.5 Đối với kíp điện vi sai hay nổ chậm:
ngoài các tính năng kỹ thuật của kíp thường cần lưu ý theo quy định tại điều
B.2.4 còn phải chú ý số hiệu kíp và thời gian nổ chậm hoặc vi sai của kíp để
lựa chọn sử dụng cho phù hợp.
B.2.6 Đối với dây nổ: cần lưu ý khả năng chịu
nước và khả năng chịu nhiệt độ của dây nổ để có sự lựa chọn phù hợp với điều
kiện thi công công trình.
B.2.7 Đối với các rơ le vi sai dùng cho mạng
gây nổ bằng dây nổ: cần lưu ý các thông số kỹ thuật như đối với dây nổ quy định
tại B.2.6 và thời gian vi sai của chúng.
B.2.8 Đối với máy nổ mìn: cần lưu ý máy nổ
mìn thuộc loại manhêtô hay loại tụ điện để chuẩn bị pin, chuẩn bị số kíp mà máy
có thể kích nổ được khi nổ đồng thời và các kíp được mắc nối tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Một
số phương pháp kích nổ mìn
C.1 Nổ mìn châm ngòi
C.1.1 Nổ mìn châm ngòi để nổ các quả mìn
trong lỗ khoan nhỏ, các quả mìn ốp cũng như để kích nổ mạng lưới dây nổ khi nổ
các quả mìn trong lỗ khoan nhỏ, lỗ khoan lớn hoặc các quả mìn buồng.
C.1.2 Không sử dụng nổ mìn châm ngòi trong
các trường hợp sau:
a) Công nhân nổ mìn không thể rút ra ngoài
hoặc không kịp thời gian rút ra khỏi khu vực nổ mìn để tới nơi an toàn;
b) Khoan đào ở những khu vực có nguy cơ xuất
hiện khí và bụi dễ cháy nổ;
c) Trong các công trình đào thẳng đứng hoặc
xiên góc trên 30° so với mặt phẳng nằm ngang.
C.1.3 Chuẩn bị các ống châm lửa cho nổ mìn
châm ngòi trong các phòng chuyên dùng. Chiều dài dây dẫn dùng cho các ống châm
lửa của một gương tầng bằng chiều dài của ống châm lửa, được xác định theo công
thức (C.1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
L là chiều dài dây dẫn của ống châm lửa, cm;
N là số lượng dây dẫn do công nhân nổ mìn
đốt, cái;
T là thời gian đốt cháy một dây dẫn tuỳ thuộc
vào cách bỗ trí của các quả mìn, giây. Thông thường t lấy từ 3 s đến 5 s;
T là thời gian để công nhân nổ mìn chạy thoát
ra khỏi khu vực nguy hiểm. Thông thường T ≥ 60 s.
V là tốc độ cháy của dây dẫn, cm/s.
C.1.4 Khi sản xuất các ống châm lửa để nổ mìn
trong các gương tầng ẩm ướt, chỗ nối tiếp giữa kíp nổ với dây dẫn lửa phải đảm
bảo không bị tiếp xúc với nước.
C.1.5 Dây dẫn lửa của các ống kiểm tra hoặc
dây dẫn lửa kiểm tra không ngắn hơn 60 cm so với dây dẫn của các ống châm lửa.
C.1.6 Khi sản xuất các quả mìn mồi có ống
châm lửa thì kíp nổ phải nằm ngập trong thuốc nổ. Khi nổ mìn trong các gương
tầng ẩm ướt, vị trí nhét ống châm lửa vào quả mìn mồi phải được bảo vệ bằng vật
liệu cách nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Nổ mìn điện
C.2.1 Nổ mìn điện được áp dụng cho mọi phương
pháp và mọi điều kiện thi công nổ phá, trừ các khu vực nguy hiểm do xuất hiện
dòng điện di động ở dưới đất.
C.2.2 Khi nổ các kíp điện bằng máy nổ mìn,
điện trở của lưới điện nổ không được vượt quá điện trở tối đa đã quy định đối
với loại máy nổ sử dụng. Để đảm bảo kích nổ các kíp điện, cường độ dòng điện chạy
qua kíp điện không nhỏ hơn các trị số sau:
a) Khi nổ đồng thời bằng dòng điện một chiều:
- Từ 100 kíp điện trở xuống: không nhỏ hơn
1,0 A;
- Từ 300 kíp điện trở xuống: không nhỏ hơn
1,3 A;
b) Khi nổ bằng dòng điện xiay chiều: không
nhỏ hơn 2,5 A.
C.2.3 Cho phép kiểm tra độ dẫn điện của các
kíp điện, đo điện trở của kíp điện và của mạng lưới điện nổ bằng các thiết bị
chuyên dùng có khả năng phóng dòng điện vào mạch điện không quá 50 mA.
C.2.4 Sơ đồ lưới điện nổ cơ bản là sơ đồ mắc
nối tiếp các kíp điện, xem sơ đồ a hình C.1. Nếu phải lắp hai mạng lưới điện nổ
hoặc khi mắc nối tiếp mạng lưới điện nổ có số lượng kíp điện lớn, cường độ dòng
điện truyền vào các kíp không đảm bảo thì phải sử dụng sơ đồ mắc song song nối
tiếp để mắc các kíp điện, xem sơ đồ b hình C.1. Trong một số trường hợp có thể
sử dụng sơ đồ mắc song song các kíp điện, xem sơ đồ b hình C.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
a là sơ đồ mắc nối tiếp các kíp điện;
b là sơ đồ mắc song song - nối tiếp các kíp
điện;
c là sơ đồ mắc song song các kíp điện.
Hình C.1 – Sơ đồ mắc
các kíp điện
C.2.5 Tuỳ từng sơ đồ mắc điện, điện trở của
các mạng lưới điện nổ với các kíp điện tính toán theo công thức (C.2), (C.3)
hoặc (C.4):
a) Mắc nối tiếp:
Rtong = Lm.Rm
+ Lc.Rc + N.rk (C.2)
b) Mắc nối tiếp - song song:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mắc song song:

trong đó:
Rtong là điện trở tổng cộng của
các mạng lưới điện nổ, W;
Lm là chiều dài tổng cộng của các
dây dẫn chính, m;
Lc là chiều dài tổng cộng của các
đoạn dây nối, m;
L’c là chiều dài tổng cộng của dây
nối trong mỗi nhóm, m;
N là số lượng tổng cộng của các kíp điện;
N’ là số lượng tổng cộng của các kíp điện
trong mỗi nhóm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rc là điện trở của một mét dây dẫn
nối, W/m
rk là điện trở của kíp điện, W;
nnh là số lượng các nhóm mắc song
song.
C.2.6 Cường độ dòng điện tổng cộng trong mạng
lưới điện nổ xác định theo công thức (C.5). Tuỳ thuộc vào sơ đồ mắc mạng lưới
điện, cường độ dòng điện chạy qua kíp điện tính toán theo công thức (C.6),
(C.7) hoặc (C.8). Cường độ dòng điện đi vào kíp điện nổ không được nhỏ hơn trị
số đảm bảo quy định tại C.2.2:
a) Cường độ dòng điện tổng cộng của mạng:

b) Cường độ dòng điện chạy qua kíp điện:
- Khi mạng mắc nối tiếp:
ikip = Itong (C.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Khi mạng mắc song song:

trong đó:
Itong là cường độ tổng cộng của
dòng điện trong lưới điện nổ, A;
N là số lượng tổng cộng của các kíp điện;
ikip là cường độ dòng điện chạy
qua kíp điện nổ, A;
U là hiệu điện thế của nguồn điện, V
C.2.7 Tính toán xác định số lượng tối đa các
kíp điện nổ có thể nổ trong lưới điện một chiều và xoay chiều khi mắc song song
- nối tiếp theo công thức (C.9):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
i là cường độ đảm bảo của dòng điện, A;
C là tỷ số giữa điện trở tổng cộng của các
dây nối và điện trở tổng cộng của các kíp điện nổ; Các đại lượng khác theo quy
định tại C.2.5 và C.2.6.
C.2.8 Tính toán xác định số lượng tối thiểu
các nhóm kíp điện mắc song song theo công thức (C.10)

C.2.9 Chỉ sử dụng một loại kíp điện có các
tính năng giống nhau trong cùng một mạng lưới điện nổ.
C.2.10 Lưới điện nổ gồm hai dây dẫn. Các chỗ
nối của dây dẫn phải đánh sạch các chất bám dính và gắn chặt với nhau, bên
ngoài chỗ nối được bọc cách điện tuyệt đối. Chỉ được lắp ráp lưới điện nổ sau
khi đã hoàn thành các công việc sau:
a) Kết thúc công đoạn nạp mìn và nạp bua;
b) Những người không có liên quan đến việc nổ
mìn đã di chuyển tới vị trí an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.11 Trước khi nổ mìn phải đo điện trở của
lưới điện nổ. Chỉ được phép nổ mìn khi điện trở thực của lưới điện nổ sai khác
với điện trở tính toán không quá 10 %.
C.2.12 Khoá điện của các máy nổ mìn hoặc các
hộp cầu dao sử dụng để nổ mìn, trong thời gian từ lúc nạp mìn, lấp bua, lắp đặt
hệ thống kích nổ đến thời điểm kích nổ tất cả các quả mìn phải do người thừa
hành có trách nhiệm trong công tác nổ mìn quản lý.
C.3 Nổ mìn bằng dây nổ
C.3.1 Nổ mìn bằng dây nổ được áp dụng cho mọi
phương pháp và mọi điều kiện thi công nổ mìn, trừ trường hợp công trình đào
ngầm dưới đất ở nơi có nguy cơ xuất hiện khí và bụi dễ cháy nổ.
C.3.2 Chỉ được phép cắt dây nổ thành từng
đoạn có chiều dài yêu cầu khi dây nổ chưa lắp vào bao thuốc nổ hoặc chưa lắp
vào quả mìn mồi hoặc. Sau khi đã tra dây nổ vào bao thuốc nổ hoặc quả mìn mồi
cấm không được cắt dây nổ.
C.3.3 Khi nổ mìn không có kíp nổ, phải sử
dụng các loại quả mìn mồi sau đây:
a) Đối với các quả mìn (hay bao thuốc nổ)
trong hố khoan nhỏ: mìn mồi là các bao thuốc nổ đã lắp đoạn dây nổ với nút buộc
ở đoạn cuối;
b) Đối với các quả mìn trong hố khoan lớn:
mìn mồi là bao thuốc nổ hoặc bánh thuốc nổ xung quanh có cuộn phần cuối của
đoạn dây nổ;
c) Đối với các quả mìn buồng: mìn mồi là bao
tải thuốc nổ hoặc thùng chứa thuốc nổ loại bột hoặc các bánh thuốc nổ trong đó
có lắp đầu các đoạn dây nổ với nút buộc ở phần cuối và được buộc chặt vào phía
trong các hòm hoặc bao thuốc nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.5 Tuỳ theo sơ đồ nổ mìn đã chọn, trong
đường dây chính hoặc giữa các đường dây chính với các đầu dây mà dành chỗ để
sau khi lắp đặt xong toàn bộ lưới điện, dây nổ sẽ lắp rơ le của dây nổ vi sai.
Các đầu dây của rơ le dây nổ vi sai phải đặt chồng lên dây của lưới nổ sau đó
buộc chúng lại bằng các loại vật liệu cách điện.
C.3.6 Khi lắp dây nổ kép phải đặt hai sợi dây
nổ song song và tiếp xúc với nhau càng nhiều càng tốt, cứ cách từ 5 m đến 10 m
phải buộc chúng lại với nhau.
C.3.7 Khi đặt các mạng lưới dây nổ không được
để dây uốn thành vòng hoặc xoắn lại. Các góc uốn của dây không nhỏ hơn 90°. Nếu
có một đường dây nổ cắt qua một đường dây khác thì giữa chúng phải bố trí một
tấm đệm bằng gỗ hoặc vật liệu cách điện có bề dày không dưới 10 cm.
C.3.8 Sử dụng kíp nổ hoặc kíp nổ điện để kích
nổ mạng lưới dây nổ. Phải nối các kíp nổ cách đầu mút của dây nổ từ 10 cm đến
15 cm.
Phụ
lục D
(Tham khảo)
Phương
pháp tính toán an toàn về địa chấn đối với các công trình đặc biệt
D.1 Nổ đồng thời các quả mìn tập trung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó:
Qcp1 là tổng khối lượng cho phép
của các quả mìn gây nổ đồng thời, kg;
e
là hệ số phụ thuộc vào điều kiện nổ mìn và vị trí công trình cần bảo vệ, có thể
lấy theo bảng D.1;
Vcp là vận tốc dao động giới hạn
cho phép của đất đá, cm/s, phụ thuộc vào loại công trình hoặc trạng thái công
trình cần bảo vệ. Giá trị sơ bộ của Vcp lấy theo bảng D.2;
Kd là hệ số phụ thuộc vào điều
kiện địa chất khu vực nổ mìn, có thể lấy theo bảng D.3;
b
là hệ số xét đến khoảng cách từ quả mìn đến công trình phải bảo vệ. Đối với các
công trình nằm trên bề mặt đất có khoảng cách tới khu vực nổ mìn nhỏ hơn 100
lần đường kính lỗ khoan hoặc công trình nằm ngầm dưới đất có khoảng cách nhỏ
hơn 50 lần đường kính lỗ khoan thì b
lấy từ 1,0 đến 1,5. Đối với công trình nằm cách xa hơn các khoảng cách nói trên
thì b lấy từ 1,5 đến 2,0;
R là khoảng cách đến công trình cần bảo vệ,
m.
Bảng D.1 - Hệ số e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số e
1. Nổ vỡ vụn trong điều kiện lộ thiên, công
trình trên mặt đất.
1,0
2. Nổ mìn ở ngầm dưới đất
Từ 1,5 đến 3,0
3. Nổ mìn văng xa
Từ 1,5 đến 2,0
4. Nổ vỡ vụn khi có một mặt thoáng
Từ 0,7 đến 0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Khi vị trí tính toán nằm ở trong khối
đất đá thì giá trị của e phải tăng lên gấp
hai lần;
2) Khi bao quanh công trình có rãnh cắt
trước thì giá trị của e phải tăng lên gấp
3 lần.
Bảng D.2 - Vận tốc
dao động giới hạn của đất đá Vcp
Loại công trình
Trị số của Vcp
cm/s
Khi nổ nhiều lần
Khi nổ 1 lần
1. Các toà nhà công nghiệp, cầu vượt, cầu
lớn và vừa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
2. Các toà nhà công nghiệp một tầng kiểu
khung xây dựng trên nền đất ít dính
10
20
3. Khối đá nứt nẻ, lớp vỏ bê tông cốt thép
của đường hầm có áp, mác từ M200 đến M300
20
50
4. Khối đá nứt nẻ ít, vết nứt theo hướng có
lợi, bê tông thủy công khối lớn có mác từ M200 đến M300 đã đạt được trên 70 %
cường độ thiết kế, lớp vỏ bê tông cốt thép của đường hầm
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Khối đá bền chắc
100
150
6. Bê tông thủy công mới đạt được dưới 70 %
cường độ thiết kế

CHÚ THÍCH:
1) Do điều kiện địa chất là rất khác nhau
nên các giá trị của Vcp cần được chính xác hoá trong quá trình
khảo sát và thiết kế thi công;
2) snen xác định theo biểu đồ chuẩn về quá trình
cứng hoá của bê tông.
Bảng D.3 - Hệ số K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
II
III
IV
V
Tình trạng nứt nẻ
Đá nát vụn. Nứt nẻ
rất mạnh
Đá khối lớn. Nứt nẻ
trung bình
Đá khối rất lớn.
Nứt nẻ trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá liền khối
Kd
500
300
200
100
50
D.2 Nổ đồng thời nhiều nhóm các quả mìn
D.2.1 Khi nổ mìn đồng thời một nhóm các quả
mìn trong các hố khoan lớn, hố khoan nhỏ mà khoảng cách của các hố khoan này
đến công trình cần bảo vệ chênh lệch nhau hơn 10 % thì tổng khối lượng thuốc nổ
của các hố khoan cho phép nổ đồng thời xác định theo công thức (D.2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Qcp2 là tổng lượng thuốc nổ của
các bao thuốc nổ đặt trong các lỗ khoan cho phép nổ đồng thời một lần, kg;
r1, r2, …rn là
khoảng cách từ các quả mìn đến công trình cần bảo vệ, m;
n là số lượng các quả mìn hay số lượng hố
khoan;
e,
Vcp, Kd, b
quy định tại điều D.1.
D.2.2 Nếu khoảng cách nhỏ nhất của một quả
mìn đến công trình cần bảo vệ lớn hơn hoặc bằng khoảng cách giữa các quả mìn (rmin
≥ a, xem hình D.1), khối lượng của từng quả mìn an toàn về chấn động được xác
định theo công thức (D.3):

D.2.2 Nếu rmin ≤ a, mật độ nạp
thuốc theo chiều dài, trong trường hợp nổ mìn tạo khe bao quanh công trình hay
nổ mìn viền, xác định theo công thức (D.4):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p là mật độ nạp thuốc cho phép trong 1 mét
dài hố khoan, kg/m;
Vcp, Kd, r quy định tại
D.1.

CHÚ THÍCH:
1 là công trình được bảo vệ
2 là từng quả mìn
Hình D.1 – Sơ đồ xác
định khoảng cách từng quả mìn đến công trình cần bảo vệ
D.3 Nổ mìn vi sai
Nếu dùng phương pháp nổ vi sai thì tổng lượng
thuốc nổ cho phép xác định theo công thức (D.5). Thời gian vi sai xác định theo
bảng D.4. Căn cứ vào các kết quả tính toán để chọn cụ thể thiết bị gây nổ vi
sai cho phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qvs là tổng lượng thuốc nổ cho
phép khi nổ vi sai, kg;
nvs là số cấp vi sai;
Qcp là lượng thuốc nổ cho phép
tính theo công thức (D.1) hoặc (D.2), kg.
Bảng D.4 - Trị số tối
thiểu của thời gian vi sai
Cấp nứt nẻ của đá
Từ I đến II
III
IV
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 35 đến 50
Từ 25 đến 35
Từ 15 đến 25
Từ 10 đến 15
Bảng D.5 - Phân cấp
nứt nẻ, độ cứng của đá và lượng hao thuốc đơn vị khi nổ xới tơi
Cấp nứt nẻ của đá
Mức độ nứt nẻ (phân
khối) của đá
Khoảng cách trung
bình giữa các khe nứt tự nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nứt nẻ đơn vị
m
Hàm lượng trong địa
khối của các khối nứt có kích thước
%
Lượng hao thuốc đơn
vị chuẩn theo hệ số độ cứng f của đá (theo Protodiakonop) kg/m³
300
mm
500
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
1 000
mm
1 500
mm
2 000
mm
Từ 2 đến 5
Từ 5 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
Nứt nẻ rất mạnh (bị phân thành khối nhỏ)
0,1
>10,0
<10
<5
0
Không có
Không có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 0,30
≤ 0,35
≤ 0,45
II
Nứt nẻ mạnh (bị phân thành khối trung bình)
0,1 ÷ 0,5
2,0÷10,0
10 ÷ 70
5 ÷ 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<5
0
Không có
0,30÷0,50
0,36÷0,60
0,45÷0,75
III
Nứt nẻ trung bình (bị phân thành khối lớn)
0,5 ÷ 1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70 ÷100
40 ÷100
30 ÷ 80
5 ÷ 40
<10
»0
0,50÷0,75
0,60÷0,90
0,75÷1,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít nứt nẻ (bị phân thành khối rất lớn)
1,0 ÷ 1,5
0,65 ÷1,0
100
100
80 ÷100
40 ÷100
10 ÷ 50
<10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,90÷1,20
1,10÷1,40
V
Liền khối (phân thành khối đặc biệt lớn)
> 1,5
< 0,65
100
100
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>50
>10
>1,00
>1,20
>1,40
Phụ
lục E
(Tham khảo)
HỘ
CHIẾU NỔ MÌN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ..........
/HCNM
..........,
ngày...... tháng ......năm 20…
HỘ CHIẾU NỔ MÌN
1. Đơn vị (đội, tổ) tiến hành nổ mìn: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
2. Địa điểm nổ mìn: . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
3. Thời gian nổ mìn: Dự kiến :. . . . .
giờ . . . . . ngày . . . . . tháng . . . . . năm 20 . . . . .
Thực hiện :. . . . . giờ . . . . .
ngày . . . . . tháng . . . . . năm 20 . . . . .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thuốc nổ:
+ Loại: . . . . . . . . . . . số lượng: . . .
. . . . . . . . kg;
+ Loại: . . . . . . . . . . . số lượng: . . .
. . . . . . . . kg;
+ Loại: . . . . . . . . . . . số lượng: . . .
. . . . . . . . kg;
+ Loại: . . . . . . . . . . . số lượng: . . .
. . . . . . . . kg;
b) Phụ kiện nổ:
+ Kíp nổ đốt K8 : số lượng . . . .
. . . . . . . cái;
+ Kíp nổ điện tức thời (số 0): số lượng . . .
. . . . . . . . cái;
+ Kíp nổ vi sai điện : số lượng . . . .
. . . . . . . cái;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Dây cháy chậm : số lượng . . . . .
. . . . . . . m;
+ Dây điện phụ : số lượng . . . . . . . . . .
. . m.
5. Vật liệu làm bua: . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
6. Chỉ tiêu thuốc nổ (cho 1m³ đá nguyên
khai): q = ……kg/m³.
7. Bán kính an toàn:
+ Đối với người: lớn hơn . . . . . . . . . .
. m;
+ Đối với thiết bị: lớn hơn . . . . . . . . .
. . m.
8. Tín hiệu nổ mìn quy ước:
+ Tín hiệu sơ tán tránh mìn: Một hồi còi dài;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Tín hiệu báo yên: Ba hồi còi ngắn;
+ Tín hiệu báo nguy hiểm (xử lý mìn câm):
Nhiều hồi còi ngắn liên tục.
9. Số lượng vật liệu nổ công nghiệp đã sử dụng
thực tế cho vụ nổ mìn:
- Thuốc nổ các loại :. . . . . . . . .
. . kg;
- Kíp K8 :. . . . . . . . . . .
cái;
- Kíp điện các loại :. . . . . . . .
. . . cái;
- Dây cháy chậm :. . . . . . . . .
. . . m.
10. Bảng ghi các thông số nổ mìn
STT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
mm
Chiếu sâu lỗ khoan
thực tế LLK
m
Chiều dài nạp thuốc
LNT
m
Chiều dài nạp bua
LB m
Khoảng cách các lỗ
trong hàng mìn (a) m
Khoảng cách các
hàng mìn (b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cản chân tầng
(w)
m
Góc nghiêng lỗ
khoan (α)
o (độ)
Số lỗ khoan có cùng
độ sâu lỗ
Lượng thuốc nổ cho 1
lỗ
kg
Lượng thuốc nổ các
lỗ mìn cùng độ sâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Biện pháp an toàn trong quá trình nạp
thuốc nổ và nổ mìn
- Thông báo cho chính quyền địa phương và
thông báo lên truyền thanh (hoặc truyền hình) địa phương về thời gian nổ mìn và
khu vực bảo vệ trong thời gian nổ mìn;
- Lắp mìn đúng kỹ thuật quy định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trước khi nạp thuốc nổ vào lỗ mìn phải cho
tất cả những người không có nhiệm vụ và toàn bộ thiết bị sơ tán ra ngoài vùng
nguy hiểm do đá văng;
- Khi nạp mìn dùng động tác nhẹ nhàng, không
co kéo làm tuột ngòi mìn, nạp mìn xong kiểm tra các dây ngòi mìn và lấp bua cẩn
thận, không làm rơi hoặc đứt dây ngòi mìn;
- Nạp mìn, đấu mạng xong phải kiểm tra điện
trở toàn mạng (nổ điện);
- Nổ mìn: Chỉ khởi nổ sau khi mọi người đã về
nơi trú ẩn an toàn;
- Kiểm tra sau nổ: Sau khi nổ chờ hết khói,
vào kiểm tra bãi nổ, nếu có mìn câm phải phát tín hiệu nguy hiểm và cho xử lý
ngay. Nếu không còn mìn sót mới phát tín hiệu báo yên cho mọi người vào làm
việc. Trước khi cho người làm việc dưới chân tuyến phải lưu ý kiểm tra và cậy
gỡ hết đá om, đá treo còn sót lại trên sườn tầng sau khi nổ mìn;
- Sơ đồ các vị trí gác cảnh giới khi nổ mìn:
(Vẽ sơ đồ mặt bằng công trường và các vị trí
gác cảnh giới)
- Danh sách phân công gác cảnh giới khi nổ
mìn như sau:
STT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Họ tên người gác
Chữ ký người gác
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Biện pháp bảo vệ, gia cố, che chắn đối
với các đối tượng công trình không thể di dời
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
13. Sơ đồ hệ thống các lỗ mìn và cấu trúc một
lỗ mìn:
(Vẽ sơ đồ)
14. Sơ đồ đấu dây mạng nổ mìn điện (hoặc phi
điện hay dây nổ)
(Vẽ sơ đồ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
16. Nhận xét và đánh giá kết quả nổ mìn (do
người chỉ huy nổ mìn ghi sau khi kiểm tra):
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NGƯỜI LẬP HỘ CHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỈ HUY NỔ
MÌN
(Ký, ghi rõ họ tên)
GIÁM ĐỐC DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Yêu cầu kỹ thuật chung
5 Nổ mìn lỗ sâu
6 Nổ mìn lỗ nông
7 Nổ mìn buồng
8 Nổ mìn phân bố theo chiều dài
9 Nổ mìn bầu và nổ mìn buồng nhỏ
10 Nổ mìn ốp
11 Sử dụng phối hợp các phương pháp nổ mìn
khác nhau
12 Một số phương pháp nổ mìn đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 Nổ mìn để phá vỡ kết cấu công trình
15 Nổ mìn để đào các công trình ngầm
16 An toàn nổ mìn
17 Khảo sát phục vụ nổ mìn và nghiệm thu
18 Kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao
Phụ lục A (Tham khảo): Một số bảng số liệu có
thể tham khảo trong tính toán thiết kế khoan nổ mìn
Phụ lục B (Tham khảo): Tính năng kỹ thuật của
vật liệu nổ và thiết bị nổ mìn
Phụ lục C (Ttham khảo): Một số phương pháp
kích nổ mìn
Phụ lục D (Tham khảo): Phương pháp tính toán
an toàn về địa chấn đối với các công trình đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66