Điều trong
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000
|
Nhu cầu sử dụng
dữ liệu định lượng
|
(Các) kỹ
thuật thống kê
|
4. Hệ thống
quản lý chất lượng
4.1 Yêu cầu chung
|
Xem lời giới thiệu
của tiêu chuẩn này
|
|
4.2. Yêu cầu về
hệ thống tài liệu
4.2.1. Khái quát
|
Không xác định
|
|
4.2.2 .Sổ tay chất
lượng
|
Không xác định
|
|
4.2.3. Kiểm soát
tài liệu
|
Không xác định
|
|
4.2.4. Kiểm soát
hồ sơ
|
Không xác định
|
|
5. Trách
nhiệm của lãnh đạo
5.1. Cam kết
của lãnh đạo
|
Không xác định
|
|
5.2. Hướng vào
khách hàng
|
Nhu cầu xác định
các yêu cầu của khách hàng
|
Xem 7.2.2 trong
bảng này
|
|
Nhu cầu đánh giá sự
thoả mãn
của khách hàng
|
Xem 8.2.1 trong bảng này
|
5.3. Chính sách
chất lượng
|
Không xác định
|
|
5.4. Hoạch định
5.4.1. Mục tiêu
chất lượng
|
Không xác định
|
|
5.4.2. Hoạch định
hệ thống quản lý chất lượng
|
Không xác định
|
|
5.5. Trách
nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin
|
Không xác định
|
|
5.5.1. Trách
nhiệm và quyền hạn
|
Không xác định
|
|
5.5.2. Đại diện
của lãnh đạo
|
Không xác định
|
|
5.5.3. Trao đổi
thông tin nội bộ
|
Không xác định
|
|
5.6. Xem xét
của lãnh đạo
5.6.1. Khái quát
|
Không xác định
|
|
5.6.2. Đầu vào
của việc xem xét
a) Kết quả của
các cuộc đánh giá
|
Nhu cầu thu thập và
xem xét dữ liệu đánh giá
|
Thống kê mô tả; lấy mẫu
|
b) Phản hồi của khách
hàng
|
Nhu cầu thu thập và
xem xét thông tin phản
hồi từ khách
hàng
|
Thống kê mô tả; lấy
mẫu
|
c) Việc thực
hiện các quá trình và sự phù hợp của sản phẩm
|
Nhu cầu đánh giá
hoạt động của quá trình và sự phù hợp của sản phẩm
|
Thống kê mô tả;
phân tích năng lực quá trình; lấy mẫu; biểu đồ kiểm soát quá
trình bằng thống kê
|
d) Tình trạng
của các hành động khắc phục và phòng ngừa
|
Nhu cầu thu thập và
đánh giá dữ
liệu từ các hành động khắc phục và phòng ngừa
|
Thống kê mô tả
|
5.6.3. Đầu ra của
việc xem xét
|
Không xác định
|
|
6. Quản lý
nguồn lực
6.1. Cung cấp
nguồn lực
|
Không xác định
|
|
6.2. Nguồn nhân
lực
6.2.1 Khái quát
|
Không xác định
|
|
6.2.2. Năng lực,
nhận thức và đào tạo
6.2.2. a)
|
Không xác định
|
|
6.2.2. b)
|
Không xác định
|
|
6.2.2. c) Đánh giá
hiệu lực của các hành động được thực hiện
|
Nhu cầu đánh giá
năng lực và hiệu lực của đào tạo
|
Thống kê mô tả; lấy
mẫu
|
6.2.2. d)
|
Không xác định
|
|
6.2.2. e)
|
Không xác định
|
|
6.3. Cơ sở hạ
tầng
|
Không xác định
|
|
6.4. Môi trường
làm việc
|
Nhu cầu theo dõi
môi trường làm việc
|
Thống kê mô tả;
biểu đồ kiểm soát
quá trình bằng
thống kê
|
7. Tạo sản
phẩm
7.1. Hoạch định
việc tạo sản phẩm
|
Không xác định
|
|
7.2. Các quá
trình liên quan đến khách hàng
|
|
|
7.2.1. Xác định
các yêu cầu liên quan đến sản phẩm
|
Không xác định
|
|
7.2.2. Xem xét
các yêu cầu liên quan đến sản phẩm
|
Nhu cầu đánh giá khả năng
của tổ chức trong việc đáp ứng các yêu cầu xác định
|
Thông kê mô tả;
phân tích đo lường; phân tích năng lực quá
trình; lấy mẫu; tính toán sai
số thống kê
|
7.2.3. Trao đổi
thông tin với khách hàng
|
Không xác định
|
|
7.3. Thiết kế
và phát triển
7.3.1. Hoạch định
thiết kế và phát triển
|
Không xác định
|
|
7.3.2. Đầu vào của
thiết kế và phát triển
|
Không xác định
|
|
7.3.3. Đầu ra của
thiết kế và phát triển
|
Nhu cầu kiểm tra
xác nhận đầu ra của thiết kế đáp ứng các yêu cầu đầu vào
|
Thống kê mô tả;
thiết kế thực nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích đo lường; phân tích hồi
quy; phân tích độ tin cậy; lấy mẫu; mô phỏng; phân tích dãy số thời gian
|
7.3.4. Xem xét
thiết kế và phát triển
|
Không xác định
|
|
7.3.5. Kiểm tra
xác nhận thiết kế và phát triển
|
Nhu cầu kiểm tra
xác nhận đầu ra của
thiết kế đáp ứng các yêu cầu đầu vào
|
Thống kê mô tả;
thiết kế thực nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích đo lường; phân tích năng
lực quá trình; phân tích hồi quy; phân tích độ tin cậy; lấy mẫu; mô
phỏng; phân tích dãy số thời gian
|
7.3.6. Xác nhận
giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển
|
Nhu cầu xác nhận
giá trị sử dụng của sản phẩm đáp ứng nhu cầu và việc sử dụng đã công bố
|
Thống kê mô tả; thiết kế
thực nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích đo lường; phân tích năng lực quá
trình; phân
tích hồi quy; phân
tích độ tin cậy; lấy mẫu; mô phỏng
|
7.3.7. Kiểm soát
thay đổi thiết kế và phát triển
|
Nhu cầu đánh giá,
kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng ảnh hưởng các thay đổi trong
thiết kế
|
Thống kê mô tả;
thiết kế thực nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích đo lường; phân
tích năng lực quá trình; phân tích hồi quy; phân tích độ tin cậy; lấy
mẫu; mô phòng
|
7.4. Mua hàng
7.4.1. Quá trình mua hàng
|
Nhu cầu đảm bảo các
sản phẩm đặt mua phù hợp với các yêu cầu mua hàng qui định
Nhu cầu đánh giá
năng lực nhà cung ứng trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của tổ
chức
|
Thống kê mô tả;
kiểm định giả thiết; phân tích đo lường;
phân tích năng lực quá trình; phân tích hồi quy; phân tích độ tin cậy; lấy
mẫu
Thống kê mô tả; thiết
kế thực nghiệm; phân tích năng lực quá trình; phân tích hồi quy; lấy mẫu
|
7.4.2. Thông tin
mua hàng
|
Không xác định
|
|
7.4.3. Kiểm tra
xác nhận sản phẩm mua vào
|
Nhu cầu thiết lập
và thực hiện việc kiểm tra và các hoạt động khác để đảm bảo
sản phẩm đặt mua đáp ứng các yêu cầu qui định
|
Thống kê mô tả; kiểm
định giả thiết;
phân tích đo lường; phân tích năng lực quá trình; phân tích độ
tin cậy; lấy mẫu
|
7.5. Sản xuất
và cung cấp dịch vụ
7.5.1. Kiểm soát
sản xuất và
cung cấp dịch vụ
|
Nhu cầu theo dõi và
kiểm soát hoạt động sản xuất và dịch vụ
|
Thống kê mô tả;
phân tích đo lường; phân tích năng lực quá trình; phân tích hồi
quy; phân tích độ tin cậy; lấy mẫu; biểu đồ kiểm soát quá trình bằng thống
kê; phân tích dãy số thời gian
|
7.5.2. Xác nhận giá trị
sử dụng của các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ
|
Nhu cầu xác nhận
giá trị sử dụng, theo dõi và kiểm soát các quá trình có đầu ra không thể đo
lường được
|
Thống kê mô tả;
phân tích năng lực quá trình; phân tích hồi quy; lấy mẫu; biểu đồ kiểm soát
quá trình bằng thống kê; phân tích dãy số thời gian
|
7.5.3. Nhận biết
và xác định nguồn gốc
|
Không xác định
|
|
7.5.4. Tài sản của khách
hàng
|
Nhu cầu kiểm tra
xác nhận các đặc tính tài sản
của khách hàng
|
Thống kê mô tả; lấy
mẫu
|
7.5.5. Bảo toàn sản phẩm
|
Nhu cầu theo dõi
ảnh hưởng của việc xếp dỡ, bao gói và lưu kho đối với chất lượng sản phẩm
|
Thống kê mô tả;
phân tích hồi quy; phân
tích độ tin cậy; lấy mẫu; biểu đổ kiểm soát quá trình bằng thống kê; phân
tích dãy số thời gian
|
7.6. Kiểm soát
phương tiện theo dõi và đo lường
|
Nhu cầu đảm bảo
quá trình và thiết bị theo dõi và đo lường là phù hợp với yêu
cầu
|
Thống kê mô tả;
phân tích đo lường; phân tích năng lực quá trình; phân tích hồi quy; lấy
mẫu; biểu đồ kiểm soát quá trình bằng thống kê; tính toán sai số
thống kê; phân tích dãy số thời gian
|
|
Nhu cầu đánh giá
giá trị sử dụng của các phép đo trước đó, nếu được yêu cầu
|
Thống kê mô tả; kiểm định
giả thiết; phân tích đo lường; phân tích hồi quy; lấy mẫu; tính toán sai số
thống kê; phân tích dãy số thời gian
|
8. Đo lường,
phân tích và cải tiến
8.1. Khái quát
|
Không xác định
|
|
8.2. Theo dõi
và đo lường
8.2.1. Sự thoả
mãn của khách hàng
|
Nhu cầu theo dõi và
phân tích thông tin liên quan đến sự hiểu biết của khách hàng
|
Thống kê mô tả; lấy
mẫu
|
8.2.2. Đánh giá
nội bộ
|
Nhu cầu lập chương trình đánh giá
nội bộ và báo cáo dữ liệu đánh giá
|
Thống kê mô tả; lấy
mẫu
|
8.2.3. Theo dõi
và đo lường các quá trình
|
Nhu cầu theo dõi
và đo lường các quá trình quản lý chất lượng, từ đó tập trung vào năng
lực của các quá trình để đạt
được các kết quả đã hoạch định
|
Thống kê mô tả;
thiết kế thực nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích đo lường; phân tích năng
lực quá trình; lấy mẫu; biểu đồ kiểm soát quá trình bằng thống kê; phân tích
dãy số thời gian
|
8.2.4. Theo dõi
và đo lường sản phẩm
|
Nhu cầu theo dõi và
đo lường các đặc tính của sản phẩm tại các giai đoạn thích hợp trong quá trình tạo
sản phẩm để kiểm tra xác nhận việc đạt được các yêu cầu
|
Thống kê mô tả;
thiết kế thực nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích đo lường; phân tích
năng lực quá trình; phân tích hồi quy; phân tích độ
tin cậy; lấy mẫu; biểu đồ kiểm soát quá trình bằng thống kê; phân tích dãy số
thời gian
|
8.3. Kiểm soát
sản phẩm không phù hợp
|
Nhu cầu xác định
phạm vi của sẩn phẩm
không phù hợp đã được giao
|
Thống kê mô tả; lấy
mẫu
|
|
Nhu cầu tái kiểm
tra xác nhận sản phẩm được sửa chữa để đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu
|
Xem 8.2.4 trong
bảng này
|
8.4. Phân tích
dữ liệu
|
Nhu cầu thu thập và
phân tích dữ liệu để đánh giá hiệu lực
của hệ thống quản lý chất lượng và đánh giá các cơ hội cải tiến liên quan
tới:
|
|
|
a) Sự thoả mãn
của khách hàng
|
Xem 8.2.1 trong
bảng này
|
|
b) sự phù hợp
với các yêu cầu sản phẩm
|
Xem 8.2.4 trong bảng này
|
|
c) Xu hướng và các
đặc điểm của quá trình
|
Xem 8.2.3 trong
bảng này
|
|
d) Các nhà cung
ứng
|
Xem 7.4.1 trong bảng này
|
8.5. Cải tiến
|
|
|
8.5.1. Cải tiến
thường xuyên
|
Nhu cầu cải tiến
các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng thông qua việc sử dụng dữ
liệu định lượng trong các khu vực:
|
|
|
- Thiết kế và
phát triển
|
Xem 7.3.3, 7.3.5,
7.3.6 trong bảng này
|
|
- Mua hàng
|
Xem 7.4.1, 7.4.3,
trong bảng này
|
|
- Sản xuất và
cung cấp dịch vụ
|
Xem 7.5.1, 7.5.2,
7.5.5 trong bảng này
|
|
- Kiểm soát
các thiết bị theo dõi và đo lường
|
Xem 7.6 trong bảng
này
|
8.5.2. Hành động
khắc phục
|
Nhu cầu phân tích dữ liệu liên
quan tới sự không phù
hợp để
giúp
hiểu rõ (các) nguyên nhân
|
Thống kê mô tả;
thiết kế thực
nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích năng lực quá trình; phân
tích hồi quy; lấy
mẫu; biểu đồ kiểm soát quá trình bằng thống kê; phân tích dãy số thời gian
|
8.5.3. Hành động
phòng ngừa
|
Nhu cầu phân tích dữ
liệu liên quan tới sự không phù hợp và sự không phù hợp tiềm ẩn để giúp hiểu
rõ (các) nguyên nhân
|
Thống kê mô tả; thiết kế
thực nghiệm; kiểm định giả thiết; phân tích năng lực quá trình; phân tích hồi
quy; lấy mẫu; biểu đồ kiểm soát
quá trình bằng thống kê; phân tích dãy số thời gian
|
4. Mô tả kỹ thuật
thống kê đã xác định
4.1. Yêu cầu chung
Các kỹ thuật thống kê, hoặc nhóm kỹ thuật
thống kê dưới đây (đã
được xác định trong bảng 1) có thể giúp đáp ứng các nhu cầu của tổ chức:
- Thống kê mô tả;
- Thiết kế thực nghiệm;
- Kiểm định giả thiết;
- Phân tích đo lường;
- Phân tích năng lực quá trình;
- Phân tích hồi quy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lấy mẫu;
- Mô phỏng;
- Biểu đồ kiểm soát quá trình
bằng thống kê (SPC);
- Tính toán sai số thống kê;
- Phân tích dãy số thời gian.
Trong các kỹ thuật thống kê nêu trên,
cần đặc biệt chú ý là thống kê mô tả (bao gồm cả các phương pháp đồ thị) tạo
thành một phần quan trọng của rất nhiều trong số các kỹ thuật này.
Như đã nêu ở phần trước, tiêu chí để
chọn lựa các kỹ thuật thống kê nêu trên là mức độ phổ biến được sử dụng rộng rãi và
việc áp dụng các kỹ thuật này giúp đem lại lợi ích cho người sử dụng.
Việc chọn lựa và cách áp dụng kỹ thuật
thống kê phụ thuộc vào hoàn cảnh và mục đích trong tình huống cụ thể, các tình
huống thường sẽ rất khác nhau.
Điều 4.2 tới điều 4.13 mô tả ngắn gọn
từng kỹ thuật (hoặc nhóm kỹ thuật) thống kê. Việc mô tả này nhằm trợ giúp người
có trách nhiệm đánh giá khả năng áp dụng và lợi ích của việc sử dụng kỹ thuật thống kê
trong việc thực hiện các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Thống kê mô tả
4.2.1. Ý nghĩa
Thuật ngữ thống kê mô tả chỉ
các thủ tục tổng hợp và biểu diễn dữ liệu định lượng theo cách có thể thể hiện
được các đặc điểm phân bố dữ liệu.
Các đặc tính của dữ liệu thường được
quan tâm là giá trị trung tâm của dữ liệu (thường được mô tả là giá trị trung
bình), và sự phân tán hay độ tản mạn (thường được đo bằng phạm vi của độ lệch chuẩn).
Một đặc tính khác cũng đáng quan tâm là sự phân bố của dữ liệu, vì có các
phương pháp định lượng mô tả dạng phân bố (như mức độ "nghiêng”, dùng để
mô tả độ đối xứng).
Thông tin do thống kê mô tả cung cấp
thường có thể dễ dàng chuyển đổi bằng nhiều phương pháp đồ thị biểu diễn tương đối
đơn giản dữ liệu như:
- Biểu đồ xu hướng (còn được
gọi là "biểu đồ theo dõi"), biểu đồ này là đồ thị xu hướng của đặc tính được quan tâm
để
theo
dõi biến đổi của đặc tính diễn tiến theo thời gian.
- Biểu đồ phân tán, biểu đồ này giúp
đánh giá mối quan hệ giữa hai biến số bằng cách biểu diễn đồ thị của một
biến số trên trục X và giá trị tương ứng của biến số còn lại trên trục y, và
- Biểu đồ mô tả việc phân bố giá trị của
đặc tính được quan tâm.
Có nhiều phương pháp đồ thị có thể
trợ giúp biểu diễn và phân tích dữ liệu. Phạm vi của các phương pháp bao gồm từ
các công cụ tương đối đơn giản nêu trên (và các công cụ khác như biểu
đồ cột và biểu đồ hình tròn) tới các kỹ thuật phức tạp hơn, bao gồm cả các kỹ
thuật liên quan tới công cụ chuyên dụng (như các biểu đồ xác suất) và
các đồ thị liên quan tới đa biến số và kích thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thống kê mô tả (bao gồm cả
các phương pháp đồ thị) được viện dẫn toàn bộ trong nhiều kỹ thuật thống kê nêu
trong tiêu chuẩn này và cần được xem như thành phần cơ bản của phân tích thống
kê.
4.2.2. Ứng dụng
Thống kê mô tả được sử dụng cho tổng
hợp và mô tả dữ liệu. Đây thường là bước ban đầu trong việc phân tích dữ liệu định
lượng và thường là bước đầu tiên trong
quan hệ đối với việc sử dụng các thủ tục thống kê khác.
Các đặc tính của dữ liệu mẫu có thể
làm cơ sở cho việc thực hiện quyết định liên quan tới các đặc tính của tổng thể
mà từ đó mẫu được lấy, cùng với khoảng qui định về sai số và mức độ tin cậy.
4.2.3. Lợi ích
Thống kê mô tả đưa ra cách thức tương
đối đơn giản và hiệu quả cho tổng hợp và mô tả dữ liệu, đồng thời cũng
đưa ra cách thức thuận tiện cho việc biểu diễn các thông tin. Thực tế, các
phương pháp đồ thị này là
cách thức rất hiệu quả để biểu diễn dữ liệu và truyền đạt thông tin.
Thống kê mô tả có thể áp dụng
cho tất cả các tình huống liên
quan tới việc sử dụng dữ liệu. Nó có thể trợ giúp việc phân tích và biểu diễn
dữ liệu cũng như là một trợ giúp giá trị trong việc ra quyết định.
4.2.4. Các giói hạn và lưu ý
Thống kê mô tả cung cấp
thước đo định lượng các đặc tính (ví dụ như giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn) của dữ liệu mẫu. Tuy nhiên các thước đo này bị hạn chế bởi cỡ mẫu và
phương pháp lấy mẫu được sử dụng. Ngoài ra, các thước đo định lượng này không
thể được thừa nhận là ước lượng hợp lệ các đặc tính của tổng thể mà từ đó mẫu
được lấy, trừ khi giả thiết thống kê cơ bản được thỏa mãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thống kê mô tả được áp dụng hữu ích
trong hầu hết tất cả các lĩnh vực mà dữ liệu định lượng được thu thập. Từ đó có
thể đưa ra thông tin về sản phẩm, quá trình hoặc các khía cạnh khác của hệ thống
quản lý chất lượng, thống kê mô tả cũng có thể được sử dụng trong hoạt động xem xét
của lãnh đạo. Dưới đây là một số ví dụ về các ứng dụng:
- Tổng hợp các thước đo quan trọng về đặc
tính của sản phẩm (ví dụ như giá trị trung tâm và sự phân tán);
- Mô tả hoạt động của một vài thông số quá
trình như nhiệt độ lò;
- Đặc điểm về thời gian giao
hàng hoặc thời gian đáp ứng trong ngành công nghiệp dịch vụ;
- Tổng hợp dữ liệu từ các cuộc khảo sát
khách hàng, ví dụ như sự hài lòng hoặc không hài lòng của khách hàng;
- Minh họa dữ liệu đo lường, ví dụ như dữ
liệu hiệu chuẩn thiết bị;
- Biểu diễn sự phân bố các đặc tính của
quá trình bằng biểu đồ, dựa trên các giới hạn qui định cho các đặc tính đó;
- Biểu diễn các kết quả tính năng sản
phẩm trong một khoảng thời gian bằng
biểu đồ xu hướng;
- Đánh giá mối quan hệ có thể có giữa một
biến số quá trình (ví dụ
như nhiệt độ) và độ giãn nở bằng biểu đồ phân tán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Ý nghĩa
Thiết kế thực nghiệm nói đến việc điều
tra được thực hiện theo cách đã hoạch định và dựa trên việc đánh giá thống kê
các kết quả để đưa ra
các kết luận ở mức độ tin
cậy quy định.
Thiết kế thực nghiệm thường liên quan
đến việc tạo ra (các) thay đổi cho hệ thống được điều tra và đánh giá thống kê
ảnh hưởng của các
thay đổi đó đối với hệ thống. Mục tiêu có thể là xác nhận giá trị một số đặc tính của hệ
thống hoặc điều tra ảnh
hưởng của một hay một số yếu tố đến một số đặc tính của hệ thống.
Cách thức và việc sắp xếp cụ thể để
tiến hành cuộc thực nghiệm tạo thành thiết kế của thực nghiệm, thiết kế này
được điều hành bởi mục tiêu sử dụng và điều kiện tiến hành cuộc thực nghiệm.
Một số kỹ thuật có thể được sử dụng để
phân tích dữ liệu thực nghiệm. Chúng bao gồm từ kỹ thuật phân tích, như “phân
tích phương sai” (ANOVA), tới các kỹ thuật mang tính chất đồ thị như
"biểu đồ xác
suất".
4.3.2. ứng dụng
Thiết kế thực nghiệm có thể được sử
dụng để đánh giá một số đặc tính của sản phẩm, quá trình hoặc hệ
thống cho mục đích xác nhận giá trị theo tiêu chuẩn qui định hoặc để đánh giá so
sánh giữa một số hệ thống.
Thiết kế thực nghiệm đặc biệt hữu ích
cho việc điều tra các hệ thống phức tạp mà kết quả có thể chịu tác
động bởi nhiều yếu
tố. Mục tiêu của thực nghiệm có thể nhằm tối đa hoặc tối thiểu hoá một đặc
tính quan tâm, hoặc làm giảm sự biến động của đặc tính đó. Thiết kế thực nghiệm
có thể được sử dụng để nhận biết thêm các yếu tố tác động trong hệ thống, mức
độ của tác động và mối quan hệ (sự tương tác) giữa các yếu tố, nếu có. Các phát
hiện có thể được sử dụng để tạo thuận lợi cho thiết kế và phát triển sản phẩm
hoặc quá trình, hay để kiểm soát
hoặc cải tiến hệ thống hiện có.
Thông tin từ cuộc thực nghiệm được thiết kế có
thể được sử dụng để trình bày một mô hình toán học giúp mô tả (các) đặc tính hệ
thống quan tâm như một hàm số của các yếu tố tác động; và với các giới hạn nhất
định (được trích dẫn ngắn gọn trong 4.3.4). Mô hình này có thể sử
dụng cho mục đích dự báo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi ước lượng hoặc xác nhận giá trị
của một đặc tính quan tâm, cần đảm bảo rằng các kết quả thu được không đơn giản
chỉ do sự biến đổi ngẫu nhiên, ứng dụng này để đánh giá việc thực hiện theo một
số tiêu chuẩn qui định, và với một mức độ chắc chắn lớn hơn trong việc so sánh
hai hoặc nhiều hệ thống. Thiết kế thực nghiệm cho phép thực hiện các đánh giá
nói trên với mức độ tin cậy qui định.
Một ưu điểm chính của thiết
kế thực nghiệm là tính hiệu quả và kinh tế trong việc điều tra
ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong một quá trình khi so sánh với việc điều tra
từng yếu tố riêng biệt. Ngoài ra, khả năng nhận biết sự tương tác giữa các yếu
tố nào đó có thể đem lại sự hiểu biết sâu hơn về quá trình. Các lợi ích nêu
trên đặc biệt rõ khi xử lý các quá trình phức tạp (tức là các quá trình liên quan
tới nhiều yếu tố có khả năng gây tác động).
Cuối cùng, khi điều tra một hệ thống
có nguy cơ xảy ra sai lỗi mang tính nhân quả trong đó có thể chỉ có khả năng
tương quan giữa hai hoặc nhiều biến số. Có thể làm giảm nguy cơ sai lỗi này thông qua
việc sử dụng các nguyên tắc của thiết kế thực nghiệm.
4.3.4. Các giới hạn và lưu ý
Trong tất cả các hệ thống đều có một số
mức biến động vốn có (thường được mô tả là "tạp"), đôi khi điều này có thể
che lấp các kết quả điều tra và dẫn
tới các kết luận không đúng. Các nguồn khác có khả năng gây ra sai lỗi
bao gồm sự ảnh hưởng lẫn lộn của các yếu tố không rõ (hoặc không được công
nhận) có thể xuất hiện, hoặc sự ảnh hưởng lẫn lộn của sự phụ thuộc giữa
các yếu tố khác nhau trong hệ thống. Mối nguy từ các sai lỗi này có thể được giảm
nhẹ bằng hoạt động thiết kế thực nghiệm tốt, ví dụ: việc chọn cỡ mẫu hoặc các
xem xét khác trong thiết kế thực nghiệm. Những mối nguy này có thể không bao
giờ loại bỏ được và do đó cần xác định rõ điều này khi đưa ra kết luận.
Ngoài ra, các phát hiện trong thực
nghiệm chỉ có giá trị đối với các yếu tố và giá trị trong phạm vi xem xét của thực
nghiệm. Do đó, nên lưu ý khi ngoại suy (hoặc nội suy) quá xa dãy các giá trị
được xem xét trong thực nghiệm.
Cuối cùng, lý thuyết về thiết kế thực
nghiệm tạo các giả định cơ bản nhất định (như sự tồn tại mối
quan hệ hợp quy tắc giữa mô hình toán học và thực tế đang được nghiên cứu) mà
giá trị hoặc sự đúng đắn vẫn là chủ đề gây tranh luận.
4.3.5. Ví dụ ứng dụng
Ứng dụng quen thuộc của thiết kế thực nghiệm
là trong việc đánh giá sản phẩm hoặc quá trình, ví dụ: trong việc xác nhận giá
trị về ảnh hưởng của điều trị y tế
hoặc trong việc đánh giá tính hiệu quả của một số loại hình điều trị. Ứng dụng trong
ngành công nghiệp bao gồm việc xác nhận giá trị các thử nghiệm sản phẩm theo
các tiêu chuẩn hoạt động qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Kiểm định giả thiết
4.4.1. Ý nghĩa
Kiểm định giả thiết là một qui trình
thống kê để xác định,
với một mức độ rủi ro qui định, việc một tập hợp dữ liệu (thường từ một mẫu) là
tương hợp với giả thiết đưa ra. Giả thiết có thể gắn với một giả định phân bố thống kê
hay một mô hình cụ thể, hoặc giả
thiết có thể gắn với giá
trị một vài tham số của một phân bố (ví dụ như giá trị trung bình của phân bố đó).
Qui trình kiểm định giả thiết liên
quan đến việc đánh giá bằng
chứng (dưới dạng dữ liệu) để quyết định việc nên từ chối hoặc chấp
nhận giả thiết đưa ra liên quan đến mô hình hoặc tham số thống kê.
Kiểm định giả thiết được viện dẫn
trong rất nhiều kỹ thuật thống kê nêu trong tiêu chuẩn này, ví dụ như: lấy mẫu, biểu đồ kiểm soát quá
trình bằng thống kê, thiết kế thực nghiệm, phân tích hồi quy và phân tích đo
lường.
4.4.2. Ứng dụng
Kiểm định giả thiết được sử dụng rộng
rãi để cho phép kết luận, với mức độ tin cậy quy định, việc chấp nhận hay không một
giả thiết liên quan đến một tham số của tổng thể (khi được ước lượng từ một
mẫu) là có giá trị. Do vậy có thể áp dụng qui trình này để kiểm tra
tham số của tổng thể có đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể hay không; hoặc có thể sử
dụng để kiểm tra sự khác biệt trong hai hay nhiều tổng thể. Như vậy kiểm định
giả thiết giúp ích cho việc ra quyết định.
Kiểm định giả thiết cũng được sử dụng
để kiểm tra mô hình giả định, ví dụ như phân bố của tổng thể là phân bố chuẩn
hay không chuẩn, hoặc dữ
liệu
mẫu có được lấy ngẫu nhiên hay không.
Qui trình kiểm định giả
thiết thống kê cũng có thể
được sử dụng để xác định dãy giá trị (được gọi là "khoảng tin cậy")
chứa trong nó, với mức độ tin cậy được quy định, giá trị đúng của tham số quan
tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm định giả thiết cho phép thực hiện
sự xác nhận về một vài tham số của tổng thể với mức độ tin cậy đã biết. Như
vậy, nó có thể trợ giúp trong việc ra quyết định khi việc này phụ thuộc vào các
tham số.
Tương tự, kiểm định giả thiết có thể
cho phép thực hiện sự xác nhận liên quan đến tính chất phân bố của tổng thể
cũng như các thuộc tính của bản thân dữ liệu mẫu.
4.4.4. Các giới hạn và lưu ý
Để đảm bảo giá trị kết luận rút ra từ
kiểm định giả thiết, điều chủ yếu là giả thiết thống kê cơ bản được thỏa mãn,
đặc biệt mẫu được lấy
ngẫu nhiên và độc lập. Ngoài ra,
mức tin cậy để đưa ra kết luận bị chi phối bởi cỡ mẫu.
Về lý thuyết, có các tranh luận liên quan đến
cách sử dụng kiểm định giả thiết để đưa ra các kết luận có giá trị.
4.4.5. Ví dụ ứng dụng
Kiểm định giả thiết có ứng
dụng chung khi phải xác nhận về tham số hoặc phân bố của một hoặc nhiều tổng
thể (khi được ước lượng từ một mẫu) hoặc trong việc đánh giá bản thân dữ liệu
mẫu. Ví dụ qui trình này có thể được sử dụng theo các cách sau:
- Kiểm tra xem giá trị trung bình (hoặc độ
lệch chuẩn) của một tổng thể có thỏa mãn giá trị cho trước, như là chỉ tiêu hoặc
tiêu chuẩn;
- Kiểm tra xem giá trị trung bình của hai
(hoặc nhiều) tổng thể có khác nhau, như khi so sánh các lô linh kiện khác nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra sự khác biệt về tỷ lệ đơn vị
khuyết tật trong đầu ra của hai quá trình;
- Kiểm tra xem dữ liệu mẫu có được lấy
ngẫu nhiên từ một tổng thể duy nhất;
- Kiểm tra xem phân bố của tổng thể có
phải là phân bố chuẩn;
- Kiểm tra xem một quan sát trong một mẫu
có phải là “giá trị bất thường'' hay không, tức là một giá trị ngoại biên có độ hợp
lệ đáng nghi ngờ;
- Kiểm tra khi có cải tiến trong một đặc
tính của sản phẩm
hoặc quá trình;
- Xác định cỡ mẫu yêu cầu để chấp nhận
hoặc từ chối một giả thiết, với mức độ tin cậy quy định;
- Sử dụng dữ liệu mẫu để xác định khoảng
tin cậy chứa giá trị trung bình của tổng thể.
4.5. Phân tích đo lường
4.5.1. Ý nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.2. Ứng dụng
Độ không đảm bảo đo cần
được tính đến bất cứ khi nào dữ liệu được thu thập. Phân tích đo lường được sử
dụng để đánh giá, với mức độ tin cậy qui định, xem hệ thống đo lường có phù hợp
với mục đích sử
dụng dự kiến. Phân tích được sử dụng cho biến đổi về định lượng từ các nguồn
khác nhau như biến đổi do người đánh giá (tức là người thực hiện việc đo lường), hoặc
biến đổi từ các quá trình đo lường hay từ chính các dụng cụ đo. Phân tích cũng
được sử dụng để mô tả biến đổi do hệ thống đo như tỷ lệ của tổng các biến đổi
quá trình, hoặc tổng các biến đổi cho phép.
4.5.3. Lợi ích
Phân tích đo lường cung cấp một cách
thức hiệu quả về chi phí và định lượng cho việc chọn dụng cụ đo, hoặc để quyết
định liệu dụng cụ có đủ khả năng đánh giá các thông số sản phẩm hoặc
quá trình đang được
xem xét.
Phân tích đo lường tạo cơ sở
cho việc so sánh và điều hoà các khác biệt trong đo lường, bằng các biến đổi
định lượng từ các nguồn khác nhau trong bản thân hệ thống đo.
4.5.4. Các giới hạn và lưu ý
Trong tất cả các trường hợp, trừ
trường hợp đơn giản nhất, phân tích đo lường cần được thực hiện bởi các chuyên
viên được đào tạo. Nếu việc áp dụng không được thực hiện một cách cẩn thận và
thành thạo thì các kết quả của phân tích đo lường thường có thể dẫn đến các sai
lầm và gây ra nhiều
chi phí không đáng có, cả trong các kết quả đo và trong việc chấp nhận sản
phẩm. Ngược lại, việc quá bi quan có thể dẫn tới việc thay thế không cần thiết
các hệ thống đo lường thích hợp.
4.5.5. Ví dụ ứng dụng
4.5.5.1. Xác định độ không đảm
bảo đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.5.2. Chọn lựa các công cụ
mới
Phân tích đo lường có thể giúp hướng
dẫn chọn lựa công cụ mới bằng cách xem xét tỷ lệ biến đổi gắn với công cụ.
4.5.5.3. Xác định các đặc tính
của một phương thức cụ thể (độ đúng, độ chụm, khả năng tái lập. khả
năng tái tạo, vv...)
Việc này cho phép chọn lựa (các)
phương pháp đo thích hợp nhất cần được sử dụng để giúp đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Đồng thời cũng
có thể cho phép tổ chức cân bằng giữa chi phí và hiệu quả của các phương pháp
đo khác nhau dựa trên ảnh hưởng của chúng đến chất lượng sản phẩm.
4.5.5.4. Thử nghiệm thành thạo
Hệ thống đo lường của một tổ
chức có thể được đánh giá và định lượng bằng cách so sánh các kết quả đo với kết quả từ
thu được từ các hệ thống đo lường khác. Ngoài ra, để cung cấp thêm sự đảm bảo
cho khách hàng, việc này có thể giúp tổ chức cải tiến phương pháp hoặc đào tạo
cho nhân viên về phân tích đo
lường.
4.6. Phân tích năng lực
quá trình
4.6.1. Ý nghĩa
Phân tích năng lực quá trình là việc
xem xét sự biến đổi và phân bố vốn có của một quá trình, nhằm ước lượng khả
năng tạo ra đầu ra phù hợp với các qui định biến đổi cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lực quá trình có thể được trình
bày một cách thuận tiện như là một chỉ số liên hệ sự thay đổi của quá trình trong
thực tế với sai số cho
phép bởi các quy định. Một chỉ số năng lực được sử dụng rộng rãi cho dữ liệu
biến số là Cp (tỷ số của tổng sai số và 6σ), là thước đo khả năng
theo lý thuyết của một quá trình tập trung hoàn hảo giữa các giới hạn quy định.
Một chỉ số khác cũng
được sử dụng rộng rãi là Cpk. mô tả năng
lực thực tế của một quá trình mà có thể nằm ở trung tâm hoặc không; Cpk đặc biệt
thích hợp cho các trường hợp quy
định một phía. Các chỉ số năng lực
khác cũng được đề xuất sử dụng cho những sự biến đổi dài hạn và
ngắn hạn và cho những thay đổi xung quanh giá trị mục tiêu của quá trình.
Khi dữ liệu quá trình là “thuộc
tính" (ví dụ như tỷ lệ phần trăm không phù hợp hoặc số không phù hợp),
năng lực quá trình được xem như tỷ lệ trung bình của các đơn vị không phù hợp
hoặc mức độ sự không phù hợp trung bình.
4.6.2. Ứng dụng
Phân tích năng lực quá trình được sử
dụng để đánh giá
năng lực của một quá trình tạo ra đầu ra phù hợp với các qui định, và ước tính
số lượng sản phẩm không phù hợp có thể có.
Khái niệm này có thể được áp dụng để
đánh giá năng lực của bất kỳ quá trình con nào, ví dụ như một thiết bị máy móc
cụ thể. Việc phân tích "năng lực thiết bị máy móc” có thể được sử dụng, ví
dụ, để đánh giá thiết bị cụ thể hoặc đánh giá sự đóng góp của thiết bị đó vào
năng lực tổng thể của quá trình.
4.6.3. Lợi ích
Phân tích năng lực quá trình cung cấp
sự đánh giá tính biến đổi vốn có
của một quá trình và ước tính tỷ lệ cá thể không phù hợp có thể có. Điều này
đảm bảo cho tổ chức
ước tính chi phí của sự không phù hợp, và có thể giúp đưa ra các
quyết định liên quan đến cải tiến quá trình.
Việc đặt ra các tiêu chuẩn tối thiểu cho
năng lực quá trình có thể hướng dẫn tổ chức trong việc chọn lựa quá trình và thiết bị
giúp làm ra các sản phẩm được chấp nhận.
4.6.4. Các giới hạn và lưu ý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước tính tỷ lệ sản phẩm không phù hợp
được tính trong điều kiện giả định mọi trạng thái là bình thường. Khi trạng
thái bình thường không đạt được trong thực tế, ước tính trên cần được
lưu ý xem xét, đặc biệt trong trường hợp quá trình có mức năng lực cao.
Chỉ số năng lực có thể hiểu sai khi
phân bố quá trình thực chất không phải phân bố chuẩn. Ước lượng
phần trăm tỷ lệ các đơn vị không
phù hợp cần dựa trên các phương pháp phân tích được xây dựng cho các phân bố thích
hợp đối với dữ liệu này. Tương tự như vậy, trong trường hợp các quá trình phải chịu
các biến đổi có nguyên nhân không ngẫu nhiên một cách hệ thống, như hao mòn
dụng cụ, thì cần sử dụng cách tiếp cận chuyên môn để tính toán và làm sáng tỏ
năng lực.
4.6.5. Ví dụ ứng dụng
Năng lực quá trình được sử dụng để thiết lập
các quy định kỹ thuật hợp lý cho sản phẩm được sản xuất bằng việc đảm bảo biến
đổi của chi tiết thành phần phù hợp với sai số cho phép được qui định. Ngược
lại, khi cần thắt chặt dung sai, nhà sản xuất thành phần chi tiết cần đạt được
mức độ cụ thể của năng lực quá trình để đảm bảo hiệu suất cao và giảm thiểu lãng phí.
Mục tiêu năng lực quá trình cao
(ví dụ Cp ≥2) đôi khi được sử dụng khi mức độ các chi tiết thành
phần và hệ thống con đạt được chất lượng tích luỹ mong muốn và sự tin cậy của
tổ hợp hệ thống.
Phân tích năng lực quá trình được sử
dụng để đánh giá khả năng sản xuất hay hoạt động của máy móc theo các yêu cầu
đã công bố. Điều này rất hữu ích khi đưa ra các quyết định mua hàng hoặc sửa
chữa.
Các nhà sản xuất ô tô, hàng không,
điện tử, thực phẩm, dược phẩm và thiết bị y tế thường xuyên sử dụng
năng lực quá trình như là
tiêu chí chính để đánh giá sản phẩm và nhà cung ứng. Điểu này cho phép nhà sản
xuất giảm thiểu việc kiểm tra trực tiếp các sản phẩm và nguyên vật liệu đặt
mua.
Một số công ty trong ngành công nghiệp
sản xuất và dịch vụ theo dõi chỉ số năng lực quá trình để nhận
biết nhu cầu cải tiến quá trình, hoặc để kiểm tra xác nhận hiệu quả của các cải tiến
đó.
4.7. Phân tích hồi quy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích hồi quy có liên
quan đến hành vi của đặc tính đang xem xét (thường gọi là “biến phản hồi") với
các yếu tố là nguyên nhân tiềm ẩn (thường gọi là "các biến giải thích”).
Mối quan hệ được thể hiện bằng một mô hình khoa học, kinh tế, kỹ thuật,... hoặc có
thể thu được từ thực nghiệm. Mục đích là giúp hiểu rõ nguyên nhân tiềm ẩn gây
ra sự thay đổi trong đáp ứng, và để giải thích phần đóng góp của mỗi
yếu tố vào sự thay
đổi này. Điều này có thể thu được nhờ các thay đổi có liên quan mang tính thống
kê của biến phản hồi đối với biến giải thích và tính toán giá trị thích hợp
nhất nhờ việc tối thiểu hóa sự sai khác giữa giá trị dự kiến và giá trị thực.
4.7.2. Ứng dụng
Phân tích hồi quy cho phép người sử
dụng thực hiện các công việc sau:
- Kiểm định các giả thiết về ảnh hưởng
của các biến giải thích tiềm ẩn đối với đáp ứng, và sử dụng các thông tin này
để mô tả những thay đổi ước tính trong đáp ứng với một sự thay đổi cho trước
của một biến giải thích;
- Dự đoán giá trị của biến đáp ứng đối với
các giá trị cụ thể của các biến giải thích;
- Dự đoán (với mức độ tin
cậy định trước) phạm vi của các giá trị có thể chứa đáp ứng với những giá
trị cụ thể cho trước của các biến giải thích;
- Dự đoán xu hướng và mức độ liên hệ giữa
biến đáp ứng và biến giải thích (dù những liên hệ này có thể không phải là
những yếu tố nguyên nhân). Các thông tin này có thể được sử dụng, ví dụ như để
xác định ảnh hưởng của việc
thay đổi một yếu tố như nhiệt độ trong quá trình uốn cong, trong khi các yếu tố
khác được giữ nguyên.
4.7.3. Lợi ích
Phân tích hồi quy có thể cung cấp hiểu
biết sâu sắc về quan hệ giữa các yếu tố khác nhau và kết quả phản ứng đang được
quan tâm, và sự hiểu biết này có thể giúp cho việc ra các quyết định có liên
quan đến quá trình đang nghiên cứu và cuối cùng có thể cải tiến quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích hồi quy còn có thể cung cấp các ước lượng về
mức độ và nguồn lên đáp ứng từ các yếu tố không thể đo lường được hoặc bị bỏ
qua trong phân tích. Thông tin này có
thể được sử dụng để cải tiến hệ thống hoặc quá trình đo.
Phân tích hồi quy còn có thể sử dụng
để dự đoán giá trị của biến đáp ứng, với các giá trị nhất định của một hoặc nhiều
biến giải thích; giống như được dùng để dự báo ảnh hưởng của việc thay
đổi các biến giải thích ở một đáp ứng có sẵn hoặc được dự báo. Việc thực hiện phân tích
này có thể hữu ích trước khi đầu tư thời gian và tiền bạc vào một vấn đề khi
không biết được hiệu lực của hành động.
4.7.4. Các giới hạn và lưu ý
Khi mô hình hóa một quá trình, cần có
kỹ năng để chỉ ra một mô hình hồi quy thích hợp (như hàm tuyến tính, hàm mũ và
hàm đa biến), và sử dụng các chẩn đoán để cải tiến mô hình. Sự có
mặt của các biến bị bỏ qua, (các) sai số đo, và các nguồn biến số chưa được
giải thích khác trong đáp ứng có thể làm phức tạp thêm việc mô hình hóa. Các
giả thiết cụ thể đằng sau mô hình hồi quy đang được nghiên cứu và các tính chất
của các dữ liệu sẵn có, xác định kỹ thuật ước lượng nào thích hợp trong một bài toán phân
tích hồi quy.
Vấn đề đôi khi xảy ra khi xây
dựng mô hình hồi quy là
việc xuất hiện các dữ liệu có độ hợp lệ chưa rõ ràng. Độ hợp lệ của các dữ liệu
này nên được khảo
sát khi có thể, vì việc bao gồm hoặc bỏ qua các dữ liệu trong việc phân tích có
thể ảnh hưởng đến việc ước lượng các tham số mô hình, và do đó ảnh hưởng đến đáp
ứng.
Đơn giản hoá mô hình bằng việc tối
thiểu các biến giải thích là rất quan trọng trong việc mô hình hoá.
Việc bao hàm các biến không cần thiết có thể làm mờ đi ảnh hưởng
của các biến giải thích và giảm sự chính xác của các dự đoán mô hình. Tuy nhiên,
việc bỏ qua các biến
giải thích quan trọng có thể làm hạn chế mô hình một cách nghiêm
trọng và giảm tính hữu ích
của kết quả.
4.7.5. Ví dụ ứng dụng
Phân tích hồi quy được sử dụng để mô hình hóa các
đặc tính sản xuất nhự năng suất, sản lượng, chất lượng hoạt động, chu kỳ thời
gian, xác suất không đạt khi kiểm tra hay thử nghiệm, và nhiều dạng sai lỗi
khác trong các quá trình. Phân
tích hồi quy cũng
được dùng để xác định các yếu tố quan trọng nhất trong các quá trình này, và
mức độ cũng như tính chất sự đóng góp của chúng vào sự sai khác của đặc tính
đang nghiên cứu.
Phân tích hồi quy được
dùng để dự đoán kết quả của một thực nghiệm, hoặc của nghiên cứu về tương lai
hay quá khứ được kiểm soát trong sự thay đổi nguyên vật liệu hoặc các điều kiện
sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ về việc áp dụng hồi quy phi
tuyến bao
gồm việc mô hình hoá mức độ tập trung của dược phẩm như là
các hàm của thời gian và cân nặng của đáp viên; mô hình hoá các phản ứng hoá học như là hàm của thời gian,
nhiệt độ và áp suất.
4.8. Phân tích độ tin cậy
4.8.1. Ý nghĩa
Phân tích độ tin cậy là việc ứng dụng
các phương pháp kỹ thuật và phân tích vào việc đánh giá, dự báo và đảm bảo cho
việc hoạt động không có lỗi của sản phẩm hoặc hệ thống đang nghiên cứu trong
suốt thời gian hoạt động (2).
Các kỹ thuật được sử dụng trong phân
tích độ tin cậy đòi hỏi việc sử dụng các phương pháp thống kê để giải
quyết độ không đảm bảo, các đặc tính ngẫu nhiên hoặc xác suất xảy ra (của sai
lỗi, ...) trong thời gian hoạt động. Các phân tích này thường có liên quan đến
việc sử dụng các mô hình thống kê phù hợp để mô tả các biến quan tâm, ví dụ
như thời gian đến khi có sai lỗi hoặc thời gian giữa hai lần sai lỗi. Các tham
số của các mô hình thống kê
này được ước lượng từ
các dữ liệu thực nghiệm thu được nhờ việc thử nghiệm tại phòng thí nghiệm, nhà
máy hoặc từ các hoạt
động hiện trường.
Phân tích độ tin cậy bao gồm các kỹ
thuật khác (như phân tích sai lỗi và ảnh hưởng) tập trung vào nghiên cứu bản
chất và nguyên nhân của sai lỗi và để phòng ngừa hoặc giảm thiểu sai lỗi.
4.8.2. Ứng dụng
Phân tích độ tin cậy được sử dụng cho
các mục đích sau:
- Kiểm tra xác nhận việc đạt được các biện pháp có
độ tin cậy quy định, trên cơ sở của dữ liệu từ thử nghiệm trong một
khoảng thời gian
giới
hạn và liên quan đến số lượng quy định các đơn vị thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mô hình các dạng sai lỗi và lập kế
hoạch cho hoạt động của sản phẩm và dịch vụ;
- Cung cấp dữ liệu thống kê về các thông
số thiết kế, ví dụ như áp lực hoặc độ bền, điều này rất hữu ích cho việc thiết
kế xác suất;
- Xác định các thành phần quan trọng nhất
hoặc rủi ro cao nhất, các cơ chế hoặc cách thức sai lỗi có thể xảy ra,
và hỗ trợ việc tìm kiếm nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa.
Kỹ thuật thống kê được sử dụng trong
phân tích độ tin
cậy cho phép gắn các mức độ tin cậy thống kê với ước lượng các thông số của mô
hình độ tin cậy được phát triển, và để thực hiện việc dự báo sử dụng các mô
hình này.
4.8.3. Lợi ích
Phân tích độ tin cậy cung cấp thước đo
định lượng tính năng của sản phẩm và dịch vụ dựa theo các sai lỗi hoặc gián
đoạn dịch vụ. Các hoạt động liên quan đến độ tin cậy được kết hợp chặt chẽ với chính sách ngăn
ngừa rủi ro trong hoạt động của hệ thống. Độ tin cậy thường là một yếu tố quan trọng trong việc chấp
nhận chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ và sự thoả mãn của
khách hàng.
Lợi ích của việc sử dụng kỹ thuật
thống kê trong phân
tích độ tin cậy bao gồm:
- Khả năng dự báo và xác định khả năng
xảy ra sai lỗi cũng như các biện pháp tin cậy khác trong giới hạn độ tin cậy
được công bố,
- Sự hiểu biết sâu sắc để đưa ra quyết
định liên quan đến việc lựa chọn thiết kế khác nhau sử dụng các chiến lược khác
nhau,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Năng lực lập kế hoạch bảo dưỡng phòng
ngừa tối ưu và kế hoạch thay thế dựa trên phân tích độ tin cậy về tính
năng của sản phẩm, dịch vụ và dữ liệu về hao mòn, và
- Khả năng cải tiến thiết kế để đạt được
mục tiêu về độ tin cậy một cách kinh tế.
4.8.4. Các giới hạn và lưu
ý
Giả thiết cơ bản của phân tích độ tin
cậy là hoạt động của hệ thống được nghiên cứu có thể được mô tả thích hợp bằng
phân bố thống kê. Do đó, sự chính xác của các ước lượng độ tin cậy sẽ phụ thuộc
vào giá trị của các giả thiết này.
Sự phức tạp của phân tích độ tin cậy
càng lớn khi xuất hiện nhiều dạng sai lỗi, những dạng sai lỗi có thể hoặc không
thể phù hợp với cùng một phân bố thống kê. Tương tự, khi số lượng các sai lỗi quan sát
được trong một thử nghiệm độ tin cậy là nhỏ thì điều này có thể gây ảnh hưởng
xấu đến độ tin cậy thống kê và sự chính xác gắn với các ước lượng về độ tin
cậy.
Điều kiện thực hiện thử nghiệm độ tin
cậy có vai trò rất quan trọng, đặc biệt khi thử nghiệm liên quan
đến một số “gia tăng áp lực” (tức là áp lực về việc đòi hỏi sản
phẩm đạt mức cao hơn so với điều kiện sử dụng thực tế thông thường). Điều này
có thể dẫn đến khó khăn trong việc xác định mối quan hệ giữa sai lỗi quan
sát được trong điều kiện thử nghiệm với hoạt động của sản phẩm trong điều kiện bình thường, và điều này sẽ làm
tăng độ không chắc chắn của các dự báo độ tin cậy.
4.8.5. Ví dụ ứng dụng
Phân tích độ tin cậy thông thường được
áp dụng qua các ví dụ dưới đây:
- Kiểm tra xác nhận rằng các sản phẩm
hoặc chi tiết có thể đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy đã công bố,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hướng dẫn việc ra quyết định chế tạo
hoặc bán sản phẩm, dựa trên việc phân tích độ tin cậy, ước tính các ảnh hưởng
về chỉ tiêu giao hàng và dòng chi phí liên quan đến sai lỗi được dự kiến,
- Đưa ra kế hoạch về hoàn thiện sản phẩm
phần mềm dựa
trên kết quả thử nghiệm, cải tiến chất lượng và gia tăng độ tin cậy, và thiết
lập các chỉ tiêu phát hành phần mềm phù hợp với các yêu cầu của thị trường,
và
- Xác định các đặc tính hao mòn sản phẩm
vượt trội để giúp cải tiến thiết kế sản phẩm hoặc lập kế hoạch chương trình
dịch vụ bảo dưỡng thích hợp và các nỗ lực cần thiết.
4.9. Lấy mẫu
4.9.1. Ý nghĩa
Lấy mẫu là một phương pháp
thống kê có hệ thống để thu được thông tin về một số đặc tính của tổng thể bằng
việc nghiên cứu bộ phận đại diện (tức là mẫu) của tổng thể. Có nhiều kỹ thuật
lấy mẫu khác nhau có thể được sử dụng (như lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, lấy mẫu
phân vùng, lấy mẫu hệ thống, lấy mẫu liên tiếp, lấy mẫu lô cách quãng), việc
chọn kỹ thuật lấy mẫu được xác định bởi mục đích của việc lấy mẫu và điều kiện
lấy mẫu.
4.9.2. Ứng dụng
Việc lấy mẫu có thể được chia ra một
cách tương đối thành hai mảng không loại trừ nhau: "lấy mẫu chấp nhận” và
"lấy mẫu điều tra”.
Lấy mẫu chấp nhận liên quan đến việc
ra quyết định chấp nhận hay không
chấp nhận một
“lô" (tức là một nhóm các cá thể) dựa trên kết quả của (các) mẫu được chọn
từ lô đó. Có nhiều phương án lấy mẫu chấp nhận thoả mãn các yêu cầu và ứng dụng
cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hình thức chuyên dụng của lấy mẫu
điều tra là lấy mẫu thăm dò, được sử dụng trong nghiên cứu liệt kê để thu được
thông tin về (các) đặc tính của tổng thể hoặc tập con của tổng thể. Với mục
đích lấy mẫu sản xuất, nó cũng có thể được thực hiện để dẫn tới việc phân tích năng
lực quá trình.
Một ứng dụng khác là lấy mẫu khối
lượng lớn nguyên vật liệu (ví dụ như khoáng sản, chất lỏng và khí) cho các
phương án lấy mẫu đã được xây dựng.
4.9.3. Lợi ích
Phương án lấy mẫu được xây dựng đúng
sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và lao động khi so sánh với việc điều tra
toàn bộ tổng thể hoặc kiểm tra 100 % lô. Nếu kiểm tra sản phẩm liên quan tới
thử nghiệm phá huỷ, lấy mẫu là cách thức thực tế duy nhất để thu được thông tin
thích hợp.
Lấy mẫu đem lại một cách thức hiệu quả
về chi phí và kịp thời có được các thông tin sơ bộ liên quan đến giá trị
hoặc phân bố của các đặc tính được quan tâm trong tổng thể.
4.9.4. Các giới hạn và lưu ý
Khi xây dựng phương án lấy mẫu, cần
lưu ý tới các quyết
định liên quan đến cỡ mẫu, tần suất lấy mẫu, chọn mẫu, cơ sở của nhóm con
và các khía cạnh khác của phương pháp lấy mẫu.
Lấy mẫu đòi hỏi mẫu được chọn theo
cách khách quan (tức là mẫu là đại diện cho tổng thể mà từ đó mẫu được lấy).
Nếu không thực hiện điều này sẽ
dẫn đến kết quả là ước lượng không đúng các đặc tính tổng thể. Trong trường hợp
lấy mẫu chấp nhận, mẫu không
mang tính đại diện có thể dẫn tới việc từ chối lô có mức chất lượng chấp nhận
hoặc ngược lại chấp nhận lô có mức chất lượng không thể chấp nhận.
Thậm chí cả khi mẫu đã được lấy một
cách khách quan, thông tin thu được từ mẫu vẫn có độ sai lệch. Mức độ sai lệch
này có thể được giảm thiểu bằng cách tăng cỡ mẫu, tuy nhiên không thể loại trừ
được sai lỗi. Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể và hoàn cảnh lấy mẫu, cỡ mẫu đòi hỏi
để đạt tới mức độ chính xác và tin cậy mong đợi có thể trở nên quá lớn để có
thể áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng dụng thường xuyên của lấy mẫu điều tra là
trong nghiên cứu thị trường, dùng để ước lượng tỷ lệ của một tổng thể có thể mua một
sản phẩm nào đó. Ứng dụng khác
là trong kiểm kê hàng tồn kho để ước
lượng tỷ lệ phần trăm cá thể đáp ứng tiêu chí quy định.
Lấy mẫu được sử dụng để thực hiện kiểm
tra quá trình của người vận hành,
máy
móc
hoặc
sản
phẩm
nhằm
theo dõi các biến đổi và xác định các hành động khắc phục và phòng ngừa.
Lấy mẫu chấp nhận được sử dụng rộng
rãi trong ngành công nghiệp để cung cấp mức độ đảm bảo rằng việc
nhập nguyên vật liệu đáp ứng các yêu cầu đã được qui định trước.
Lấy mẫu số lượng lớn giúp ước tính lượng
hoặc đặc tính của các thành phần trong nguyên vật liệu ở lượng lớn
(như là khoáng sản, chất lỏng và khí).
4.10. Mô phỏng
4.10.1.Ý nghĩa
Mô phỏng là một thuật ngữ
tập hợp các thủ tục nhờ đó một hệ
thống (lý thuyết hoặc thực nghiệm) được biểu diễn dưới dạng toán học bởi một
chương trình máy tính để giải
quyết một vấn đề. Nếu liên quan đến các khái niệm về lý thuyết xác suất, đặc
biệt là các biến ngẫu nhiên, mô phỏng có thể được gọi là "phương pháp
Monte-Carlo".
4.10.2. Ứng dụng
Trong ngữ cảnh của khoa học lý thuyết,
mô phỏng được
sử dụng khi không có một lý thuyết toàn diện nào để làm giải pháp cho vấn đề
(nếu có thì cũng không thể hoặc rất khó để giải quyết), và khi giải pháp có thể
đạt được thông qua sức mạnh của máy tính. Trong ngữ cảnh thực nghiệm, mô phỏng
được sử dụng nếu như hệ thống có thể được mô tả đầy đủ bằng chương trình máy tính. Mô phỏng cũng là
một công cụ hữu ích trong đào tạo về thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10.3. Lợi ích
Trong các khoa học lý thuyết, mô phỏng
(đặc biệt là phương pháp Monte-Carlo) được sử dụng nếu các tính toán giải pháp
cho vấn đề vẫn không
thể hoặc khó có thể tiến hành trực tiếp (ví dụ như tích phân đa chiều). Tương
tự, trong ngữ cảnh thực nghiệm, mô phỏng được sử dụng khi các khảo sát thực
nghiệm không thể thực hiện được hoặc quá tốn kém. Lợi ích của mô
phỏng là ở chỗ nó cho phép một giải pháp tiết kiệm thời gian và tiền bạc, hoặc
ít nhất cũng cho được một giải pháp.
Sử dụng mô phỏng trong đào tạo về
thống kê là việc có thể minh họa hiệu quả biến ngẫu nhiên.
4.10.4. Các giới hạn và lưu ý
Trong khoa học lý thuyết, các chứng
minh dựa trên lập luận, lý lẽ mang tính khái niệm được ưa thích hơn là mô
phỏng, vì mô phỏng thường đưa ra các kết quả mà không hiểu rõ lý do.
Mô phỏng trên máy tính của
mô hình thực nghiệm bị giới hạn là mô hình có thể không đầy đủ (tức là mô hình có thể không
thể hiện vấn đề một cách đầy đủ). Vì thế, mô phỏng không được xem như là sự thay thế
cho các thực nghiệm và kiểm tra dựa trên thực tế và kinh nghiệm.
4.10.5. Ví dụ ứng dụng
Các dự án quy mô lớn (ví dụ như
chương trình không gian) thường sử dụng phương pháp Monte-Carlo. Các ứng dụng
không bị giới hạn cho bất kỳ ngành công nghiệp cụ thể nào. Thông thường lĩnh
vực ứng dụng bao gồm tính toán sai số thống kê, mô phỏng quá trình, tối
ưu hóa hệ thống, lý thuyết về độ tin cậy và dự báo. Một số ứng dụng cụ thể là:
- Mô hình hoá sự biến đổi trong dây chuyền cơ khí,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định các kế hoạch bảo dưõng phòng
ngừa tối ưu, và
- Phân tích chi phí và các phân tích khác
trong thiết kế và sản xuất để tối ưu hoá các nguồn lực.
4.11. Biểu đồ kiểm soát quá
trình bằng thống
kê
4.11.1. Ý nghĩa
Biểu đồ kiểm soát quá trình
bằng thống kê, hay "biểu đồ kiểm soát”, là biểu đồ dữ liệu được suy ra từ các mẫu được lấy định
kỳ và được lập một cách liên tục. Biểu đồ kiểm soát quá trình bằng thống kê cũng được
lưu ý như là “các giới hạn điều chỉnh" mô tả sự biến đổi vốn có trong giai
đoạn ổn định của quá trình. Biểu đồ kiểm soát có chức năng giúp đánh giá sự ổn
định của quá trình thông qua việc xem xét dữ liệu được thể hiện trên biểu đồ trong mối
quan hệ với các giới
hạn điều chỉnh.
Bất kỳ biến số (dữ liệu đo) hoặc thuộc
tính (dữ liệu
tính toán) đại diện cho đặc tính quan tâm của sản phẩm hoặc quá trình có thể
được vẽ biểu đồ. Trong
trường hợp dữ liệu biến số, một biểu đồ kiểm soát thường được sử dụng để theo
dõi các thay đổi tại trung tâm của quá trình và một biểu đồ kiểm soát
khác được sử dụng để theo dõi các thay đổi trong sự biến đổi của quá trình.
Đối với dữ liệu thuộc tính, biểu đồ kiểm soát
thường được duy trì đối với số lượng hoặc tỷ lệ đơn vị không phù hợp hoặc số
điểm không phù hợp phát hiện trong các mẫu được lấy từ quá trình.
Biểu đồ “Shewhart” tiêu biểu cho biểu
đồ kiểm soát dữ
liệu biến số. Có một số dạng biểu đồ kiểm soát khác, mỗi dạng có các thuộc tính
phù hợp với các ứng dụng trong từng trường hợp đặc biệt. Ví dụ như “biểu đồ tích
luỹ" cho phép tăng độ nhạy
với các dịch chuyển nhỏ trong quá trình, và "biểu đồ bình quân di
động’’ (đồng đều hoặc
có trọng số) giúp san bằng các biến đổi ngắn hạn theo chiều hướng ổn định.
4.11.2. Ứng dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng biểu đồ kiểm soát có thể tạo
ra chỉ báo nhanh
hơn về các thay đổi của quá trình, hoặc tăng độ nhạy đối với các thay đổi nhỏ, thông qua
việc sử dụng các tiêu chí bổ sung trong việc diễn giải các xu hướng và mô hình
trong dữ liệu biểu đồ.
4.11.3. Lợi ích
Ngoài việc biểu diễn dữ liệu dưới hình
thức trực quan đối với người sử dụng, biểu đồ kiểm soát tạo thuận lợi cho việc đáp ứng
thích hợp các biến đổi của quá trình bằng việc
giúp người sử dụng phân biệt giữa các biến đổi ngẫu nhiên vốn có trong một quá
trình ổn định với các biến đổi có thể xuất phát từ "nguyên nhân không ngẫu
nhiên" (nghĩa là từ một nguyên nhân cụ thể có thể được xác định) mà các
phát hiện và khắc phục kịp thời có thể giúp cải tiến quá trình. Dưới đây là các
ví dụ về vai trò và giá trị của biểu đồ kiểm soát trong quá trình liên
quan đến các hoạt động.
- Kiểm soát quá trình: biểu đồ kiểm soát sự
biến đổi được sử dụng để phát hiện các thay đổi trong trung tâm quá trình hoặc
sự biến đổi quá trình và đưa ra các hành động khắc phục, từ đó duy trì hoặc
phục hồi sự ổn định
của quá trình.
- Phân tích năng lực quá trình: nếu quá trình ở trạng thái
ổn định, dữ liệu từ biểu đồ kiểm soát có thể được sử dụng để ước lượng năng lực
quá trình.
- Phân tích hệ thống đo lường: bằng cách phối
hợp các giới hạn điều chỉnh phản ánh tính biến đổi vốn có của hệ thống đo
lường, biểu đồ kiểm soát có thể chỉ ra hệ thống đo lường có khả
năng phát hiện biến đổi của quá trình hoặc sản phẩm đang quan tâm. Biểu đồ kiểm soát
cũng có thể được sử dụng để theo dõi bản thân quá trình đo lường.
- Phân tích nguyên nhân và kết quả:
mối tương quan giữa các sự kiện của quá trình và mô hình biểu đồ kiểm soát có
thể giúp suy ra nguyên nhân gốc rễ và lập kế hoạch hành động hiệu quả.
- Cải tiến liên tục: biểu đồ kiểm soát
được sử dụng để theo dõi biến đổi của quá trình, giúp xác định và chỉ ra (các) nguyên
nhân của biến đổi. Biểu đồ kiểm soát
đặc biệt có hiệu quả khi được sử dụng như một phần
của chương trình cải tiến liên tục một cách có hệ thống trong tổ chức.
4.11.4. Các giới hạn và lưu ý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quá trình ngắn hạn thường có một
số khó khăn đặc biệt vì không có đủ dữ liệu để thiết lập giới hạn điều chỉnh
thích hợp.
Khi đưa ra biểu đồ kiểm soát sẽ
có mối nguy về “cảnh báo sai" (tức là mối nguy khi cho rằng một thay đổi
đã xảy ra trong khi không phải như vậy). Đồng thời cũng có mối nguy về việc không phát
hiện kịp thời thay đổi khi nó đã xảy ra. Các mối nguy này có thể được giảm
thiểu nhưng không bao giờ có thể loại
trừ được.
4.11.5. Ví dụ ứng dụng
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực ô
tô, điện tử. quốc phòng và các ngành khác thường sử dụng biểu đồ kiểm soát
(cho các đặc tính quan trọng nhất) để đạt được cũng như chứng tỏ năng lực và sự
ổn định của quá trình một cách liên tục. Nếu có sản phẩm không phù hợp thì biểu đồ được sử dụng
để giúp phát hiện mối nguy và xác định phạm vi của hành động khắc phục.
Biểu đồ kiểm soát được sử
dụng để giải quyết vấn đề tại nơi sản xuất. Biểu đồ kiểm soát
được áp dụng tại tất cả các cấp của tổ chức để hỗ trợ việc nhận biết các vấn đề và phân tích
nguyên nhân gốc rễ.
Biểu đồ kiểm soát được sử dụng trong
công nghiệp máy móc để làm giảm các can thiệp quá trình không cần thiết (điều chỉnh vượt
quá) qua việc giúp cho nhân viên phân
biệt những biến động vốn có của quá trình với những biến động có thể là thuộc
tính của
"nguyên nhân không ngẫu nhiên".
Biểu đồ kiểm soát các đặc tính của mẫu,
như là thời gian đáp ứng trung bình, tỷ lệ sai lỗi và tần suất phàn nàn, được
sử dụng để đo lường, chuẩn đoán và
cải tiến hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ.
4.12. Tính toán sai số
thống kê
4.12.1. Ý nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.12.2. Ứng dụng
Khi lắp đặt nhiều bộ phận riêng biệt
thành một khối tổ hợp, yếu tố hoặc yêu cầu quan trọng nhất liên quan đến cụm
lắp ráp và khả năng thay thế của khối đó thường không phải là các kích thước từng
bộ phận riêng biệt mà là kích thước tổng cộng đạt được là kết quả của cụm lắp
ráp.
Các giá trị ngoại biên của kích thước
tổng cộng (tức là giá trị quá lớn hoặc quá nhỏ) chỉ xảy ra nếu các kích thước của toàn bộ
các bộ phận riêng biệt nằm ở đầu trên hoặc đầu dưới của các phạm vi sai số của từng bộ
phận thành phần. Trong phạm
vi của dãy sai số, nếu các sai số bộ phận được cộng lại thành sai số tổng, thì
được gọi là sai sổ tổng số học.
Đối với việc xác định sai số tổng
thống kê, giả định rằng trong các cụm lắp ráp có rất nhiều bộ phận thành phần, các
kích thước từ một đầu của phạm vi sai số của từng bộ phận sẽ được cân bằng bởi
các kích thước từ đầu kia của phạm vi sai số. Ví dụ, một kích thước bộ phận nằm
ở đầu dưới của
phạm vi sai số sẽ được phối hợp với một kích thước khác (hoặc tổ hợp các kích
thước) nằm ở đầu trên của
phạm vi sai số. Trên nền tảng
thống kê, kích thước tổng cộng sẽ có một phân bố gần đúng chuẩn trong những trường hợp nhất
định. Thực tế này khá độc lập đối với phân bố của các kích thước thành phần, do
đó có thể được dùng để ước lượng phạm vi sai số cho kích thước tổng cộng của bộ
phận được lắp ráp. Hoặc, nếu cho trước sai số kích thước tổng cộng, có thể xác
định được phạm vi sai số cho phép của từng bộ phận riêng biệt.
4.12.3. Lợi ích
Từ một tập hợp các sai số riêng lẻ (các sai số
không cần giống nhau), tính toán sai số thống kê tổng sẽ mang lại một sai số
kích thước tổng cộng mà thường sẽ nhỏ hơn đáng kể so với sai số kích thước tổng cộng tính theo
số học.
Điều này có ý nghĩa là, cho trước
một sai số kích thước tổng cộng, việc tính toán sai số thống kê sẽ cho phép
sử dụng sai số kích thước riêng lớn hơn so với xác định bởi các tính toán số học. Điều
này có thể mang lại các lợi ích quan trọng trong thực tế vì các sai số
lớn hơn thường đi kèm với
các phương pháp sản xuất đơn giản và tiết kiệm hơn.
4.12.4. Các giới hạn và lưu ý
Việc tính toán sai số thống kê đòi
hỏi điều đầu tiên là thiết lập tỷ lệ có thể chấp nhận được nằm ngoài phạm vi
sai số của kích thước tổng cộng đối với khối tổ hợp được lắp ráp. Để có thể
thực hiện tính toán sai số thống kê các
yêu cầu dưới đây phải
được
đáp
ứng
(không
đòi
hỏi
các
phương thức tiên
tiến):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dãy kích thước là tuyến tính;
- Dãy kích thước có ít nhất bốn đơn vị;
-Sai số riêng lẻ có cùng mức quan
trọng;
- Phân bố của kích thước riêng
của dãy kích thước được biết trước.
Rõ ràng một số yêu cầu trên chỉ có thể đáp
ứng được nếu việc sản xuất các bộ phận thành phần có thể được kiểm soát và theo
dõi liên tục. Trong trường hợp sản phẩm vẫn đang trong giai đoạn phát triển,
cần có kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành để hướng dẫn việc áp dụng tính
toán sai số thống kê.
4.12.5. Ví dụ ứng dụng
Lý thuyết tính toán sai số thống kê
thường được áp
dụng trong việc lắp ráp các bộ phận có quan hệ bổ sung hoặc các trường hợp liên
quan đến phép trừ đơn giản (như trục và lỗ). Lĩnh vực công nghiệp sử dụng tính
toán sai số thống kê bao gồm công nghiệp cơ khí, điện tử và hoá chất. Lý thuyết
này cũng được áp dụng trong mô phỏng trên máy tính để xác định sai số tối ưu.
4.13. Phân tích dãy số thời
gian
4.13.1. Ý nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phát hiện các dạng "trễ" bằng
cách xem xét thống kê cách thức mỗi quan sát có liên hệ như thế nào với quan
sát liền trước đó, và lặp lại điều này cho mỗi giai đoạn trễ kế tiếp,
- Phát hiện các yếu tố mang tính chu kỳ
hoặc mùa vụ để hiểu rõ các yếu tố
là
nguyên
nhân
trong quá khứ có thể có
ảnh hưởng đến tương lai, và
- Sử dụng các công cụ thống kê để dự đoán
các quan sát tương lai hoặc để hiểu rõ các yếu tố nguyên nhân
nào góp phần nhiều nhất vào các sai khác trong dãy số thời gian.
Các kỹ thuật được sử dụng trong phân
tích dãy số thời
gian có thể được bao hàm trong các “biểu đồ xu hướng", trong tiêu chuẩn này các
biểu đồ như vậy được
liệt kê trong nhóm các phương pháp biểu đồ đơn giản nêu trong phần "Thống kê mô tả” (4.2.1).
4.13.2. Ứng dụng
Phân tích dãy số thời gian được
sử dụng để mô tả các dạng dữ liệu theo thời gian, xác định các “giá trị bất thường”
(tức là các giá trị ngoại biên cần được xem xét kiểm tra) nhằm giúp hiểu rõ các
dạng dữ liệu hoặc để thực hiện các điều chỉnh, và để phát hiện các bước ngoặt trong
một xu hướng. Ứng dụng khác
là để giải thích dạng dữ liệu trong một dãy số thời gian này với các dạng
thức trong dãy số thời gian khác,
cùng với tất cả các mục tiêu vốn có trong phân tích hồi quy.
Phân tích dãy số thời gian được
sử dụng để dự đoán giá trị tương lai của dãy số thời gian, thông thường cùng
với một số các giới hạn trên và
dưới được biết như
khoảng dự báo. Phân tích dãy số thời gian được sử dụng rộng rãi trong lĩhh vực kiểm soát và
thường được áp dụng cho các quá trình được tự động hóa. Trong trường
hợp này, mô hình xác suất là phù hợp với dãy số thời gian quá khứ, giá
trị tương lai được dự báo, và từ đó điểu chỉnh các thông số của quá trình cụ thể để giữ
quá trình đạt được các chỉ tiêu với biến động nhỏ.
4.13.3. Lợi ích
Phương pháp phân tích dãy số thời gian
rất hữu ích trong việc lập kế hoạch, kiểm soát kỹ thuật chuyên môn, nhận biết thay
đổi trong quá trình, đưa ra dự báo và đo lường ảnh hưởng của các hành động hoặc
can thiệp từ bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp dãy số thời gian có
thể cung cấp sự hiểu biết sâu về mối quan hệ dạng nhân quả. Các phương pháp đối
với nguyên nhân
mang tính hệ thống tách biệt từ các nguyên nhân ngẫu nhiên (hoặc không ngẫu
nhiên), và đối với việc phân các dạng trong dãy số thời gian vào trong các
bộ phận mang tính mùa vụ,
chu kỳ và xu hướng.
Phân tích dãy số thời gian thường cũng hữu
ích cho việc hiểu rõ cách thức một quá trình sẽ diễn ra trong các điều kiện qui
định, và điều chỉnh nào (nếu có) có thể tác động đến quá trình theo định hướng
của giá trị chỉ
tiêu, hoặc điều chỉnh nào có thể
làm giảm sự biến đổi quá trình.
4.13.4. Các giới hạn và lưu ý
Các giới hạn và lưu ý đề cập trong phân tích hồi
quy cũng được áp dụng cho phân tích dãy số thời gian. Khi mô hình hoá quá trình
để hiểu rõ nguyên nhân và kết quả,
đòi hỏi một trình độ kỹ năng nhất định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất và sử
dụng các công cụ chuẩn đoán để
cải tiến mô hình.
Dù được bao gồm trong phân tích hay
không, một quan sát hoặc một tập hợp nhỏ các quan sát có thể có tác động quan
trọng đến mô hình. Do đó, các quan sát gây ảnh hưởng cần được hiểu rõ
và được phân biệt với
các giá trị bất thường trong dữ liệu.
Các kỹ thuật phân tích dãy số thời
gian khác nhau có thể đem lại thành công ở các mức độ khác nhau, phụ thuộc vào dạng
thức trong dãy số thời gian và số lượng chu kỳ mà việc dự đoán yêu cầu, so với
số lượng chu kỳ thời gian mà dữ liệu dãy số thời gian sẵn có. Việc lựa chọn mô
hình cần xem xét tới mục tiêu của phân tích,
tính chất của dữ liệu, chi phí liên quan, và các thuộc tính phân tích và dự
báo của các mô hình khác nhau.
4.13.5. Ví dụ ứng dụng
Phân tích dãy số thời gian được áp
dụng để nghiên cứu các mô hình hoạt động theo thời gian, ví dụ như: đo lường
quá trình, phàn nàn của khách hàng, sự không phù hợp, năng suất và kết quả kiểm
tra.
Ứng dụng mang tính dự báo bao gồm dự báo phụ
tùng thay thế, tình trạng vắng mặt, đơn hàng, nhu cầu nguyên vật liệu, tiêu thụ
điện năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tiêu
chuẩn của ISO liên quan đến kỹ thuật thống kê
[1] ISO 2602:1980, Statistical interpretation
of test results - Estimation of the mean - Confidence interval (Xử lý kết
quả kiểm nghiệm thống kê - Ước lượng trung bình - Khoảng tin cậy)
[2] ISO 2854:1976, Statistical interpretation
of data - Techniques of estimation and tests relating to means and variances
(Xử lý dữ liệu thống kê - Kỹ thuật ước lượng và kiểm nghiệm liên
quan đến giá trị trung bình và phương sai)
[3] TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999), Quy trình
lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Phương án lấy mẫu được xác định theo
giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô)
[4] ISO 2859-2:1985, Sampling procedures for
inspection by attributes - Part 2: Sampling plans indexed by limiting quality
(LQ) for isolated lot inspection (Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính -
Phần 2: Phương án lấy mẫu được xác định theo giới hạn chất lượng (LQ) để kiểm
tra lô biệt lập)
[5] ISO 2859-3:1991, Sampling procedures for
inspection by attributes - Part 3: Skip-lot sampling procedures (Quy trình lấy mẫu để
kiểm tra định tính - Phần 3: Quy trình lấy mẫu lô cách quãng)
[6] ISO 2859-10:2006, Sampling procedures for
inspection by attributes - Part 10: Introduction to the ISO 2859 series of
standards for sampling for inspection by attributes (Quy trình lấy mẫu để kiểm
tra định tính - Phần 10: Hướng dẫn hệ thống lấy mẫu định tính theo ISO 2859)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] ISO 3207:1975, Statistical interpretation
of data - Determination of statistical tolerance interval (Xử lý dữ liệu
thống kê - Xác định khoảng dung sai thống kê)
[9] ISO 3301:1975, Statistical interpretation
of data - Comparison of two means in the case of paired observations (Xử lý
dữ liệu thống kê - So sánh hai giá trị trung bình trong trường hợp quan sát đôi)
[10] ISO 3494:1976, Statistical interpretation
of data - Power of tests relating to means and variances (Xử lý dữ liệu
thống kê - Năng lực kiểm nghiệm liên quan tới trung bình và phương sai)
[11] ISO 3534-1:1993, Statistics - Vocabulary and
symbols - Part 1: Probability and general statistical terms (Thống kê - Từ vựng
và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ thống kê chung và thuật ngữ dùng trong xác suất)
[12] ISO 3534-2:1993, Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 2: Statistical quality control (Thống kê - Từ vựng và ký
hiệu - Phần 2: Kiểm soát chất lượng bằng thống kê)
[13] ISO 3534-3:1999, Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 3: Design of experiments (Thông kê - Từ vựng và ký hiệu
- Phần 3: Thiết kế
thực nghiệm)
[14] ISO 3951:1989, Sampling procedures and
charts for inspection by variables for percent nonconforming (Quy trình lấy
mẫu và biểu đồ kiểm tra
bằng biến số đối với tỷ lệ không phù hợp)
[15] ISO 5479:1997, Statistical interpretation
of data - Tests for departure from the normal distribution (Xử lý dữ liệu
thống kê - Kiểm nghiệm độ lệch với phân bố chuẩn)
[16] TCVN 6910-1:2001 (ISO 5725-1:1994), Độ chính
xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên
tắc và định nghĩa chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] TCVN 6910-3:2001 (ISO 5725-3:1994), Độ chính
xác (độ đúng và độ
chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 3: Các thước đo trung gian độ
chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[19] TCVN 6910-4:2001 (ISO 5725-4:1994), Độ chính
xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 4: Các phương
pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn
[20] TCVN 6910-5:2002 (ISO 5275-5:1998), Độ chính
xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 5: Các phương
pháp khác xác định độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[21] TCVN 6910-6:2002 (ISO 5725-6:1994), Độ chính
xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 6: sử dụng
các giá trị độ chính xác trong
thực tế
[22] TCVN 7073:2002 (ISO 7870:1993), Biểu đồ kiểm soát -
Giới thiệu và hướng dẫn chung
[23] ISO/TR 7871:1997, Cumulative sum
charts - Guidance on quality control and data analysis using CUSUM techniques (Biểu đồ
tích luỹ - Hướng dẫn kiểm
soát chất lượng và phân tích dữ liệu sử dụng kỹ thuật CUSUM)
[24] TCVN 7075:2002 (ISO 7873:1993), Biểu đồ kiểm soát
trung bình với các giới hạn cảnh báo
[25] TCVN 7074:2002 (ISO 7966:1993), Biểu đồ kiểm
soát chấp nhận
[26] TCVN 7076:2002 (ISO 8258:1991), Biểu đồ kiểm soát
shewhart
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[28] ISO 8423:1991, Sequential sampling plans
for inspection by variables for percent nonconforming (known standard
deviation)(Pbương án lấy mẫu liên
tiếp đối với kiểm tra định lượng cho tỷ lệ không phù hợp (đã biết độ lệch
chuẩn))
[29] ISO/TR 8550:1994, Guide for selection of
an acceptance sampling system, scheme or plan for inspection of discrete items
in lots (Hướng dẫn lựa
chọn hệ thống lấy mẫu chấp nhận phương thức hoặc kế hoạch kiểm tra cá thể riêng
rẽ trong lô)
[30] ISO 8595:1989, Interpretation of
statistical data - Estimation of a median (Xử lý dữ liệu thống kê - Ước lượng trung
vị)
[31] TCVN ISO 9001:2000, Hệ thống quản lý chất
lượng - Các yêu cầu
[32] TCVN ISO 9004:2000, Hệ thống quản lý chất
lượng - Hướng dẫn cải tiến
[33] TCVN ISO 10012:2007, Hệ thống quản lý đo
lường - Yêu cầu đối với quá trình đo và phương tiện đo
[34] ISO 10725:2000, Acceptance sampling
plans and procedures for the inspection of
bulk
materials (Phương án
lấy mẫu chấp nhận và quy trình kiểm tra vật liệu lượng lớn)
[35] ISO 11095:1996, Linear calibration using
reference materials (Hiệu chuẩn tuyến tính sử dụng mẫu chuẩn)
[36] ISO 11453:1996, Statistical interpretation
of data - Tests and confidence intervals relating to proportions (Xử lý dữ
liệu thống kê - Kiểm nghiệm và khoảng tin cậy liên quan tới tỷ lệ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[38] ISO 11648-2, Statistical aspects of
sampling from bulk materials - Part 2: Sampling of particulate materials
(Các khía cạnh của lấy mẫu
thống kê từ vật liệu lượng lớn - Phần 2: Lấy mẫu nguyên liệu dạng hạt)
[39] ISO 11843-1:1997, Capability of detection-
Part 1: Terms and definitions (Khả năng phát hiện - Phần 1: Thuật ngữ vá
định nghĩa)
[40] ISO 11843-2:2000, Capability of detection
- Part 2: Methodology in the linear calibration case (Khả năng phát hiện -
Phần 2: Phương pháp luận trong trường hợp hiệu chuẩn tuyến tính)
[41] ISO/TR 13425:1995, Guide for the selection
of statistical methods in standardization and specification (Hướng dẫn lựa
chọn phương pháp thống kê trong tiêu
chuẩn hoá và qui định)
[42] ISO 14253-1:1998, Geometric Product
Specifications(GPS) - Inspection by measurement of workpieces and measuring
equipment - Part 1: Decision rules for proving conformance or non - conformance
with specifications (Quy định hình học của sản phẩm (GPS) - Kiểm tra bằng đo
lường mẫu bán thành phẩm và thiết bị đo - Phần 1: Quy tắc ra quyết định chứng
tỏ sự phù hợp hoặc không phù hợp với các quy định)
[43] ISO/TS 14253 2:1999, Geometric Product
Specifications (GPS) - Inspection by measurement of workpieces and measuring
equipment - Part 2: Guide to the estimation of uncertainty in GPS measurement,
in calibration of measuring equipment and in product verification (Quy định
hình học của sản phẩm (GPS) - Kiểm tra bằng đo lường mẫu bán thành phẩm và
thiết bị đo - Phần 2: Hướng dẫn ước lượng độ không đảm bảo trong đo lường GPS,
trong hiệu chuẩn thiết bị đo và kiểm tra xác nhận sản phẩm)
[44] ISO 16269-7:2001, Statistical interpretation
of data - Part 7: Median - Estimation and confidence intervals (Xử lý dữ
liệu thống kê - Phần 7: Trung vị - ưâc lượng và khoảng tin cậy)
[45] ISO Guide 33:2000, Uses of certified
reference materials (Sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận)
[46] ISO Guide 35:1989, Certification of
reference materials - General and statistical principles (Chứng nhận mẫu
chuẩn - Yêu cầu chung và nguyên tắc thống kê)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[48] TCVN 7777-2:2008 (ISO/IEC Guide 43-2:1997),
Thử nghiệm thành thạo bằng so sánh liên phòng thí nghiệm - Part 2: Lựa chọn và
sử dụng các chương trình thử nghiệm thành thạo của tổ chức công nhận phòng thí
nghiệm
[49] ISO Standards Handbook:2000, Statistical
methods for quality control (Các phương pháp thống kê trong kiểm
soát chất lượng)
Volume 1: Terminology and symbols -
Acceptance sampling (Tập 1: Thuật ngữ và ký hiệu - Lấy mẫu chấp nhận)
Volume 2: Measurement methods and
results - Interpretation of statistical data - Process control
(Tập 2: Các phương pháp đo và kết quả đo - Xử lý dữ liệu thống kê - Kiểm soát quá trình)
Các tiêu chuẩn của IEC liên quan đến
phân tích độ tin cậy
[50] IEC 60050-191:1990, International
Electrotechnical Vocabulary - Chapter 191: Dependability and quality of service
(Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Chương 191: Độ tin cậy và chất lượng dịch vụ)
[51] IEC 60300-1:1993, Dependability management
- Part 1: Dependability programme management (Quản lý độ tin cậy - Phần 1:
Quản lý chương
trình độ tin cậy)
[52] IEC 60300-2:1995, Dependability management
- Part 2: Dependability programme elements and tasks (Quản lý độ tin cậy -
Phần 2: Các yếu tố và nhiệm vụ chương trình độ tin cậy)
[53] IEC 60300-3-9:1995, Dependability
management - Part 3: Application guide - Section 9: Risk analysis of
technological systems (Quản lý độ tin cậy - Phần 3: Hướng dẫn áp dụng - Mục
9: Phân tích rủi ro của hệ thống kỹ thuật)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[55] IEC 60863:1986, Presentation of
reliability, maintainability and availability predictions (Thể hiện độ tin
cậy, khả năng duy trì và dự báo sẵn
có)
[56] IEC 61014:1989, Programmes for reliability
growth (Chương trình gia tăng độ tin cậy)
[57] IEC 61025:1990, Fault tree analysis (FTA)
(Phân tích cây sai lỗi)
[58] IEC 61070:1991, Compliance test procedures
for steady-state availability (Quy trình thử nghiệm sự phù hợp đối với tính sẵn có
tình trạng ổn định)
[59] IEC 61078:1991, Analysis techniques for
dependability - Reliability block diagram method (Kỹ thuật phân tích độ tin
cậy - Phương pháp biểu đồ khối độ tin cậy)
[60] IEC 61123:1991, Reliability testing -
Compliance
test
plans for success ratio (Kiểm nghiệm độ tin cậy - Kế hoạch
kiểm nghiệm tuân thủ hệ số thành công)
[61] IEC 61124:1997, Reliability testing -
Compliance tests for constant failure rate and constant failure intensity
(Kiểm nghiệm độ tin cậy - Kiểm nghiệm đối với tỷ lệ sai lỗi không đổi và mức độ sai
lỗi không
đổi)
[62] IEC 61163-1:1995, Reliability stress
screening - Part 1: Repairable items manufactured in lots (Độ tin cậy dựa
trên sự sàng lọc - Phần 1: Các hạng mục có thể sửa chữa được sản xuất trong lô)
[63] IEC 61163-2: Ed 10, Reliability stress
screening
-
Part 2:
Electronic components (Độ tin cậy dựa trên sự gạn lọc
- Phần 2: Các linh
kiện điện tử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[65] IEC 61165:1995, Application of Markov
techniques (áp dụng kỹ thuật Markov)
[66] IEC 61649:1997, Goodness-of-fit tests,
confidence intervals and lower confidence limits for Weibull distributed data
(Thử nghiệm phù hợp, khoảng tin cậy và giới hạn tin cậy thấp hơn đối với dữ
liệu phân bố Weibull)
[67] IEC 61650:1997, Reliability data analysis
techniques - Procedures for comparison of two constant failure rates and two
constant failure (event) intensities (Kỹ thuật phân tích dữ liệu độ tin cậy - Thủ
tục so sánh hai hằng số tỷ lệ sai lỗi và hai hằng số (sự kiện) sai lỗi)
Các tiêu chuẩn khác
[68] TCVN ISO 9000:2000, Hệ thống quản lý chất
lượng - Cơ sở và từ vựng
[69] GUM:1993, Guide to the expression of
uncertainty in measurement. BIPM, IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP and OIML (Hướng dẫn biểu
diễn độ không đảm bảo đo)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Xác định nhu cầu sử dụng kỹ thuật
thống kê
4. Mô tả kỹ thuật thống kê đã xác định
4.1. Yêu cầu chung
4.2. Thống kê mô tả
4.3. Thiết kế thực nghiệm (DOE)
4.4. Kiểm định giả thiết
4.5. Phân tích đo lường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Phân tích hồi quy
4.8. Phân tích độ tin cậy
4.9. Lấy mẫu
4.10. Mô phỏng
4.11. Biểu đồ kiểm soát quá trình bằng thống
kê
4.12. Tính toán sai số thống kê
4.13. Phân tích dãy số thời gian
Thư mục tài liệu tham khảo