|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3041/QĐ-UBNDhủ tục hành chính của ủy ban huyện Tiền Giang 2015
Số hiệu:
|
3041/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tiền Giang
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Đức
|
Ngày ban hành:
|
12/11/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3041/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 12 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành
chính được sửa đổi và bổ sung (05 thủ tục) thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (Lĩnh vực Tiếp
công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KS TTHC);
- CT, các PCT;
- Sở Tư
pháp (P.KS.TTHC);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3041/QĐ-UBND ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số
TT
|
Số
hồ sơ
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung sửa đổi
|
LĨNH VỰC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
|
1
|
T-TGG-
256414-TT
|
Tiếp công dân tại cấp huyện
|
Thông
tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014
|
2
|
T-TGG-
256416-TT
|
Xử lý đơn tại cấp huyện
|
Thông
tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014
|
3
|
T-TGG-
256417-TT
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
|
nt
|
4
|
T-TGG-
256419-TT
|
Giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
|
nt
|
5
|
T-TGG-
256420-TT
|
Giải quyết tố cáo tại cấp huyện
|
Thông
tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
|
Phần II
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
A. Danh mục thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
I. LĨNH VỰC TIẾP
CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Tiếp công
dân tại cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
Bước 1:
Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu
công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp
được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền; trường hợp đại diện cho cơ quan, tổ chức thì xuất trình giấy giới thiệu.
Bước 2:
Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận
thông tin, tài liệu
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ
thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc,
yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp. Nếu nội dung
đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người
tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ
sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường hợp không
có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người
tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
Nếu công dân
trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy
đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân
trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
+ Trường hợp nhiều
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người
tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình
bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi
lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung
khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung
để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân (Mẫu số 02-TCD kèm theo
Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
Bước 3:
Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại,
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm
quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực
hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông
tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, đề xuất thụ lý (Mẫu số
03-TCD theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP)
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. (Mẫu số 05-TCD theo Thông tư
06/2014/TT-TTCP đối với đơn khiếu nại, Mẫu số 08-TCD
theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP đối với đơn tố cáo).
+ Nếu khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa
được giải quyết thì xử lý như sau:
Đối với đơn khiếu nại nếu quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người
tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, quyết định. Nếu
là khiếu nại lần đầu đã hết thời gian chưa được giải quyết thì
người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu
nại.
Đối với đơn tố cáo quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã
được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi
vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu
nại, tố cáo.
- Việc xử lý nội dung đơn kiến nghị,
phản ánh trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem
xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung
trình bày của người kiến nghị, phản
ánh (Mẫu 10 - TCD kèm theo Thông tư 06/2014/TT-TTCP) đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp
thu, xem xét, giải quyết.
|
2
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở, địa
điểm tiếp công dân
|
3
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
- Các tài liệu, giấy tờ do người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
4
|
Thời hạn giải quyết
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp công
dân
|
5
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng phòng chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Ban tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra huyện; các phòng chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
|
6
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
7
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Không
|
8
|
Lệ phí
|
Không
|
9
|
Kết quả của việc
thực hiện TTHC
|
Giấy biên nhận
tài liệu, chứng cứ; công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn.
|
10
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 9, Luật tiếp công dân,
người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các
trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do
dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi
hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu
nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết
đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát,
thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố
tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
|
11
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại
số 02/2011/QH13;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13;
- Luật Tiếp công dân số
42/2013/QH13;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân.
|
2. Xử lý đơn tại
cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
Bước 1:
Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến
và sổ nhận đơn thư (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2:
Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết
theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp
luật. Phiếu đề xuất thụ lý đơn thực hiện theo Mẫu 01-XLĐ
kèm theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP .
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu
nại (Mẫu số 02-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP)
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của
cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà
chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số 03-XLĐ kèm theo Thông
tư 07/2014/TT-TTCP). Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc
các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải
quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo
các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. Văn bản trả lại
đơn thực hiện theo Mẫu số 04-XLĐ kèm theo Thông tư
07/2014/TT-TTCP
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ
rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe
dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội
dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo
để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn
vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trường hợp có
căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc
phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ
trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến
nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung
đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố
cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý
giải quyết theo quy định (thực hiện Mẫu số 01-XLĐ kèm
theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP).
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm
theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
để được giải quyết theo quy định của
pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo (thực hiện
theo Mẫu số 05-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP)
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo
mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Nếu tố cáo
hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm
quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước,
cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp
thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu
nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo
đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp
được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc
tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không
thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo
như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo: Cơ quan nhận được đơn không
chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả
lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu,
bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm: thì người xử lý đơn báo
cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng
hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị
giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết (thực hiện Mẫu
01-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP).
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết (thực hiện Mẫu số
06-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP)
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau:
thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách
riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án: thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành
án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan dân cử: Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết
theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc
chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp, với sự tham gia của nhiều người;
những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý
đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền
kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp
dụng biện pháp xử lý.
|
2
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc qua đường bưu điện
|
3
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
4
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
5
|
Đối tượng thực
hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
6
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy
định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh
tra huyện, Trưởng các phòng nghiệp vụ trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Ban tiếp công dân cấp huyện, bộ phận xử lý đơn thư thuộc Thanh tra huyện
và các phòng, ban thuộc huyện
|
7
|
Kết quả thực
hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn,
văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
8
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Không
|
9
|
Lệ phí
|
Không
|
10
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Không
|
11
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại
số 02/2011/QH13;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13;
- Luật Tiếp công dân số
42/2013/QH13;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân;
- Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
|
3. Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
Bước 1:
Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo Điều 18 Luật khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các
tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2:
Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ
quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc
thụ lý giải quyết (Mẫu số 01-KN ban hành kèm theo Thông
tư 07/2013/TT-TTCP); trường hợp không thụ lý để giải quyết
thì cũng thông báo và nêu rõ lý do (Mẫu 02 -KN ban hành
kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
Bước 3:
Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Đối
với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu
nại đã rõ thì người có thẩm quyền giải quyết yêu cầu Hội
đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người
có thẩm quyền giải quyết.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Quyết định
giao nhiệm vụ xác minh nội dung KN thực hiện theo Mẫu số
03-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 4:
Tổ chức đối thoại
+ Đối với khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính: nếu yêu cầu của người khiếu nại
và kết quả xác minh nội dung khiếu
nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức thì bắt buộc phải tổ chức đối thoại trước
khi ban hành quyết định giải quyết.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có
thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác
minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền
phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến
vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên
bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người
tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải
ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Biên
bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm
theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP
Bước 5:
Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trưởng phòng, ban trực thuộc huyện ra quyết định giải
quyết khiếu nại bằng văn bản (Mẫu 15 - KN kèm theo Thông
tư 07/2013/TT-TTCP) và trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp
trên.
|
2
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc theo đường bưu điện
|
3
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Thông báo thụ lý nội dung đơn khiếu
nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
4
|
Thời hạn giải
quyết
|
Theo Điều 2,
Điều 8 và Điều 11 Luật Khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
|
5
|
Đối tượng thực
hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
6
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy
định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Thanh tra huyện; phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện.
|
7
|
Kết quả thực
hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu
|
8
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Không
|
9
|
Lệ phí
|
Không
|
10
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 2,
Điều 8 và Điều 11 Luật khiếu nại
1. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật khiếu
nại.
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
|
11
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
|
4. Giải quyết khiếu nại lần hai
tại cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
Bước 1:
Tiếp nhận đơn
Nếu khiếu nại
lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
huyện theo khoản 2 Điều 18 Luật khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn
kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên
quan.
Bước 2:
Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình, cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn để giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu
biết (Mẫu 01-KN ban hành kèm theo Thông tư
07/2013/TT-TTCP); trường hợp không thụ lý để giải quyết
thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do (Mẫu 02-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
Bước 3:
Xác minh vụ việc khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại
tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo
quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông
tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cơ quan Thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành nội dung xác minh. Việc giao
nhiệm vụ xác minh được thực hiện bằng quyết định (Mẫu số
03-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
Bước 4:
Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết
thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm
quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những
bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên
bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người
tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải
ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối
thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số
14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2014/TT-TTCP .
Bước 5:
Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản (Mẫu 15-KN kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Nội dung Quyết định giải
quyết khiếu nại có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ
của người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; Kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối
thoại; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường
hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người
có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi
hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung
khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu
nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Ủy
ban nhân dân huyện công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong
các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu
nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng.
|
2
|
Cách thức thực hiện
|
Trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc theo đường bưu điện
|
3
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
- Đơn khiếu nại
hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Thông báo thụ lý nội dung đơn khiếu
nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
- Biên bản kiểm
tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại;
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
4
|
Thời hạn giải quyết
|
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
5
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
6
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy
định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Thanh tra huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
|
7
|
Kết quả thực
hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai
|
8
|
Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
|
Không
|
9
|
Lệ phí
|
Không
|
10
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 36,
Luật khiếu nại:
1. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
|
11
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13;
- Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
|
5. Giải quyết tố
cáo tại cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
Bước 1:
Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo:
Khi nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xử lý như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố
cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời
thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý (nếu có yêu cầu của
người tố cáo); trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời
hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15
ngày;
+ Nếu đơn không đủ điều kiện thụ lý
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo thì người có thẩm
quyền giải quyết thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết việc không thụ
lý giải quyết (Mẫu số 02-TC kèm theo Thông tư
06/2013/TT-TTCP).
+ Nếu đơn đủ điều kiện thụ lý giải
quyết thì đơn vị chức năng nhận đơn hoặc người đã kiểm tra,
xác minh nội dung đơn lập Phiếu đề xuất trình người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo xem xét, quyết định việc thụ lý (Mẫu số 04- TC
kèm theo Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
+ Đối với đơn tố cáo tiếp thuộc trường
hợp không giải quyết lại được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật Tố
cáo thì người giải quyết tố cáo thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan về việc
không thụ lý giải quyết tố cáo tiếp và đề nghị chấm dứt việc tố cáo, việc xem
xét giải quyết tố cáo nếu không có tình tiết mới. Thông
báo thực hiện theo Mẫu 03-TC kèm theo Thông tư
06/2013/TT-TTCP
Bước 2:
Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo:
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo. Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực
hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo. Đồng thời phải thông báo bằng
văn bản cho người tố cáo về thời điểm thụ lý tố cáo các nội dung tố cáo được
thụ lý. Việc thông báo có thể thực hiện bằng cách gửi quyết định thụ lý giải
quyết tố cáo hoặc gửi thông báo về việc thụ lý tố cáo (Thông báo thụ lý thực
hiện Mẫu số 08-TC ban hành kèm theo
Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
+ Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ
lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo. Quyết định thụ
lý và thành lập Tổ xác minh thực hiện Mẫu số 05-TC ban
hành kèm theo Thông tư 06/2013/TT-TTCP .
+ Trường hợp người
giải quyết tố cáo giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo thì quyết
định thụ lý phải ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao nhiệm vụ xác minh...(thực hiện Mẫu số 06-TC kèm
theo Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị đó phải thành lập Tổ xác minh (thực hiện Mẫu số 07-TC kèm theo Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
+ Tổ trưởng Tổ xác minh lập kế hoạch
xác minh và trình cho người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt.
Trong quá trình xác minh, Tổ
xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu
thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác
minh...(Theo quy định tại các điều từ Điều 12 - Điều 20 của Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố
cáo).
Bước 3:
kết luận nội dung tố cáo: căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo,
các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của
pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kết
luận nội dung tố cáo.
Bước 4:
xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo: Ngay sau khi có kết luận về nội
dung tố cáo, chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải căn cứ
kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy định tại điều 24
Thông tư 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013.
Bước 5:
công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013:
1. Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
.........................
|
Quyết định 3041/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi và bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3041/QĐ-UBND ngày 12/11/2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi và bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
1.744
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|