BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3162/BGDĐT-GDTrH
V/v hướng dẫn triển khai hoạt động
NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp quốc gia học sinh trung học năm học
2015-2016
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các cơ sở giáo dục đại học;
- Các viện nghiên cứu;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục trung học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học, trường đại học.
|
Thực hiện Quy chế thi khoa học, kỹ
thuật (KHKT) cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở
(THCS) và trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Thông tư số
38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)
(sau đây gọi tắt là Thông tư 38), Bộ GDĐT hướng dẫn triển
khai hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp quốc gia
dành cho học sinh trung học (sau đây gọi tắt là Cuộc thi) năm học 2015-2016 như
sau:
I. Mục đích
1. Khuyến khích học sinh trung học
NCKH; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn;
2. Góp phần đổi mới hình thức tổ chức
dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh; thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở
giáo dục trung học;
3. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại
học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên
cứu KHKT của học sinh trung học;
4. Tạo cơ hội để học sinh trung học
giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn
hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
II. Tổ chức triển
khai
Để tổ chức hoạt động NCKH của học
sinh trung học và chuẩn bị tham gia Cuộc thi năm học 2015 - 2106, Bộ GDĐT đề nghị:
Các cơ sở giáo dục đại học, viện
nghiên cứu tích cực hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học
như: cử các nhà khoa học, giảng viên tham gia tập huấn, tư vấn, hướng dẫn giáo
viên, học sinh nghiên cứu KHKT và tham gia ban giám khảo Cuộc thi ở địa phương;
tạo điều kiện cho học sinh sử dụng các phòng thí nghiệm trong quá trình nghiên
cứu KHKT và có chính sách hỗ trợ đối với các thí nghiệm phải trả phí; hỗ trợ
triển khai cuộc thi KHKT tại địa phương và cấp quốc gia; có các chính sách khuyến
khích các nhà khoa học, giảng viên tham gia hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của
học sinh vận dụng theo chế độ chính sách hiện hành đối với việc hướng dẫn sinh
viên NCKH; có các chính sách khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu KHKT (ưu
tiên tuyển thẳng, trao phần thưởng, học bổng cho học sinh đạt giải).
Các sở GDĐT, các cơ sở giáo dục trung
học trực thuộc Bộ GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học, trường đại
học, thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi mục
đích, ý nghĩa của công tác NCKH của học sinh trung học và các quy định, hướng dẫn
của Bộ GDĐT về Cuộc thi đến cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học
sinh và cộng đồng xã hội.
2. Trên cơ sở quy chế và các quy định,
hướng dẫn về Cuộc thi năm học 2015-2016, sở GDĐT chỉ đạo các phòng GDĐT, các cơ
sở giáo dục trung học lập kế hoạch, tổ chức triển khai công tác NCKH của học
sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đặc điểm của địa phương, đối tượng
học sinh, chương trình, nội dung dạy học của cơ sở giáo dục. Trong quá trình
triển khai, các đơn vị cần quan tâm tổ chức một số hoạt động sau:
a) Tổng kết, đánh giá các hoạt động
NCKH của học sinh; biểu dương, khen thưởng học sinh và cán bộ hướng dẫn có
thành tích trong công tác NCKH của học sinh trong năm học 2014 - 2015; phát động
phong trào NCKH và tham gia Cuộc thi năm học 2015-2016;
b) Tổ chức hội thảo, tập huấn cho cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh về các quy định, hướng dẫn về công tác tổ chức
Cuộc thi, phương pháp NCKH; tạo điều kiện để học sinh, giáo viên tham gia NCKH
và áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
c) Khai thác hiệu quả tiềm lực của đội
ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên có năng lực và kinh nghiệm NCKH, giáo viên
đã hướng dẫn học sinh NCKH, giáo viên đã thực hiện đề tài NCKH sư phạm ứng dụng;
đưa nội dung hướng dẫn học sinh NCKH vào sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn; giao
nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự, những vấn đề
nảy sinh từ thực tiễn trong quá trình học tập, các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ,
ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo để định hướng, hình thành ý tưởng về
dự án nghiên cứu của học sinh.
3. Phối hợp với các cơ sở giáo dục đại
học, cao đẳng; các viện và trung tâm khoa học công nghệ; sở khoa học và công
nghệ; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh/thành phố; các nhà khoa học; cha mẹ học sinh trong việc hướng dẫn và
đánh giá các dự án khoa học của học sinh; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết
bị cho học sinh NCKH và tham gia Cuộc thi.
4. Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn
về Cuộc thi của Bộ GDĐT, các đơn vị dự thi thành lập Hội đồng thẩm định khoa học
và tổ chức cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học cấp tỉnh và cấp cơ sở giáo
dục trung học trực thuộc Bộ GDĐT, đại học, trường đại học (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh) phù hợp với điều kiện thực tế; chọn cử và tích cực chuẩn bị các dự án
tham gia Cuộc thi. Trong quá trình tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh, cần bảo đảm
sự không trùng lặp nhưng có tác dụng hỗ trợ nhau giữa các cuộc thi dành cho học
sinh trung học như: thi ý tưởng sáng tạo; thi vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn; thi hùng biện tiếng Anh;
thi thí nghiệm thực hành; thi tin học trẻ không chuyên; thi sáng tạo kỹ thuật
thanh thiếu niên và nhi đồng;...
5. Thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học
phân công giáo viên bảo trợ, có thể đồng thời là người hướng dẫn học sinh NCKH.
Giáo viên bảo trợ học sinh NCKH được tính giảm số tiết dạy trong thời gian hướng
dẫn vận dụng theo quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 2, Điều 11
Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 về quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông để có thời gian cho việc nghiên cứu, hướng dẫn học
sinh, đi thực tế, thực hành, xây dựng báo cáo, chuẩn bị và
tham dự Cuộc thi;... Đối với giáo viên có đóng góp tích cực và có học sinh đạt
giải trong Cuộc thi có thể được xem xét nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên
xét đi học tập nâng cao trình độ, xét tặng giấy khen, bằng
khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác.
III. Tổ chức Cuộc thi năm 2015 -
2016
1. Thời gian và địa điểm tổ chức
- Khu vực phía Bắc (dành cho các tỉnh,
thành phố từ Thừa Thiên - Huế trở ra): Tổ chức tại Thành phố Hải Phòng, dự kiến
từ ngày 05/3/2016 đến ngày 08/3/2016;
- Khu vực phía Nam (dành cho các tỉnh,
thành phố từ Đà Nẵng trở vào): Tổ chức tại tỉnh Đồng Nai,
dự kiến từ ngày 12/3/2016 đến ngày 15/3/2016.
2. Đối tượng dự thi: Học sinh đang học
lớp 8, 9 THCS và đang học THPT.
3. Lĩnh vực dự thi: Các dự án dự thi ở
20 lĩnh vực trong bảng dưới đây:
STT
|
Lĩnh
vực
|
Lĩnh
vực chuyên sâu
|
1
|
Khoa học động vật
|
Hành vi; Tế
bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên;
Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lý; Hệ thống và tiến
hóa;...
|
2
|
Khoa học xã hội
và hành vi
|
Điều dưỡng và phát triển; Tâm lý;
Tâm lý nhận thức; Tâm lý xã hội và xã hội học;...
|
3
|
Hóa Sinh
|
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu trúc;...
|
4
|
Y Sinh và khoa học Sức khỏe
|
Chẩn đoán; Điều
trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu;
Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lý học và Bệnh lý học;...
|
5
|
Sinh học tế bào
và phân tử
|
Sinh lý tế bào; Gen; Miễn dịch;
Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh;...
|
6
|
Hóa học
|
Hóa phân tích; Hóa học trên máy
tính; Hóa môi trường; Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;...
|
7
|
Sinh học trên máy tính và Sinh -Tin
|
Kỹ thuật Y sinh; Dược lý trên máy
tính; Sinh học mô hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học
thần kinh trên máy tính; Gen;...
|
8
|
Khoa học Trái đất và Môi trường
|
Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái; Địa chất; Nước;...
|
9
|
Hệ thống nhúng
|
Vì điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến;
Gia công tín hiệu;...
|
10
|
Năng lượng: Hóa học
|
Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển
nhiên liệu tế bào và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;...
|
11
|
Năng lượng: Vật lý
|
Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt
nhân; Năng lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;...
|
12
|
Kỹ thuật cơ khí
|
Kỹ thuật hàng không và vũ trụ; Kỹ
thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính; Lý thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải
mặt đất; Kỹ thuật gia công công nghiệp; Kỹ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;...
|
13
|
Kỹ thuật môi trường
|
Xử lý môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát ô nhiễm; Quản lý chất
thải và tái sử dụng; Quản lý nguồn nước;...
|
14
|
Khoa học vật liệu
|
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lý thuyết và tính toán; Vật liệu
điện tử, quang và từ; Vật liệu nano; Pô-li-me;...
|
15
|
Toán học
|
Đại số; Phân
tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Tô
pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;...
|
16
|
Vi Sinh
|
Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng
dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp;
Vi-rút;...
|
17
|
Vật lý và
Thiên văn
|
Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lý
nguyên tử, phần tử và quang học; Lý - Sinh; Vật lý trên máy tính; Vật lý
thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật
lý hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lý lý thuyết;...
|
18
|
Khoa học Thực vật
|
Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng
trưởng và phát triển; Bệnh lý thực vật; Sinh lý thực vật; Hệ thống và tiến
hóa;...
|
19
|
Rô bốt và máy
thông minh
|
Máy sinh học; Lý thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;...
|
20
|
Phần mềm hệ thống
|
Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở
dữ liệu; Hệ điều hành; Ngôn ngữ lập trình;...
|
4. Nội dung thi: Nội dung thi là kết
quả nghiên cứu của các dự án khoa học hoặc dự án kỹ thuật (sau đây gọi chung là
dự án) thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi.
Dự án có thể của 01 học sinh (gọi là
dự án cá nhân) hoặc của 02 học sinh (gọi là dự án tập thể). Dự án tập thể phải
có sự phân biệt mức độ đóng góp khác nhau vào kết quả nghiên cứu của người thứ
nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai.
5. Người hướng dẫn: Mỗi dự án dự thi
có 01 giáo viên trung học bảo trợ, có thể đồng thời là người hướng dẫn, do thủ
trưởng cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi ra quyết định cử. Một giáo
viên được bảo trợ tối đa 02 dự án KHKT của học sinh trong cùng thời gian. Người
bảo trợ phải ký phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu trước khi học
sinh tiến hành nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án 1B).
Ngoài người bảo trợ do thủ trưởng cơ
sở giáo dục trung học cử, dự án dự thi có thể có thêm người hướng dẫn khoa học
là các nhà khoa học chuyên ngành thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ
sở khoa học công nghệ (có thể là cha, mẹ, người thân của học sinh). Trường hợp
dự án có nhà khoa học chuyên ngành tham gia hướng dẫn thì phải có xác nhận của
nhà khoa học chuyên ngành đó (Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành).
Trường hợp dự án có nội dung nghiên cứu
được thực hiện tại cơ quan nghiên cứu như trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở
khoa học công nghệ phải có xác nhận của cơ quan nghiên cứu đó (Phiếu xác nhận của
cơ quan nghiên cứu 1C).
6. Đơn vị dự thi
Mỗi Sở GDĐT, cơ sở giáo dục trung học
trực thuộc Bộ GDĐT, cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học, trường đại học có dự
án dự thi là một đơn vị dự thi.
7. Đăng ký dự thi
a) Số lượng dự án đăng ký dự thi: Mỗi
đơn vị dự thi được cử không quá 06 dự án tham dự Cuộc thi; Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, đơn vị đăng cai tổ chức Cuộc thi năm học 2015-2016 được cử không quá
12 dự án dự thi.
Trường hợp đơn vị không tổ chức đội
tuyển tham dự Cuộc thi, học sinh có thể đăng ký dự thi tự do bằng cách gửi đơn đăng ký và toàn bộ hồ sơ dự án dự thi theo quy định về
Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học) theo thời hạn ghi tại Mục b) dưới đây. Điều
kiện đăng ký dự thi tự do: những dự án đoạt giải Nhất tại cuộc thi KHKT cấp tỉnh
năm học 2015-2016 (đối với những nơi có tổ chức thi) hoặc được người hướng dẫn
khoa học xác nhận và giới thiệu đủ điều kiện dự thi. Bộ GDĐT sẽ tổ chức thẩm định và quyết định các dự án tự do
được tham dự Cuộc thi.
b) Các đơn vị dự thi gửi bản đăng ký
dự thi (theo mẫu gửi kèm) có đóng dấu và chữ ký của thủ trưởng đơn vị dự thi về
Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục trung học) trước ngày 15/01/2016 (theo dấu bưu điện).
c) Các đơn vị dự thi sử dụng tài khoản
đã được Bộ GDĐT bàn giao trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn để quản
lý các dự án dự thi của đơn vị mình.
d) Giáo viên hướng dẫn và học sinh
tham gia dự thi phải có tài khoản trên trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn
đã được điền đầy đủ thông tin chính xác và có ảnh chân dung được chụp trong thời
gian không quá 06 tháng; các thông tin này sẽ được dùng để in thẻ dự thi, giấy
chứng nhận cho giáo viên và học sinh tham dự Cuộc thi. Học sinh tham gia dự thi
(trưởng nhóm đối với dự án tập thể) có nhiệm vụ nộp hồ sơ dự án đăng ký dự thi
bao gồm:
- Phiếu học sinh (Phiếu 1A);
- Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);
- Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ (Phiếu
1);
- Kế hoạch nghiên cứu (theo mẫu hướng
dẫn kèm theo Phiếu 1A);
- Báo cáo kết quả nghiên cứu;
- Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu
(nếu có);
- Phiếu xác nhận của nhà khoa học
chuyên ngành (nếu có);
- Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);
- Phiếu dự án tiếp tục (nếu có);
- Phiếu tham gia của con người (nếu
có);
- Phiếu cho phép thông tin (nếu có);
- Phiếu nghiên cứu động vật có xương
sống (nếu có);
- Phiếu đánh giá rủi ro chất nguy hiểm
(nếu có);
- Phiếu sử dụng mô người và động vật
(nếu có).
Các mẫu phiếu nói trên có thể tải về
tại mục “Công văn/Khoa học kỹ thuật” trên
trang mạng http://truonghocketnoi.edu.vn. Các phiếu phải được điền đầy đủ thông
tin, ký tên, đóng dấu phù hợp với tiến độ
nghiên cứu, nộp lên mạng dưới dạng bản chụp theo định dạng PDF hoặc JPG. Những
dự án không có đầy đủ thông tin, thiếu dấu, chữ ký trong các phiếu của hồ sơ sẽ
không được tham dự Cuộc thi.
Hạn cuối cùng nộp Hồ sơ dự thi trên mạng
là ngày 31/01/2016 (sau thời hạn này hệ thống sẽ tự động khóa lại). Những dự án
không nộp đủ hồ sơ đúng hạn trên mạng sẽ không được tham dự Cuộc thi.
8. Công tác tổ chức cuộc thi
Việc tổ chức Cuộc thi năm học 2015 -
2016 được thực hiện theo Thông tư 38. Để phù hợp với những quy định mới nhất của
cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc tế - Intel ISEF, Bộ GDĐT hướng dẫn cụ thể thêm
một số nội dung sau:
8.1. Ban tổ chức cuộc thi
a) Ban tổ chức Cuộc thi được thành lập
theo khu vực phía Bắc và phía Nam.
b) Giao cho giám đốc sở giáo dục và
đào tạo đăng cai tổ chức Cuộc thi ra quyết định thành lập ban tổ chức Cuộc thi
tại mỗi khu vực.
c) Thành phần ban tổ chức Cuộc thi tại
mỗi khu vực gồm
- Trưởng ban: Giám đốc sở GDĐT đăng
cai tổ chức Cuộc thi;
- Các phó trưởng ban: Đại diện lãnh đạo
các đơn vị liên quan ở Bộ; Lãnh đạo sở GDĐT đăng cai tổ chức Cuộc thi;
- Ủy viên: Lãnh
đạo các đơn vị dự thi; chuyên viên các vụ, cục thuộc Bộ GDĐT; lãnh đạo, chuyên
viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở giáo dục và
đào tạo nơi đăng cai tổ chức Cuộc thi.
d) Nhiệm vụ của ban tổ chức Cuộc thi
- Xây dựng kế hoạch tổ chức Cuộc thi
trình Trưởng ban chỉ đạo Cuộc thi phê duyệt;
- Triển khai tổ chức Cuộc thi theo kế
hoạch đã được phê duyệt.
8.2. Tiêu chí đánh giá dự án dự thi cuộc thi KHKT cấp quốc gia
Căn cứ quy định tại Thông tư 38 và để
đáp ứng yêu cầu của cuộc thi KHKT quốc tế - Intel ISEF, Cuộc thi năm học
2015-2016 đánh giá dự án dự thi căn cứ theo các tiêu chí dưới đây:
a) Dự án khoa học
- Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (thu thập,
phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm;
- Tính sáng tạo: 20 điểm;
- Trình bày: 35 điểm (gian trưng bày:
10 điểm và trả lời phỏng vấn: 25 điểm).
b) Dự án kỹ thuật
- Vấn đề nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (xây dựng và
thử nghiệm): 20 điểm;
- Tính sáng tạo: 20 điểm;
- Trình bày: 35 điểm (gian trưng bày:
10 điểm và trả lời phỏng vấn: 25 điểm).
Trong quá trình chấm thi, các tiêu
chí nói trên được xem xét, đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu và chỉ cho điểm
sau khi đã xem xét, đối chiếu với các minh chứng khoa học về quá trình nghiên cứu
được thể hiện trong các phiếu ghi tại Mục 7 khoản d) nói trên và sổ tay nghiên
cứu khoa học của học sinh.
8.3. Về
quy trình chấm thi
a) Quy trình chấm thi thực hiện theo
các quy định tại Thông tư 38 và những quy định
mới nhất của cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc tế - Intel ISEF.
b) Những thí sinh đoạt giải Nhất tại
vòng thi lĩnh vực có khả năng trình bày bằng tiếng Anh được tham gia vòng thi
toàn cuộc. Tại vòng thi toàn cuộc, thí sinh trình bày dự án và trả lời câu hỏi
của giám khảo bằng tiếng Anh.
IV. Kinh phí
Kinh phí phục vụ công tác NCKH và tổ
chức các cuộc thi trích từ các nguồn ngân sách nhà nước dành cho các hoạt động
thường xuyên phục vụ dạy học của nhà trường và kinh phí tài trợ của các tổ chức,
cá nhân.
Nhận được công văn này, Bộ GDĐT đề
nghị các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu, các sở GDĐT, các cơ sở
giáo dục trung học trực thuộc Bộ GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học thuộc đại học,
trường đại học khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần thông tin kịp thời về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung
học) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- TW Đoàn TNCSHCM (để phối hợp);
- Vifotec (để phối hợp);
- Công ty Intel Việt Nam (để phối hợp);
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|