TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31320/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Taewon Soltech Vina
(Địa chỉ: KCN
Quang Minh mở rộng, Thị trấn Chi Đông, huyện Mê Linh, Hà Nội. MST: 0106788581)
|
Trả lời các công văn số 02-CV/2015 ngày 26/3/2015 và số
03-CV/2015 ngày 16/4/2015 của Công ty TNHH Taewon Soltech Vina (sau đây gọi tắt
là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
“... Khu phi thuế quan bao gồm: khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan,
khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế
khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. ”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải
quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không
áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể
cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp
đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
...
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% gồm:...”
+ Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%.
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
...”
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp Công ty bán hàng hóa vào khu chế xuất: Công ty được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế suất 0% quy định
tại Khoản 2 Điều 9 và không thuộc các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy
định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty bán hàng hóa vào nội địa: Đề nghị Công ty
nghiên cứu quy định tại Điều 4, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của
Bộ Tài chính và đối chiếu với mặt hàng thực tế mà Công ty bán để áp dụng mức thuế suất phù hợp.
2. Về thuế TNDN:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
thuế TNDN:
+ Tại Điều 11 Chương III quy định về thuế suất thuế TNDN:
“1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường
hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
...
2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất
20%.
...
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12
tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực
hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng
trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định
tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng
doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh thu bình quân của các
tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. ...”
+ Tại Điểm a Khoản 5 Điều 18 Chương VI quy định về điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế TNDN:
“5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc
thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh
nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện
dự án đầu tư độc lập này. ”
+ Tại Điều 20 Chương VI quy định ưu đãi về thời gian miễn
thuế, giảm thuế:
“... 4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định
tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ
dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh
doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất
sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu
tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của
doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của
doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được
tính liên tục kể từ năm 2017.
5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ
tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu
thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới
12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án
đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được
hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế
vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định. ”
+ Tại Điều 22 Chương VI quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế TNDN:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính
thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. ...”
- Căn cứ Điều 6 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo
đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính và thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại
khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc
trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô
thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới
được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm
trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí
thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản
này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về
phân loại đô thị và
văn bản sửa đổi Nghị định
này (nếu có)”.
- Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 012043000568 chứng
nhận lần đầu ngày 06/3/2015 do Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
cấp cho Công ty TNHH Taewon Soltech Vina.
Căn cứ các quy định trên, Trường hợp Công ty TNHH Taewon
Soltech Vina thành lập mới từ dự án đầu tư tại Khu công nghiệp Quang Minh, huyện
Mê Linh, Hà Nội thì Công ty được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Điều
6 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC (Cụ thể: Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo) nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN, thời gian miễn thuế, giảm
thuế, thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được
thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 20 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính.
- Về thuế suất thuế TNDN: Đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 11 Chương III Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đơn vị biết để thực hiện theo
đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế
số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|