ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
06 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ
HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định
về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; các Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013, số
48/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014, số 87/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng
12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 ngày 11 tháng
2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 476/TTr-SGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức đào
tạo, sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ
văn hoá quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- TTUBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ GTVT;
- Báo QN, Đài PTTH QN;.
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, VX, TH, KTN.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức đào
tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với người đồng
bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe; cơ sở đào tạo lái xe; trung tâm
sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch
lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho người đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa
quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối với
công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 của ngành
Công an, Quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Đồng bào dân tộc có trình độ văn
hoá quá thấp được hiểu là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc,
không biết viết tiếng Việt hoặc chưa được chứng nhận
hoàn thành bậc tiểu học.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC
Điều 4. Quy
định về đào tạo
1. Điều kiện của cơ sở đào tạo
a) Các cơ sở đào tạo lái xe được Sở
Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam cấp giấy phép đào tạo lái xe mô tô hai bánh
hạng A1.
b) Giáo viên giảng dạy các lớp đào
tạo lái xe mô tô hạng hai bánh A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình
độ văn hoá quá thấp phải có khả năng truyền đạt bằng tiếng phù hợp với đa số
đồng bào dân tộc thiểu số trong lớp học. Trường hợp cơ sở đào tạo không có giáo
viên biết tiếng đồng bào dân tộc thiểu số thì phải hợp đồng với người đồng bào
biết tiếng Việt phải có trình độ Trung cấp nghề; có trình độ A về tin học trở
lên để cùng tham gia giảng dạy nhưng việc sát hạch phải thực hiện bằng tiếng
Việt.
c) Có đủ giáo trình giảng dạy, tài
liệu ôn tập để đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.
d) Các lớp đào tạo lái xe mô tô hai
bánh hạng A1 được phép tổ chức tại xã, phường, thị trấn(gọi chung là cấp xã).
Địa điểm tổ chức lớp học có thể chọn như: Hội trường, phòng học của các trường
phổ thông trên địa bàn, nhà văn hóa, …phải đảm bảo ánh sáng, có sân tập bố trí
hình sát hạch để hướng dẫn ôn tập thực hành.
2. Điều kiện đối với người học lái
xe
a) Là công dân Việt Nam thuộc đối tượng
là người đồng bào dân tộc thiểu số, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam, có nhu cầu học thi lấy giấy phép lái xe mô tô hạng hai
bánh A1, được cấp có thẩm quyền xác nhận là
người đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp.
b) Đủ tuổi
(tính đến ngày dự sát hạch lái xe phải đủ 18 tuổi trở lên), đảm bảo sức khỏe
điều khiển mô tô hạng hai bánh A1 theo quy
định.
3. Hình thức đào tạo lái xe
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh
hạng A1 phải được đào tạo các môn lý thuyết và thực hành theo quy định.
4. Hồ sơ của người học lái xe
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại phụ lục số 1 (Đối với người không đọc,
không viết được tiếng Việt sử dụng theo mẫu quy định tại phụ lục số 2).
Đơn đề nghị học, sát hạch cấp Giấy
phép lái xe cho người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp được
UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận. Cá nhân chịu trách nhiệm về việc cam kết của
mình trước pháp luật;
b) Bản sao chụp giấy chứng minh nhân
dân còn thời hạn;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở
y tế cấp huyện trở lên cấp.
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ
được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu giấy phép lái
xe.
Điều 5. Nội
dung, chương trình đào tạo và học phí đào tạo lái xe
1. Nội dung, chương trình, phương pháp
đào tạo
a) Thời gian đào tạo lái xe mô tô hai
bánh hạng A1: 12 giờ (lý thuyết 10 giờ, thực hành lái xe 2 giờ). Ngoài thời gian đào tạo theo quy định này, giáo viên phải hướng
dẫn cho học viên về nội quy, quy chế và cách thức tổ chức thi sát hạch.
b) Chương trình đào tạo và bảng phân
bổ thời gian đào tạo
Số TT
|
Chỉ tiêu tính toán
các môn học
|
Đơn vị tính
|
Hạng A1
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
3
|
Thực hành lái xe
- Số giờ thực hành lái xe/học viên
|
giờ
|
2
|
4
|
Số giờ/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
5
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
Thời gian đào tạo
|
1
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
2
|
2
|
Cộng số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
2
|
c) Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
Số TT
|
Nội dung
|
Hạng A1
|
Lý thuyết:
7 giờ
|
Thực hành:
5 giờ
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
6
|
2
|
- Những kiến thức cơ bản về pháp luật giao thông đường
bộ
|
4
|
1
|
- Ý thức chấp hành Pháp luật giao thông đường bộ và
xử lý tình huống giao thông
|
1
|
-
|
- Thực hành cấp cứu tai nạn giao thông
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
1
|
1
|
- Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe mô
tô
|
0,5
|
1
|
- Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
0,5
|
-
|
3
|
Thực hành lái xe
|
-
|
2
|
- Tập lái xe trong hình
|
-
|
1,5
|
- Tập lái xe trong sân tập
|
-
|
0,5
|
d) Phương pháp: Đào tạo tập trung,
giảng dạy chủ yếu bằng trực quan, phát vấn (bằng hình ảnh và hỏi đáp).
2. Học phí đào tạo lái xe
Các cơ sở đào tạo xây dựng
mức thu học phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ và niêm yết công khai tại cơ sở đào tạo.
Các cơ sở đào tạo không được thu thêm học phí hoặc
các khoản lệ phí khác ngoài quy định. Không được bán các
loại tài liệu, hồ sơ cho học viên quá mức giá quy định.
Điều 6. Sát
hạch lái xe
1. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
a) Đối với người dự sát hạch lần đầu:
Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe lập 01
bộ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
- Hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 4
của Quyết định này;
- Danh sách đề nghị sát hạch của cơ
sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
b) Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy
phép lái xe:
Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai trong thời
hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, nếu có
tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái
xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, không
phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ
ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, thì được cơ quan quản lý sát hạch cho
sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Người có giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên
trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ
hai, nếu có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm
của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn
quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02
tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, thì được cơ quan quản lý sát hạch
cho sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ người lái xe lập 01 bộ, gửi trực tiếp tại Sở Giao
thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất). Hồ sơ bao gồm:
- Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c Khoản 4 Điều
4 của Quyết định này;
- Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu
quy định tại phụ lục số 3 của Quyết định này, có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của
cơ quan tiếp nhận;
- Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe bị
mất (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).
Khi đến nộp hồ sơ để được dự sát hạch
lại do bị mất giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe
chụp ảnh trực tiếp.
2. Nội dung và quy trình sát hạch
lái xe
a) Việc sát hạch để cấp giấy phép mô
tô hai bánh hạng A1 được thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công
trình cơ bản. Sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch theo quy định của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch cơ giới đường bộ mã số QCVN
40:2012/BGTVT.
b) Sát hạch lý thuyết: Thực hiện trắc
nghiệm trên giấy hoặc hỏi đáp.
Đề sát hạch gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của
pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe. Bộ đề, đáp án sát hạch lý thuyết
do Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam ban hành.
Đề sát hạch lý thuyết gồm 12 câu hỏi, mỗi câu hỏi trong
đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và có từ 01 đến 02 ý đúng; nếu trả lời
thiếu ý đúng được coi là trả lời sai. Ý trả lời của thí sinh chỉ được đánh dấu
bằng dấu nhân (x) trong ô tương ứng; những trường hợp đánh dấu nhân vào 03 ô
trở lên trên một cột hoặc tẩy xoá đều bị coi là trả lời sai; không được dùng bút
có mực màu đỏ hoặc bút chì để đánh dấu trả lời câu hỏi sát hạch. Mỗi câu hỏi
được tính 01 điểm phân bổ như sau: 05 câu hỏi về khái niệm và quy tắc giao thông
đường bộ; 01 câu hỏi về văn hóa và đạo đức người lái xe; 03 câu hỏi về hệ thống
biển biển báo; 03 câu hỏi về giải các sa hình. Nếu thí sinh trả lời đúng 08 câu hỏi trở lên là đạt yêu cầu phần sát hạch lý
thuyết.
Đối với người dự thi nếu đọc, viết được tiếng Việt thì
thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy.
Đối với người dự thi nếu không đọc, không viết được
tiếng Việt thì thực hiện sát hạch bằng phương pháp vấn đáp.
Thời gian sát hạch lý thuyết 12 phút.
c) Sát hạch kỹ năng lái xe trong hình
Thí sinh đã đạt phần lý thuyết mới được sát hạch phần
thực hành.
Phần thi sát hạch thực hành lái xe trong hình phải thực
hiện đúng theo quy trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
Thời gian thực hiện bài sát hạch: 10 phút.
Thang điểm: 100 điểm.
Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên.
d) Xét công nhận kết quả:
Thí sinh đạt cả lý thuyết và thực hành thì được công
nhận trúng tuyển.
Thí sinh không được công nhận trúng tuyển, được đăng
ký với cùng một Ban quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe để sát hạch lại. Hồ
sơ sát hạch được cơ sở đào tạo lưu giữ để sử dụng cho lần sát hạch lại.
Thí sinh không đạt lý thuyết thì không được sát hạch
thực hành.
Thí sinh đạt lý thuyết nhưng không đạt thực hành thì
được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết một lần trong thời gian 01 năm đối với
kỳ sát hạch tiếp theo. Nếu sát hạch lại thực hành vẫn không đạt, thì phải đăng
ký sát hạch lại lý thuyết và thực hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thông báo công
khai về những quy định có liên quan đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe
cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp. Đồng thời, chỉ đạo Ban quản
lý sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập kế hoạch và phối hợp với Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thông báo công
khai về: lịch, địa điểm học và thi tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân biết,
tham gia học, thi để được cấp giấy phép lái xe.
2. Soạn đề thi, đáp án chấm thi đúng
chương trình, giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề thi của
Tổng Cục Đường bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và đảm
bảo chất lượng theo quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên soạn
chương trình, giáo trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của
các cơ sở đào tạo.
4. Thường xuyên tổ chức thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
5. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra
và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát
sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để giải quyết kịp thời.
Điều 8. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các Ban, ngành chức năng tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan
đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc có trình độ văn
hóa quá thấp để nhân dân được biết.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng
của địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe mô
tô trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng học và thi lấy giấy phép lái xe
mô tô cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn an toàn và
theo quy định.
3. Chỉ đạo cho UBND các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc
xác nhận của mình về trình độ văn hoá cho người có nhu cầu học và thi lấy giấy
phép lái xe mô tô theo Quy định này.
Điều 9. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ vào lịch học và lịch thi
đã được thông báo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo
đến từng tổ nhân dân, thôn, bản để nhân dân biết tham dự học và thi lấy giấy
phép lái xe.
2. Xem xét, xác nhận về trình độ văn
hoá cho người có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1
theo Quy định này, bảo đảm nguyên tắc: chính xác, nhanh chóng, không gây phiền
hà cho nhân dân.
3. Không được thu bất cứ các loại lệ phí nào.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị giảng dạy theo quy định.
2. Phân loại
hồ sơ, lập danh sách đối với người dự sát hạch bằng phương pháp trắc
nghiệm trên giấy và người dự thi sát hạch bằng phương pháp hỏi đáp.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương,
các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, thực hiện đúng
theo Quy định này.
4. Tổ chức
soạn thảo chương trình, giáo trình giảng dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái
xe hạng hai bánh A1 do Tổng cục đường bộ ban
hành, trình Sở Giao thông Vận tải xem xét, phê duyệt.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam phối hợp với
Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực hiện nghiêm
túc các nội dung theo quy định./.
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo
Quyết định số /2015 /QĐ-UBND ngày tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ảnh màu
(3x4)cm
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỌC,
SÁT HẠCH
CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1
(Dùng cho thí sinh là người đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp)
|
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải Quảng Nam
Tôi tên là:
...........................................................................................
Dân tộc:
.............................................................................................
Sinh ngày .................. tháng
................... năm .........................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
……………………………………………
Nơi cư trú:
................................................................................................
Số CMND (Hoặc hộ chiếu) ..................cấp
ngày ........tháng ......năm ...
Nơi cấp:
....................................................................................................
Trình độ văn hoá:
.....................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị được học, dự
sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định của Bộ giao
thông vận tải và UBND tỉnh Quảng Nam.
Xin gửi kèm theo:
- 01 giấy chứng nhận sức khoẻ;
- 04 ảnh màu cỡ 3x4 cm;
- Bản photocopy chứng minh nhân dân
còn thời hạn;
- Các tài liệu khác có liên quan gồm:
………………………………..
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên
đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp
luật.
XÁC NHẬN CỦA UBND
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
|
……..….., ngày
......... tháng ......... năm 20.....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Trình độ văn hóa: Ghi cụ thể là học
hết lớp mấy/hệ đào tạo 10/10 hoặc hệ đào tạo 12/12.
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo
Quyết định số /2015 /QĐ-UBND ngày tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ảnh màu
(3x4)cm
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỌC, SÁT HẠCH
CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1
(Dùng
cho thí sinh là người đồng bào dân tộc không biết đọc, không biết viết tiếng Việt)
|
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải Quảng Nam
Tôi tên là:
........................................................................................................
Dân tộc:
....................................................................................................
Sinh ngày .................. tháng
................... năm .........................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
…………………………………….
Nơi cư trú:
................................................................................................
Số CMND (Hoặc hộ chiếu) ..................cấp
ngày ........tháng ......năm ...
Nơi cấp:
....................................................................................................
Là người đồng bào dân tộc không biết
đọc, không biết viết tiếng Việt.
Tôi làm đơn này đề nghị được học, dự
sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định của Bộ giao
thông vận tải và UBND tỉnh Quảng Nam.
Xin gửi kèm theo:
- 01 giấy chứng nhận sức khoẻ;
- 04 ảnh màu cỡ 3x4 cm;
- Bản photocopy chứng minh nhân dân
còn thời hạn;
- Các tài liệu khác có liên quan gồm:
………………………………..
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên
đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp
luật.
NGƯỜI DỰ SÁT HẠCH
ĐIỂM CHỈ
|
………., ngày
...... tháng ....... năm 20.......
NGƯỜI VIẾT THAY
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA UBND
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
|
|
Ghi chú:
- Người viết thay: Là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; biết đọc và biết viết tiếng Việt.
PHỤ LỤC 3
(Ban hành kèm theo
Quyết định số /2015 /QĐ-UBND ngày tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ảnh màu
(3x4)cm
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI XE (1)
|
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải Quảng Nam
Tôi tên là:
........................................................................................................
Dân tộc: ..................................................................................................
Sinh ngày .................. tháng
................... năm .........................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
…………………………………….
Nơi cư trú:
................................................................................................
Số CMND (Hoặc hộ chiếu) ..................cấp
ngày ........tháng ......năm ...
Nơi cấp:
....................................................................................................
Đã học lái xe tại:………………………………………. . năm………...
Hiện đã có giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 số:
..……………. do Sở Giao thông vận tải Quảng Nam cấp ngày……tháng ……năm …
Đề nghị được đổi, cấp lại giấy phép lái xe mô tô hai
bánh hạng A1.
Lý
do:........................................................................................................
Mục
đích:..............................................................................................
…..
Xin gửi kèm theo:
- 01 giấy chứng nhận sức khoẻ;
- 01 ảnh màu kiểu chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm;
- Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn;
- Hồ sơ gốc lái xe (nếu có);
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự
thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm (2).
|
………, ngày …..
tháng ….. năm 20…..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
HOẶC NGƯỜI VIẾT THAY
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1): Mẫu này dùng chung cho trường hợp lập lại hồ
sơ mới.
(2): Trường hợp giả khai báo mất hoặc tẩy xóa, làm
sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe giả hoặc
hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để được đổi, cấp lại giấy phép
lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định tịch thu
giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi
phạm; khi có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường
hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu