BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 994/TCT-DNL
V/v: chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 03 năm 2015
|
Kính gửi: Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 202/TCTHK-TCKT
ngày 26/01/2015 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam đề nghị hướng dẫn về việc
sử dụng hóa đơn GTGT được lập và giao trực tiếp cho đại lý bán vé máy bay của
Vietnam Airlines (VNA), sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn
như sau:
Tại điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định một số trường hợp việc sử dụng và
ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ
thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với
nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn
cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn
một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và
kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo
quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội
bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ
sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao
cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều
chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở
giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch
toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa
bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần…”
Tại điểm a, Khoản 3 Điều 1 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a,
d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 8 Điều 11
như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại
lý
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc
là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng
không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý;
hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu
hoa hồng đại lý được hưởng...”
Tại điểm đ và điểm d, Khoản 7 Điều 5
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định các
trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán
hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên
giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé
máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ
ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo
hiểm”.
Căn cứ các quy định nêu trên và thực tế hoạt động
kinh doanh vận chuyển hàng không của VNA, tính chất hoạt động của các đại lý
bán vé máy bay cho VNA, từ ngày 01/04/2015 trường hợp các đại lý thực hiện bán
vé máy bay cho VNA theo đúng giá quy định của VNA và hưởng phí dịch vụ trong
khung quy định của VNA thì việc sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với VNA
và các đại lý như sau:
1. Về hình thức sử dụng hóa đơn:
- Đại lý sử dụng hóa đơn của đại lý lập và giao cho
khách mua vé của VNA, trên hóa đơn thể hiện các nội dung sau:
(1) Khoản tiền vé của VNA gồm: tiền thu về bán vé vận
chuyển máy bay VNA (giá cước vận chuyển, các khoản phụ thu, phí liên quan theo
quy định của VNA tại hợp đồng đại lý giữa VNA với đại lý); tiền thuế GTGT theo
quy định;
(2) Các khoản thu hộ để trả công ty khác ngoài VNA
như: phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh và các khoản thu hộ khác.
Khoản thu hộ này ghi trên hóa đơn là tiền thanh toán đã bao gồm tiền dịch vụ và
tiền thuế GTGT thực hiện theo công văn số 3270/TCT-DNL ngày 04/10/2013 của Tổng
cục Thuế.
(3) Phí dịch vụ của đại lý, tiền thuế GTGT theo quy
định.
- Căn cứ Bảng kê thu bán chứng từ vận chuyển hành
khách và Bảng kê điều chỉnh chênh lệch chứng từ thu bán vé (nếu có). VNA lập
hóa đơn GTGT giao trực tiếp cho đại lý, trên hóa đơn của VNA lập cho đại lý thể
hiện:
(1) Khoản tiền vé của VNA: tương ứng nội dung (1)
trên hóa đơn của đại lý.
(2) Các khoản thu hộ để trả các đơn vị khác ngoài
VNA ghi theo tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế tương ứng với nội dung (2)
trên hóa đơn của đại lý.
VNA tổng hợp đối chiếu số liệu bán vé để lập hóa
đơn giao cho đại lý theo định kỳ 1 lần/ tháng, ngày ghi tại hóa đơn là ngày cuối
cùng tháng phát sinh dịch vụ căn cứ vào dữ liệu Báo cáo bán vé, Báo cáo hoàn
vé, Bảng kê thu bán chứng từ vận chuyển hành khách và số liệu sau khi được kiểm
soát tại Bảng kê chênh lệch (nếu có) giữa VNA với đại lý.
2. Về kê khai nộp thuế:
- Đối với VNA: căn cứ hóa đơn lập cho đại lý, VNA
kê khai thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh thu tính thuế TNDN theo quy định đối
với khoản tiền vé của VNA gồm: cước vận chuyển của VNA được quy định tại hợp đồng
giữa VNA với đại lý, các khoản phụ thu, phí liên quan; thuế GTGT theo quy định.
VNA không phải kê khai thuế GTGT, không phải hạch
toán doanh thu tính thuế TNDN đối với các khoản thu hộ trả đơn vị khác như: phí
phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh, và các khoản thu hộ khác tương ứng nội
dung (2) trên hóa đơn của VNA giao cho đại lý.
- Đối với đại lý: đại lý kê khai thuế GTGT và hạch
toán doanh thu tính thuế TNDN đối với phí dịch vụ đại lý được hưởng.
Đại lý không phải kê khai thuế GTGT và không phải hạch
toán doanh thu tính thuế TNDN đối với: Khoản tiền vé của VNA nếu đại lý bán
đúng giá quy định của VNA theo hợp đồng ký giữa VNA với đại lý; các khoản thu hộ
để trả các đơn vị khác ngoài VNA tương ứng nội dung (1) và nội dung (2) trên
hóa đơn của đại lý lập và giao cho khách mua vé.
3. Về việc sử dụng hóa đơn để chi hoàn, đổi vé:
Từ 1/4/2015 đại lý sử dụng hóa đơn của đại lý để thực
hiện điều chỉnh khi hoàn vé, đổi vé cho khách áp dụng cho cả trường hợp vé đã
được bán theo phương thức ủy nhiệm trước thời điểm chuyển sang hình thức sử dụng
hóa đơn trực tiếp.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Hàng không Việt
Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ CS, PC, KK&KTT;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNL - 2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|