BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 833/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG VNACCS/VCIS
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI
QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 26/03/2014;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29/11/2005;
Cán cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11
ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày
10/04/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài Chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, vận hành
Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Vụ pháp chế-Bộ Tài chính (để b/c);
- Lưu: VT, CNTT(5b).
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG VNACCS/VCIS
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 833/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đơn vị
Hải quan, công chức Hải quan tham gia vào việc quản lý, vận hành hệ thống thông
quan tự động VNACCS/VCIS được triển khai, ứng dụng trong ngành Hải quan.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này về cơ chế quản lý, vận
hành, khai thác, đảm bảo an ninh, an toàn đối với hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS được triển khai, ứng dụng trong ngành Hải quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ được hiểu
như sau:
1. Hệ thống thông tin tập trung (Sau
đây gọi là hệ thống thông tin): Bao gồm hệ thống VNACCS/VCIS, hệ thống thông
tin nghiệp vụ hải quan có kết nối xử lý với hệ thống VNACCS/VCIS; các trang thiết
bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng triển khai tại Tổng cục
Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phục vụ cho các hoạt động kỹ thuật,
nghiệp vụ trong ngành Hải quan.
2. Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS: Là hệ thống
thông quan theo mô hình xử lý dữ liệu tập trung do Nhật Bản viện trợ bao gồm
hai phân hệ VNACCS và VCIS;
3. Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải
quan:
Là hệ thống thông tin có kết nối, xử lý thông tin với hệ thống VNACCS/VCIS và
bao gồm các phân hệ chính: Thông quan điện tử (E-Customs); Kế toán thuế xuất nhập
khẩu (KTT); Giá tính thuế (GTT); quản lý rủi ro (Riskman); một số nhóm chức
năng của Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia và một số phân hệ quản lý
nghiệp vụ khác.
4. Hệ thống an ninh mạng: Là tập hợp
các thiết bị, phần mềm, chính sách phục vụ công tác quản trị, kiểm soát, phát
hiện, ngăn ngừa truy cập bất hợp pháp và tấn công phá hoại các hệ thống công nghệ
thông tin.
5. Tính toàn vẹn dữ liệu: Là thông tin
không thể bị sửa đổi, xóa hoặc bổ sung bởi người sử dụng không có thẩm quyền.
6. Quyền sử dụng: Là quyền hạn
được cấp cho một đơn vị, cá nhân để truy nhập, sử dụng một chương trình hoặc một
tiến trình của hệ thống công nghệ thông tin.
7. Định danh truy cập hệ thống: Là tên truy
cập hệ thống được cấp cho một cán bộ, đơn vị hải quan.
8. Cấu hình: Là việc thiết lập
các thông số kỹ thuật cho phần cứng, phần mềm.
9. Sao lưu dữ liệu: Là tạo bản
sao phần mềm, dữ liệu nhằm mục đích bảo vệ chống lại sự mất mát, hư hỏng.
10. Chính sách an toàn bảo mật: Là các quy định
được thực hiện để đảm bảo an ninh, an toàn đối với hệ thống công nghệ thông tin.
11. Tệp dữ liệu chuẩn (CSF - Center
Setup File và Master File): là các tệp dữ liệu chứa thông tin về các
danh mục chuẩn (mã đơn vị hải quan, cảng xếp hàng/dỡ hàng, biểu thuế...) được cập
nhật vào hệ thống VNACCS/VCIS thông qua các cách thức khác nhau: thủ công (thiết
lập bằng công cụ rồi đưa trực tiếp vào hệ thống thông qua xử lý batch định kỳ
hàng ngày hoặc phản ánh tức thời trong trường hợp khẩn cấp), tự động (kết nối
thông qua cơ sở dữ liệu DB to DB), hoặc trực tuyến (thông qua chức năng chương
trình VCIS). Các tệp dữ liệu chuẩn trong VNACCS là các CSF file và trong VCIS
là các Master file (để thuận tiện sau đây gọi chung là tệp dữ liệu chuẩn CSF).
Điều 4. Quản lý, vận
hành
1. Quy định chung:
1.1. Hệ thống thông tin phải được vận
hành, khai thác dữ liệu theo đúng các quy định cụ thể tại quyết định này, quy định
có liên quan và đúng theo quy trình nghiệp vụ hải quan;
1.2. Thông tin phải được cập nhật đầy
đủ, chính xác, kịp thời khi phát sinh qua từng bước của quy trình nghiệp vụ và
quy định của từng hệ thống (hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống xử lý tập
trung có kết nối, xử lý thông tin với hệ thống VNACCS/VCIS). Nghiêm cấm các
hình thức nhập gộp, nhập tắt thông tin vào hệ thống;
1.3. Dữ liệu sau khi được chính thức cập
nhật vào hệ thống thông tin chỉ được điều chỉnh hoặc sửa đổi bởi người có thẩm
quyền và phải tuân thủ theo quy trình nghiệp vụ. Nghiêm cấm mọi hành vi truy cập
và sửa đổi dữ liệu trái phép;
1.4. Đảm bảo tính bí mật đối với các dữ
liệu của hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý của đơn vị mình theo quy định
bí mật thông tin của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
trong quản lý, vận hành
2.1. Lãnh đạo các cấp Hải quan có
trách nhiệm tổ chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng các quy định về
xử lý, cập nhật, khai thác thông tin trên hệ thống, đảm bảo dữ liệu được cập nhập
đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm về toàn bộ các công việc vận hành hệ thống
tại đơn vị mình quản lý, bao gồm:
a. Duy trì hoạt động liên tục, ổn định
và an toàn cho các hệ thống, thiết bị công nghệ thông tin được triển khai tại
đơn vị và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu tại đơn vị mình;
b. Quản lý quyền sử dụng hệ thống
thông tin, phân quyền sử dụng chức năng hệ thống của các phân hệ được triển
khai tại đơn vị mình cho cán bộ, công chức theo đúng chức năng nhiệm vụ được
phân công;
c. Thay đổi các mật khẩu, mã khóa mặc
định ngay khi đưa các phân hệ vào vận hành chính thức;
d. Thực hiện lưu trữ dữ liệu, kiểm
tra, đảm bảo khôi phục được hoàn toàn thông tin từ bản lưu trữ khi cần thiết
theo đúng quy định;
đ. Quản lý chặt chẽ các bản lưu trữ,
tránh nguy cơ mất mát, bị thay đổi và khai thác bất hợp pháp;
e. Thường xuyên kiểm tra tình hình cập
nhật thông tin, tình trạng của hệ thống thông tin cả về mặt vật lý và logic;
g. Cập nhật kịp thời các bản nâng cấp,
bản vá lỗi phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống theo hướng dẫn của Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê Hải quan;
2.2. Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ
thông tin, bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin, các đơn vị nghiệp vụ tại
các Cục Hải quan tỉnh thành phố có trách nhiệm: Thường xuyên theo dõi đảm bảo
hoạt động của hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng theo phân cấp quản lý;
2.3. Công chức Hải quan sử dụng hệ thống
công nghệ thông tin có trách nhiệm:
a. Được trang bị các kiến thức cơ bản
về công nghệ thông tin và đã qua các khóa đào tạo, tập huấn về hệ thống thông
tin được giao vận hành;
b. Chỉ được thực hiện những công việc
được giao, tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, quy trình kỹ thuật vận
hành của hệ thống thông tin;
c. Chịu trách nhiệm về thông tin do
mình cập nhật, sửa chữa, khai thác, loại bỏ khỏi hệ thống những sai sót, chậm
trễ, mất an toàn do chủ quan mình gây ra;
d. Có trách nhiệm thông báo kịp thời
cho người quản trị hệ thống về những sự cố đối với hệ thống.
2.4. Công chức Hải quan làm nhiệm vụ
quản trị mạng và quản trị hệ thống máy chủ tại đơn vị các cấp Hải quan có trách
nhiệm:
a. Phải tuân thủ những quy định tại
Quy định này;
b. Thực hiện công tác quản lý, vận
hành hệ thống, quản trị, giám sát và khắc phục sự cố theo các quy định khác có
liên quan.
Điều 5. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Không tuân thủ các quy định về an
ninh hệ thống công nghệ thông tin của Nhà nước, của Ngành và của đơn vị.
2. Truy cập, cung cấp, phát tán thông
tin bất hợp pháp.
3. Tiết lộ kiến trúc hệ thống, các thuật
toán của hệ thống công nghệ thông tin.
4. Sửa đổi trái phép kiến trúc, cơ chế
hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin.
5. Làm sai lệch dữ liệu khác với hồ sơ
giấy và dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin.
6. Sử dụng các chức năng của hệ thống
thông tin sai thẩm quyền;
7. Sử dụng các trang thiết bị của hệ
thống thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân.
8. Các hành vi khác làm cản trở, phá
hoại hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin.
Chương II
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG VNACCS/VCIS
Điều 6. Quản lý các tệp
dữ liệu chuẩn CSF
Các tệp dữ liệu chuẩn (CSF) phải được
cập nhật kịp thời đảm bảo vận hành hệ thống VNACCS/VCIS.
Trách nhiệm chuẩn bị, cập nhật các
file dữ liệu chuẩn thuộc các đơn vị nghiệp vụ tại Tổng cục Hải quan (Vụ, Cục và
tương đương) và Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. Phân công trách
nhiệm chuẩn bị và quy trình cập nhật chi tiết theo Phụ lục I.
Điều 7. Quản lý tiêu
chí đánh giá rủi ro, đánh giá doanh nghiệp trên hệ thống VNACCS/VCIS
Tiêu chí đánh giá rủi ro (tiêu chí lựa
chọn...), tiêu chí đánh giá doanh nghiệp phải được cập nhật vào hệ thống theo
quy định.
Ban Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm quản
lý tiêu chí đánh giá rủi ro, đánh giá doanh nghiệp trên hệ thống VNACCS/VCIS.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có
trách nhiệm cập nhật và quản lý tiêu chí rủi ro, thông tin doanh nghiệp trên hệ
thống VNACCS/VCIS tại đơn vị mình theo thẩm quyền được phân công.
Điều 8. Quản lý người
sử dụng của hệ thống VNACCS/VCIS
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Các
Vụ, Cục chức năng và tương đương tại cơ quan Tổng cục có trách nhiệm quản lý việc
đăng ký, phân quyền, hủy hiệu lực người sử dụng hệ thống VNACCS/VCIS tại đơn vị
mình.
Quy trình quản lý người sử dụng là cán
bộ, công chức hải quan thực hiện theo Phụ lục II.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan có trách nhiệm quản lý người sử dụng là người khai hải quan, cán bộ thuộc các
Bộ, Ngành theo quy định.
Điều 9. Quản lý các
máy chủ vùng
1. Phần mềm đầu cuối do các cán bộ hải
quan sử dụng, vận hành sẽ kết nối, xử lý thông tin chủ yếu với hệ thống máy chủ
tập trung tại Tổng cục Hải quan. Để đảm bảo hiệu năng của hệ thống, một số bước
xử lý được thực hiện tại máy chủ vùng (base server). Các trung tâm được bố trí
máy chủ vùng (base server) và phạm vi quản lý chi tiết trong Phụ lục III.
2. Trách nhiệm phối hợp của các đơn vị
trong quản lý, vận hành máy chủ vùng (base server):
2.1. Trách nhiệm của các Cục Hải quan
có đặt máy chủ vùng:
a. Đảm bảo hoạt động liên tục của base
server theo quy định;
b. Đảm bảo hạ tầng mạng, đường truyền
thông suốt và phối hợp với các Cục Hải quan liên quan trong việc đảm bảo kết nối
các máy trạm hải quan với base server;
c. Thông báo cho các Cục Hải quan dùng
chung base server nếu có các hoạt động ảnh hưởng tới việc vận hành base server
(nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng, xử lý vướng mắc phát sinh.
d. Kiểm tra, đối chiếu và cập nhật các
file cấu hình kết nối máy trạm với base server (theo hướng dẫn cài đặt và sử dụng
phần mềm đầu cuối hải quan) do các Cục Hải quan liên quan chuyển tới khi có
phát sinh;
2.2. Trách nhiệm của các Cục Hải quan
không đặt máy chủ vùng:
a. Cung cấp các file cấu hình kết nối
máy trạm với base server (theo tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm đầu
cuối) cho Cục Hải quan quản lý base server để cập nhật vào hệ thống khi có phát
sinh;
b. Phối hợp với Cục Hải quan quản lý
base server trong trường hợp có các vướng mắc phát sinh.
Điều 10. Quản lý máy
trạm và cập nhật phiên bản phần mềm VNACCS/VCIS
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan có trách nhiệm nâng cấp phần mềm VNACCS/VCIS đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có bố
trí máy chủ vùng (base server) có trách nhiệm vận hành hệ thống để nâng cấp ứng
dụng đầu cuối (client software) khi có phiên bản mới và phối hợp với các Cục hải
quan thuộc cùng nhóm xử lý thông tin nâng cấp đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.
Việc quản lý máy trạm và cài đặt phần
mềm đầu cuối VNACCS/VCIS theo hướng dẫn tại Phụ lục IV.
Điều 11. Vận hành hệ
thống VNACCS/VCIS
Người sử dụng hệ thống VNACCS/VCIS
phía Hải quan bao gồm các cán bộ, công chức nghiệp vụ, lãnh đạo Chi cục hải
quan; cán bộ, công chức lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ có liên quan tại Cục Hải
quan và Tổng cục Hải quan;
Người sử dụng là cán bộ, công chức
nghiệp vụ tại Chi cục phải được phân rõ thuộc nhóm nghiệp vụ nào trên hệ thống
(nhóm kiểm tra hồ sơ, nhóm kiểm tra thực tế hàng hóa,...). Không phân quyền tùy
tiện một cán bộ, công chức thuộc nhiều nhóm nghiệp vụ. Việc phê duyệt quyền hạn
của cán bộ, công chức sử dụng hệ thống phải do thủ trưởng của đơn vị (Chi cục
trưởng, trưởng phòng và cấp tương đương đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
Cục trưởng và cấp tương đương đối với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan) xem
xét, quyết định bằng văn bản;
Người sử dụng với vai trò Lãnh đạo
trong dây chuyền xử lý tại Chi cục trên hệ thống VNACCS/VCIS phải là Lãnh đạo
Chi cục hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền theo quy định và chỉ được thực hiện
đúng phạm vi quyền hạn được phân công trên hệ thống. Các Chi cục hải quan phải
có bản phân công trách nhiệm, quyền hạn xử lý thông tin cụ thể đối với từng cán
bộ, công chức, lãnh đạo trong đơn vị mình theo mẫu in ra từ hệ thống đăng ký
người sử dụng VNACCS/VCIS.
Một số nghiệp vụ đặc thù trên hệ thống
như nghiệp vụ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế (RCC)... chỉ được phân công
cho cán bộ, công chức có trách nhiệm theo quy định. Nghiệp vụ EUC chỉ được phân
quyền sử dụng tại một số bộ phận thuộc các Cục và Chi cục (quản lý rủi ro,
thông quan, công nghệ thông tin...) và một số đơn vị tại Tổng cục Hải quan (Ban
Quản lý rủi ro, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan...). Mọi thông tin
khai thác để phục vụ công tác nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống thông quan
điện tử tập trung và hệ thống nghiệp vụ liên quan.
Chương III
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Điều 12. Quản lý người
sử dụng
Định danh truy cập hệ thống thông tin
nghiệp vụ hải quan được thống nhất trong các phân hệ thuộc hệ thống và thống nhất
với hệ thống VNACCS/VCIS;
Người sử dụng có trách nhiệm sử dụng
thống nhất tài khoản trên cả hai hệ thống: Thông tin nghiệp vụ hải quan và
VNACCS/VCIS.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố; các Vụ,
Cục nghiệp vụ và tương đương tại Tổng cục Hải quan có trách nhiệm quản lý; phân
quyền cho người sử dụng trên hệ thống nghiệp vụ tập trung.
Điều 13. Quản lý, vận
hành các hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan
Việc quản lý, vận hành các hệ thống
thông tin nghiệp vụ Hải quan (Thông quan điện tử, Kế toán thuế, Giá tính thuế,...)
và các phân hệ khác (Quản lý rủi ro; Thông tin tình báo; Kiểm tra sau thông
quan, Vi phạm; Thống kê) thực hiện theo hướng dẫn riêng.
Chương IV
QUẢN
LÝ HỆ THỐNG MÁY CHỦ, MÁY TRẠM, HỆ THỐNG MẠNG VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ KHÁC
Điều 14. Quy định
chung
Người sử dụng và đơn vị sử dụng hệ thống
ngoài việc tuân thủ những quy định chung về việc quản lý hạ tầng công nghệ
thông tin (hệ thống máy chủ, máy trạm, mạng, đường truyền và các trang thiết bị
khác) thì khi quản lý, vận hành hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống quản lý
nghiệp vụ hải quan tập trung phải tuân thủ thêm những quy định đặc thù dưới
đây.
Điều 15. Quản lý máy
chủ, máy trạm
Đảm bảo các máy trạm cài đặt ứng dụng
nghiệp vụ (cài đặt phần mềm đầu cuối hải quan VNACCS/VCIS, chạy các chương
trình ứng dụng tập trung: Thông quan điện tử, Kế toán thuế xuất nhập khẩu, Giá
tính thuế...) kết nối mạng thông suốt với các máy chủ ứng dụng tập trung và các
máy chủ vùng (base server);
Thiết lập, cấu hình các máy trạm theo
đúng yêu cầu. Các tham số phục vụ kết nối phải được thiết lập chính xác, phù hợp
với từng cán bộ, công chức sử dụng máy trạm (Mã người sử dụng - User ID, Mật khẩu
truy cập - Password, Mã máy trạm - Terminal ID); Đảm bảo các tham số được thiết
lập theo đúng quy định, không trùng lặp dẫn tới việc trao đổi thông tin không
chính xác.
Các máy trạm cài đặt hệ thống VNACCS/VCIS
yêu cầu độ tương thích rất cao, vì vậy chỉ được cài đặt các ứng dụng phục vụ
cho công tác nghiệp vụ. Bất kỳ việc cài đặt nào khác phải thông qua cán bộ quản
trị của Chi cục (sau khi đã tham vấn ý kiến của Tổng cục và Cục).
Điều 16. Quản lý hệ
thống mạng
Đảm bảo hạ tầng mạng nội bộ (WAN, LAN)
được kết nối thông suốt, đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống tập trung, cụ thể:
1. Kết nối giữa các vùng, cục Hải quan
tỉnh, thành phố với Tổng cục Hải quan;
2. Kết nối giữa các Cục Hải quan không
có máy chủ vùng với các Cục Hải quan có máy chủ vùng;
3. Kết nối giữa các Chi cục Hải quan với
các vùng và với Tổng cục Hải quan;
4. Kết nối tại khu vực giám sát (văn
phòng giám sát và cổng giám sát).
Điều 17. Quản lý các
trang thiết bị khác
Đảm bảo các máy in hoạt động thông suốt,
luôn sẵn sàng cho công tác in ấn (tờ khai...) tại các bộ phận (thông quan, giám
sát...) đảm bảo theo yêu cầu nghiệp vụ (ví dụ: in thông tin chung tờ khai và
giao cho doanh nghiệp sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ/thực tế hàng hóa, tại
văn phòng giám sát...).
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG, HỖ TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG VÀ CÁC NỘI DUNG KHÁC
Điều 18. Quản lý tài khoản
truy cập hệ thống
Thực hiện theo quy định tại quyết định
số 2926/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc
ban hành Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin Hải quan
cùng một số quy định sau:
1. Quy định chung về tài khoản truy cập
hệ thống
Mỗi cán bộ, công chức khi tham gia hệ
thống VNACCS/VCIS và các hệ thống nghiệp vụ hải quan tập trung sẽ được cấp một
tài khoản truy cập.
Khi truy cập vào hệ thống VNACCS/VCIS
người sử dụng được phép nhập mật khẩu tối đa 5 lần. Nếu vượt quá 5 lần thì tài khoản
sẽ bị khóa.
2. Quản lý tài khoản truy cập và xử lý
tình huống phát sinh
Người sử dụng phải có trách nhiệm bảo
mật tài khoản truy cập của mình (bao gồm cả mã người sử dụng User ID và mật khẩu),
không được chia sẻ và cho người khác biết. Chỉ trong trường hợp cần thiết mới
cung cấp thông tin mã người sử dụng (User ID) cho người có thẩm quyền (ví dụ:
Lãnh đạo Chi cục/Lãnh đạo đội khi phân công kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế
hàng hóa hoặc người quản trị khi đăng ký người sử dụng, mở khóa trong trường hợp
người sử dụng bị khóa do nhập sai mật khẩu quá số lần cho phép...).
Cán bộ, công chức hải quan phải ghi nhớ
mã người sử dụng (User ID) của mình không được phép sử dụng nhầm hoặc cố tình sử
dụng mã người sử dụng (User ID) của người khác để truy cập vào phần mềm đầu cuối
dẫn đến tài khoản đó bị khóa.
Trường hợp tài khoản truy cập bị khóa,
công chức thực hiện các bước sau:
2.1. Thông báo cho cán bộ quản trị người
sử dụng cấp Cục, Chi cục biết (kèm theo lý do);
2.2. Cán bộ quản trị tại cấp Cục, Chi
cục thông báo tới Bộ phận hỗ trợ người sử dụng của Tổng cục Hải quan qua email
theo địa chỉ [email protected] các thông tin liên quan tới tài khoản
bị khóa (bao gồm: Họ và tên, số hiệu công chức, đơn vị/bộ phận công tác, mã người
sử dụng UserlD, điện thoại liên hệ) để Bộ phận hỗ trợ có cơ sở thực hiện, đồng
thời ghi nhận để theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm hạn chế tình trạng này xảy
ra. Với những trường hợp thường xuyên vi phạm thì có chế tài xử lý phù hợp.
2.3. Cán bộ vận hành tại Tổng cục Hải
quan sau khi mở khóa thông báo cho cán bộ quản trị tại cấp Cục, Chi cục và ghi
nhận để theo dõi.
Điều 19. Lưu trữ dữ liệu
1. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê Hải quan:
Thực hiện việc quản lý và lưu trữ
thông tin dữ liệu khai báo của người khai hải quan (thông qua các hệ thống
VNACCS/VCIS, Thông quan điện tử...), các dữ liệu thống kê và các dữ liệu chứng
từ gốc (Original document Data) theo quy định và đảm bảo an ninh, an toàn về dữ
liệu được chia sẻ;
2. Trách nhiệm của các Cục Hải quan và
Chi cục Hải quan và các đơn vị liên quan:
Thực hiện việc lưu trữ các dữ liệu báo
cáo, thống kê từ hệ thống thông qua các nghiệp vụ tra cứu trực tuyến/xử lý
batch (TK01A, TK01B, EUC, Thông tin tài liệu thống kê...) theo quy định và đảm
bảo an ninh, an toàn về dữ liệu.
Điều 20. Đảm bảo hoạt
động liên tục của hệ thống công nghệ thông tin
1. Duy trì hoạt động của hệ thống liên
tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần (24/7)
Các cấp Hải quan phải có kế hoạch,
phương án đảm bảo hoạt động liên tục của các hệ thống công nghệ thông tin, được
sự phê duyệt của Lãnh đạo có thẩm quyền và phổ biến đến các cá nhân, đơn vị có
liên quan. Định kỳ kiểm tra khả năng khắc phục sự cố, đảm bảo hoạt động liên tục
của các hệ thống công nghệ thông tin.
Mọi sự cố liên quan đến hoạt động của
hệ thống công nghệ thông tin phải được báo cáo ngay đến Lãnh đạo và cán bộ phụ
trách hệ thống.
2. Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ
2.1. Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê Hải quan)
Thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng các
tệp dữ liệu chuẩn CSF sẽ thực hiện định kỳ hàng ngày;
Bảo trì hệ thống VNACCS/VCIS sẽ thực
hiện định kỳ hàng tuần (từ 3:00 - 6:00 vào sáng chủ nhật hàng tuần).
2.2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Kịp thời phản ánh những vướng mắc, thiếu
sót trong việc thiết lập dữ liệu tập trung lên Tổng cục Hải quan để được hướng
dẫn, xử lý bằng văn bản hoặc thông qua Bộ phận Hỗ trợ người sử dụng của Tổng cục
Hải quan bằng thư điện tử theo địa chỉ [email protected] hoặc qua
các số điện thoại liên lạc của Bộ phận Hỗ trợ người sử dụng.
Điều 21. Xử lý vướng
mắc và hỗ trợ người sử dụng (Help Desk)
1. Các hình thức xử lý vướng mắc và hỗ
trợ người sử dụng
1.1. Hỏi đáp thông qua cổng thông tin
điện tử hải quan (Mục “Tiếp nhận vướng mắc vận hành hệ thống VNACCS”, “Tư vấn -
Hỗ trợ trực tuyến” và các mục hỗ trợ được Tổng cục Hải quan thông báo);
1.2. Điện thoại trực tiếp tới các bộ
phận hỗ trợ thuộc Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
1.3. Gửi thư điện tử tới Bộ phận Hỗ trợ
người sử dụng tại Tổng cục Hải quan qua địa chỉ: [email protected].
1.4. Hỗ trợ trực tiếp tại các quầy thủ
tục thuộc các Chi cục Hải quan.
1.5. Gửi văn bản tới Tổng cục Hải
quan, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
2.1. Tổng cục Hải quan
2.1.1. Bộ phận hỗ trợ người sử dụng
a. Trực tiếp giải đáp các vướng mắc của
doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong phạm vi và thẩm quyền được phân cấp;
b. Tổng hợp các vướng mắc ngoài phạm
vi xử lý và gửi tới (bằng văn bản hoặc thư điện tử) các Vụ, Cục, các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan hoặc đối tác bên ngoài có trách nhiệm để được xử
lý kịp thời;
c. Tổng hợp câu trả lời về các vướng mắc
ngoài phạm vi xử lý từ các Vụ, Cục, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan hoặc các đơn vị ngoài ngành (ví dụ: các Bộ, Ngành, các nhà cung cấp phần mềm
đầu cuối) có trách nhiệm để trả lời cho doanh nghiệp và cán bộ, công chức;
d. Tổng hợp và biên soạn vào cơ sở dữ
liệu FAQ các vướng mắc trong quá trình thực hiện trên hệ thống VNACCS/VCIS.
2.1.2. Các Vụ, Cục thuộc Tổng cục
a. Trực tiếp giải đáp các vướng mắc của
doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong phạm vi và thẩm quyền được phân cấp;
b. Trả lời các văn bản về những vướng
mắc liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi do đơn vị phụ trách;
c. Trả lời (bằng văn bản hoặc thư điện
tử) các vướng mắc do Bộ phận hỗ trợ người sử dụng gửi tới (chậm nhất 5 ngày làm
việc);
d. Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc giải đáp những vướng mắc ngoài phạm vi xử lý.
2.2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
a. Trực tiếp giải đáp các vướng mắc của
doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong phạm vi và thẩm quyền được phân cấp;
b. Tổng hợp các vướng mắc ngoài phạm
vi xử lý và gửi về (bằng văn bản hoặc thư điện tử) các Vụ, Cục, các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm để được xử lý kịp thời;
c. Phối hợp với Tổng cục Hải quan và
các đơn vị liên quan trong giải đáp những vướng mắc ngoài phạm vi xử lý.
2.3. Các nhà cung cấp phần mềm đầu cuối
Phối hợp với Tổng cục Hải quan giải
đáp và hỗ trợ xử lý các vướng mắc liên quan tới phần mềm đầu cuối do đơn vị
cung cấp.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
3.1. Các bộ phận hỗ trợ khi tiếp nhận
các vướng mắc từ doanh nghiệp và cán bộ, công chức Hải quan cần phân loại các
câu hỏi/vướng mắc theo phạm vi và thẩm quyền xử lý;
3.2. Đối với những câu hỏi thuộc thẩm
quyền xử lý thì trực tiếp trả lời và tổng hợp lại vào cơ sở dữ liệu FAQ;
3.3. Đối với những câu hỏi ngoài phạm
vi thì chuyển đến các đơn vị chức năng để được hỗ trợ xử lý;
3.4. Đối với những câu hỏi liên quan tới
các đơn vị ngoài ngành (ví dụ: các Bộ, Ngành, các nhà cung cấp phần mềm đầu cuối)
thì áp dụng cơ chế phối hợp, đảm bảo công tác hỗ trợ được nhanh chóng.
4. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê
có trách nhiệm xây dựng và trình Tổng cục ban hành nội dung chi tiết về công
tác hỗ trợ người sử dụng (Help Desk).
Điều 22. Quy định về
khai thác số liệu phục vụ công tác báo cáo thống kê
1. Các hình thức khai thác dữ liệu
1.1. Khai thác trên hệ thống VNACCS/VCIS
thông qua các chức năng nghiệp vụ trực tuyến (TK01A, TK01B, EUC,...) hoặc xử lý
batch (EUC, “Thông tin tài liệu thống kê: Vào phần mềm đầu cuối Hải quan =>
mục Tài liệu tham khảo => Thông tin tài liệu thống kê”);
1.2. Khai thác trên hệ thống thông tin
nghiệp vụ Hải quan tập trung (Thông quan điện tử, Kế toán thuế xuất nhập khẩu,
Giá tính thuế...);
1.3. Khai thác trên hệ thống nghiệp vụ
khác.
2. Nguyên tắc khai thác dữ liệu
Việc khai thác số liệu phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
2.1. Chỉ những yêu cầu thực hiện khai
thác cho kết quả với dung lượng nhỏ (ví dụ: dưới 1MB đối với nghiệp vụ EUC) thì
mới thực hiện trực tuyến (online). Các yêu cầu xử lý với dữ liệu lớn cần thực
hiện ở thời điểm phù hợp và thông qua xử lý batch (ví dụ: từ 1MB trở lên đối với
nghiệp vụ EUC);
2.2. Để đảm bảo hiệu năng của hệ thống
được sử dụng tốt nhất, các yêu cầu khai thác số liệu cần được thực hiện vào những
thời điểm hệ thống ít tải nhất, đặc biệt hạn chế những lúc cao điểm (từ 9:00 đến
12:00 và từ 14:00 đến 17:00 hàng ngày).
Các đơn vị phân công cụ thể cán bộ,
công chức thực hiện công tác khai thác số liệu và báo cáo thống kê; đảm bảo việc
khai thác theo đúng quy trình nghiệp vụ, tuân thủ quy định về lưu trữ dữ liệu
trong và sau khi khai thác, đảm bảo không mất mát số liệu. Ví dụ: khi sử dụng
chức năng “Thông tin tài liệu thống kê (T)” trên thực đơn (menu) của phần mềm đầu
cuối hải quan, cần giao cho một cán bộ chuyên trách thực hiện để khai thác và
lưu trữ dữ liệu hàng ngày ở một địa chỉ cố định để những người sử dụng khác
theo thẩm quyền có thể truy cập vào địa chỉ đó để khai thác.
Điều 23. Quy định về
sử dụng tối ưu tài nguyên của hệ thống
Khi tham gia vào sử dụng hệ thống
VNACCS/VCIS và các hệ thống thông tin nghiệp vụ tập trung, cán bộ, công chức phải
tuân thủ các nguyên tắc sau nhằm đảm bảo sử dụng tối ưu, tránh lãng phí tài
nguyên, có thể dẫn đến làm giảm tốc độ và hiệu năng của các hệ thống:
1. Chỉ mở các ứng dụng và những chức
năng khi cần phục vụ cho công tác nghiệp vụ;
2. Đối với những chức năng và các ứng
dụng sau khi đã hoàn thành mà không tiếp tục sử dụng thì phải thoát ra khỏi ứng
dụng, tránh duy trì kết nối với hệ thống và duy trì các phiên làm việc quá lâu
hoặc không cần thiết dẫn đến chiếm dụng tài nguyên của hệ thống;
3. Không thực hiện đồng thời nhiều yêu
cầu tác nghiệp phục vụ những mục tiêu khác nhau khiến hệ thống liên tục xử lý
(ví dụ: vừa thực hiện xử lý hồ sơ vừa đưa ra các yêu cầu tìm kiếm đối tới hệ thống
để báo cáo, thống kê...), hoặc thực hiện đồng thời nhiều yêu cầu tra cứu, kết
xuất dữ liệu;
4. Thường xuyên khởi động lại các chức
năng, ứng dụng để giải phóng tài nguyên của hệ thống và định kỳ (hàng ngày) tắt
và khởi động lại các máy trạm để tự động cập nhật các phiên bản phần mềm đầu cuối
mới nhất.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm
của các đơn vị
1. Cục Công nghệ thông tin và thống kê
Hải quan
1.1. Trực tiếp vận hành hệ thống
VNACCS/VCIS và các hệ thống có liên quan: Hệ thống thông tin nghiệp vụ, Cổng
thông tin hải quan một cửa quốc gia,... triển khai tập trung tại Tổng cục Hải
quan;
1.2. Tổ chức bộ phận hỗ trợ (HelpDesk)
hỗ trợ người sử dụng các hệ thống thông tin.
2. Các Vụ, Cục và tương đương thuộc cơ
quan Tổng cục
Chịu trách nhiệm quản lý người sử dụng;
tệp dữ liệu chuẩn (CSF) theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II.
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
và thống kê Hải quan trong đảm bảo vận hành hệ thống thông quan VNACCS/VCIS;
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
và thống kê Hải quan trong xây dựng, ban hành các quy trình, quy định đảm bảo
khả năng xây dựng, nâng cấp, triển khai các hệ thống thông tin theo quy định phục
vụ công tác nghiệp vụ.
3. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
3.1. Phân công xử lý nghiệp vụ trên hệ
thống VNACCS/VCIS với từng cán bộ, công chức bằng văn bản. Cập nhật ngay về
thay đổi vị trí, phân công nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức trên hệ thống;
3.2. Thường xuyên giám sát vận hành, sử
dụng hệ thống của cán bộ, công chức thuộc đơn vị.
3.3. Bố trí các nguồn lực cần thiết để
thực hiện việc triển khai, vận hành, quản lý, giám sát và xử lý các sự cố đảm bảo
các hệ thống công nghệ thông tin được triển khai hoạt động ổn định, an toàn phù
hợp với yêu cầu hoạt động nghiệp vụ.
3.4. Tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác công nghệ thông tin, cán bộ quản trị hệ thống công nghệ
thông tin đảm bảo các tiêu chuẩn: có đạo đức nghề nghiệp, có kiến thức về an
ninh công nghệ thông tin, được trang bị các kiến thức liên quan tới hoạt động
nghiệp vụ và hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị. Quyết định phân công nhiệm
vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin phải được thể hiện bằng văn bản;
3.5. Đảm bảo hệ thống công nghệ thông
tin sẵn sàng ở mức độ cao; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan xây dựng kế hoạch dự phòng và khôi phục hệ thống công nghệ thông tin khi xảy
ra sự cố hoặc thảm họa;
3.6. Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông
tin hoặc bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin tổ chức kiểm tra nội bộ việc
tuân thủ các quy định về vận hành, đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ
thông tin tại đơn vị tối thiểu 06 tháng một lần. Bao gồm các nội dung sau:
a. Kiểm tra về chấp hành quản lý ngưởi
sử dụng; cập nhật, xử lý thông tin trên hệ thống;
b. Kiểm tra tuân thủ chính sách an
ninh công nghệ thông tin;
c. Đánh giá những rủi ro có thể xảy ra
và kiến nghị xử lý; trường hợp kiểm tra phát hiện những vi phạm hoặc dấu hiệu
có thể dẫn đến mất an toàn, trong báo cáo kiểm tra phải liệt kê cụ thể danh mục
những vấn đề đó, đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với hoạt động của đơn vị và dự
kiến thời gian phải được hoàn tất xử lý đối với từng vấn đề;
d. Nội dung kiểm tra phải được lập
thành báo cáo gửi Lãnh đạo đơn vị.
4. Thanh tra Tổng cục Hải quan; các Vụ,
Cục nghiệp vụ và tương đương tại Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với
Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan kiểm tra việc chấp hành Quy định
này.
Điều 25. Khen thưởng
và kỷ luật
1. Cá nhân, đơn vị có thành tích trong
việc triển khai thực hiện tốt các điều khoản của Quy định này được khen thưởng
theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Các hành vi vi phạm quy định tại
Quy định này, tùy theo mức độ, số lần vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 26. Tổ chức thực
hiện và xử lý vướng mắc
Quy định này được phổ biến đến các đơn
vị thuộc Tổng cục, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố để quán triệt và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị bổ sung Quy định
thì các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng cục (qua Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê Hải quan) xem xét giải quyết và điều chỉnh bổ sung./.
PHỤ
LỤC I
QUY
TRÌNH CẬP NHẬT CÁC TỆP DỮ LIỆU CHUẨN (CSF) TRONG HỆ THỐNG VNACCS/VCIS
(Kèm theo Quyết định số 833/QĐ-TCHQ ngày 26/3/2015)
I. TỔNG QUAN CSF
Tệp dữ liệu chuẩn (CSF - Center Setup
File và Master File): là các tệp dữ liệu chứa thông tin về các danh mục chuẩn
(mã đơn vị hải quan, cảng xếp hàng/dỡ hàng, biểu thuế...) được cập nhật vào hệ
thống VNACCS/VCIS thông qua các cách thức khác nhau: thủ công (thiết lập bằng
công cụ rồi đưa trực tiếp vào hệ thống thông qua xử lý batch định kỳ hàng ngày
hoặc phản ánh tức thời trong trường hợp khẩn cấp), tự động (kết nối thông qua
cơ sở dữ liệu DB to DB), hoặc trực tuyến (thông qua chức năng chương trình
VCIS). Các tệp dữ liệu chuẩn trong VNACCS là các CSF file và trong VCIS là các
Master file (để thuận tiện sau đây gọi chung là tệp dữ liệu chuẩn CSF).
Lưu ý khi tạo lập dữ liệu chuẩn:
- Đối với VNACCS: cần cập nhật những nội
dung thay đổi bao gồm: thêm/sửa đổi/xóa.
- Đối với VCIS: cần phải đưa vào toàn
bộ nội dung (bao gồm cả dữ liệu có sẵn, không thay đổi).
II. PHÂN CÔNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỮ
LIỆU CHUẨN
1. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê
Hải quan
STT
|
Ký hiệu
|
Mô tả
|
Chi tiết
|
1
|
A001A
|
User
|
Hệ thống tự sinh
|
2
|
A002A
|
User ID
|
Hệ thống tự sinh
|
3
|
A003A
|
User address
|
|
4
|
A004A
|
Terminal Control
|
Hệ thống tự sinh
|
5
|
A005A
|
Destination control for
mail-processing
|
|
6
|
A006A
|
Destination Control
|
Hệ thống tự sinh
|
7
|
A007A
|
EDIFACT user information
|
|
8
|
A010A
|
User address domain
|
|
9
|
A013A
|
Right to professional implementation
|
|
10
|
A014A
|
Department
|
|
11
|
A015A
|
Nation
|
|
12
|
A017A
|
Domestic importers and exporters
|
Hệ thống tự sinh
|
13
|
A022A
|
Public holidays
|
|
14
|
A024A
|
Data storage duration
|
|
15
|
A026A
|
Output message code
|
|
16
|
A038A
|
Customs Offices
|
|
17
|
A041A
|
INTERACTIVE message control
|
|
18
|
A042A
|
Terminal authentication
|
|
19
|
A052A
|
Terminal control (ebMS)
|
|
20
|
A061A
|
Registration of Client certificate
|
Hệ thống tự sinh
|
21
|
A062A
|
Lock of accumulation message
|
Hệ thống tự sinh
|
22
|
A546A
|
General purpose application
procedure type
|
|
23
|
A547A
|
Regulation is base of normal
registration procedure
|
|
24
|
A559A
|
Customs department receives
procedures of general application for license.
|
|
25
|
C101A
|
The distribution user of
information of
the document on statistical record for
custom
|
|
26
|
C102A
|
Management for two or more
distribution of information of the
document on statistical record
|
|
27
|
UC001
|
Customs position
|
|
28
|
UC067
|
Customs branch
|
|
29
|
UC083
|
Country
|
|
30
|
UC247
|
Authority
|
|
31
|
UC401
|
Customs section
|
|
32
|
UC447
|
City
|
|
33
|
UC495
|
Role
|
|
34
|
UC496
|
Category
|
|
35
|
A021A
|
Overseas importers and exporters
|
Không cần xây dựng
|
36
|
PC001
|
(SSO Authentication) coding rule
|
Hệ thống tự sinh
|
37
|
PC002
|
(Destination Control) coding rule
|
|
38
|
KGA2A
|
User Management process
|
|
39
|
KGA5A
|
EUC operating regulation setting
process
|
|
40
|
A202A
|
Bonded area
|
|
41
|
A308A
|
Types of Damage
|
|
42
|
A312A
|
Purpose of transportation
|
|
43
|
A317A
|
Type of transportation
|
|
44
|
A326A
|
Examination result (Bonded
transportation)
|
|
45
|
A650A
|
Executed action
|
|
46
|
A651A
|
Security requirement
|
|
47
|
A652A
|
Method of processing for
deposit
|
|
48
|
A016A
|
City
|
|
49
|
A205A
|
SPC
|
|
50
|
A214A
|
Airline companies
|
|
51
|
A232A
|
HS (first 4 digits)
|
|
52
|
A241A
|
Official title (Air)
|
|
53
|
A300A
|
Shipping company
|
|
54
|
A301A
|
Container size
|
|
55
|
A303A
|
Temporary landing reasons
|
|
56
|
A305A
|
Berth code
|
|
57
|
A306A
|
Purpose of importation
|
|
58
|
A307A
|
Vessel type code
|
|
59
|
A309A
|
Supplies for vessel list
|
|
60
|
A311A
|
Supervision duration
|
|
61
|
A316A
|
Unit of cargo number count
|
|
62
|
A600A
|
Railway company
|
|
63
|
A601A
|
Station
|
|
64
|
A611A
|
Train's stores
|
|
65
|
A620A
|
Border gate (Vehicle)
|
|
66
|
A621A
|
Transport means (Vehicle)
|
|
67
|
A630A
|
Output destination User (Air)
|
|
68
|
A640A
|
Loading cargo type
|
|
£9
|
A641A
|
Output destination user (Sea)
|
|
70
|
A700A
|
OGA’s office code
|
|
71
|
A408A
|
Reason code of cancellation
|
|
72
|
A519A
|
Other laws
|
|
73
|
A528A
|
Import/Export permit classification
|
|
74
|
UC120
|
Declaration kind
|
|
75
|
UC237
|
Bonded area
|
|
76
|
UC239
|
Means of transportation for search
|
|
77
|
UC240
|
Cargo classification(import)
|
|
78
|
UC242
|
Instruction of the leader
|
|
79
|
UC243
|
Inquiry of person in charge
|
|
80
|
UC245
|
Means of transportation code
|
|
81
|
UC248
|
Classification of Individual/Organization
|
|
82
|
UC249
|
Term of payment
|
|
83
|
UC250
|
Cargo classification(export)
|
|
84
|
UC251
|
Physical inspection
classification
|
|
85
|
UC261
|
Tax exempted small amount clearance
|
|
86
|
UC273
|
Declaration kind for import search
|
|
87
|
UC274
|
Declaration kind for export search
|
|
88
|
UC446
|
Import/Export classification
|
|
89
|
UC465
|
VCIS inspection status
|
|
90
|
UC466
|
VNACCS condition
|
|
91
|
UC467
|
Inspection classification
|
|
92
|
UC469
|
Physical inspection reserved status
|
|
93
|
UC475
|
Document inspection reserved status
|
|
94
|
UC482
|
Declaration kind for import
clearance
|
|
2. Ban Quản lý rủi ro
STT
|
Ký hiệu
|
Mô tả
|
Ghi chú
|
1
|
UC152
|
Classification of
information
|
|
2
|
UC256
|
Type of information
|
|
3
|
UC415
|
Violating behaviours
|
|
4
|
UC420
|
Method to collect information
|
|
5
|
UC421
|
Source of information
|
|
6
|
UC457
|
Related goods
|
|
7
|
UC517
|
Disclosure group
|
|
8
|
UC518
|
Disclosure Group (Customs
Department)
|
|
9
|
UC519
|
Disclosure Group (Customs Branch)
|
|
10
|
UC005
|
Responsibility for violation
|
|
11
|
UC123
|
Import violation type1 (For
reference service)
|
|
12
|
UC124
|
Export violation type1 (For reference service)
|
|
13
|
UC227
|
Prosecution method
|
|
14
|
UC229
|
Time of violation detection
|
|
15
|
UC231
|
Level of handling
|
|
16
|
UC232
|
Penalty method
|
|
17
|
UC233
|
Additional penalty
|
|
18
|
UC234
|
Measures to resolve violations
|
|
19
|
UC235
|
Violation behavior
|
|
20
|
UC253
|
No declaration or not
|
|
21
|
UC276
|
Violation criminal name
|
|
22
|
UC402
|
YesNo for search
|
|
23
|
UC411
|
Import violation type1
|
|
24
|
UC412
|
Violation detection clue
method
|
|
25
|
UC442
|
Import violation type2
|
|
26
|
UC499
|
Export violation type1
|
|
27
|
UC500
|
Export violation type2
|
|
28
|
UC501
|
Responsibility for violation (For
reference service)
|
|
29
|
UC512
|
Import violation type2(Display)
|
|
30
|
UC513
|
Export violation type2(Display)
|
|
31
|
UC200
|
Import rank
|
|
32
|
UC202
|
Types of premises
|
|
33
|
UC203
|
Changed information
|
|
34
|
UC204
|
Tax administration
agencies at custom level
|
|
35
|
UC205
|
Tax administration agencies at
custom office level
|
|
36
|
UC206
|
VAT payment
|
|
37
|
UC208
|
PCA place of audit
|
|
38
|
UC209
|
PCA method
|
|
39
|
UC211
|
Punishment
|
|
40
|
UC213
|
Relationship
|
|
41
|
UC214
|
Special relationship
|
|
42
|
UC215
|
prosecuted by the crime
|
|
43
|
UC217
|
Method to collect
|
|
44
|
UC221
|
Criminal name
|
|
45
|
UC222
|
Agency
|
|
46
|
UC254
|
Export rank
|
|
47
|
UC255
|
prosecuted by violation
|
|
48
|
UC267
|
Having non-payment
|
|
49
|
UC268
|
Account type
|
|
50
|
UC269
|
Ethnics
|
|
51
|
UC400
|
YesNo
|
|
52
|
UC404
|
Corporation/Personal discrimination
|
|
53
|
UC405
|
Type of business
|
|
54
|
UC406
|
Status of enterprises
|
|
55
|
UC423
|
Cooperate
|
|
56
|
UC425
|
Crime type
|
|
57
|
UC427
|
Stock listing
|
|
58
|
UC433
|
Types of headquarters
|
|
59
|
UC443
|
YesNoUnknown
|
|
60
|
UC444
|
Gender
|
|
61
|
UC520
|
Purpose of entry
|
|
62
|
UC521
|
Purpose of exit
|
|
63'
|
UC105
|
Control of Reference/Update
authority
|
|
64
|
UC008
|
Other regulations
|
|
65
|
UC028
|
Selectivity purpose(Import)
|
|
66
|
UC029
|
Selectivity purpose(Export)
|
|
67
|
UC043
|
Selectivity code (Import)
|
|
68
|
UC044
|
Selectivity code (Export)
|
|
69
|
UC045
|
Exception (Import)
|
|
70
|
UC046
|
Exception (Export)
|
|
71
|
UC049
|
Selectivity registration qualification
|
|
72
|
UC050
|
Selectivity update qualification
|
|
73
|
UC051
|
Selectivity delete qualification
|
|
74
|
UC052
|
Selectivity reference
qualification
|
|
75
|
UC452
|
Route
|
|
76
|
UC454
|
Category of other laws and
regulations (Import)
|
|
77
|
UC459
|
Category of other
regulations(Export)
|
|
78
|
UC488
|
Element of selectivity item(import)
|
|
79
|
UC489
|
Element of selectivity
item(export)
|
|
80
|
UC490
|
Selectivity item(import)
|
|
81
|
UC491
|
Selectivity item(export)
|
|
82
|
UC514
|
Asynchronous message possession code
for selectivity
|
|
83
|
W701A
|
Authority of RM
|
|
84
|
W702A
|
Selectivity element
|
|
85
|
W703A
|
Authority of screening criteria
check
|
|
86
|
W711A
|
T-Method of processing for warning
|
|
87
|
W713A
|
T-Priority number of method of processing
|
|
88
|
SKA1AF01
|
Import selectivity criteria general
information file (input
file)
|
|
89
|
SKA1AF03
|
Export selectivity criteria general
information file (input
file)
|
|
90
|
SKA1AF09
|
Import selectivity HS information
file (input file)
|
|
91
|
SKA1AF11
|
Export selectivity HS information
file (input file)
|
|
92
|
W017A
|
S-Importer
|
Hệ thống tự sinh
|
93
|
W017C
|
S-Exporter
|
Hệ thống tự sinh
|
94
|
W101A
|
Characters for standardization(Name)
|
Hệ thống tự sinh
|
95
|
W102A
|
Characters for standardization(Address)
|
Hệ thống tự sinh
|
96
|
W121A
|
S-Import items
|
Hệ thống tự sinh
|
97
|
W121B
|
S-Import items/Loading
country
|
Hệ thống tự sinh
|
98
|
W121C
|
S-Import items/Place
of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
99
|
W122A
|
S-Export items
|
Hệ thống tự sinh
|
100
|
W200A
|
I-Suspension of green channel
|
Hệ thống tự sinh
|
101
|
W201A
|
I-Importer rank
|
Hệ thống tự sinh
|
102
|
W203A
|
I-Importer code13
|
Hệ thống tự sinh
|
103
|
W204A
|
I-Importer name
|
Hệ thống tự sinh
|
104
|
W205A
|
I-Importer address
|
Hệ thống tự sinh
|
105
|
W206A
|
I-Importer telephone number
|
Hệ thống tự sinh
|
106
|
W207A
|
I-Importer code/Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
107
|
W209A
|
I-Importer code/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
108
|
W210A
|
I-Importer code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
109
|
W212A
|
I-Consignor code13
|
Hệ thống tự sinh
|
110
|
W213A
|
I-Consignor name
|
Hệ thống tự sinh
|
111
|
W214A
|
I-Importer name(Forward match)
|
Hệ thống tự sinh
|
112
|
W216A
|
I-Importer telephone number(Forward
match)
|
Hệ thống tự sinh
|
113
|
W217A
|
I-HS 6/Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
114
|
W218A
|
I-HS 6/Loading location
|
Hệ thống tự sinh
|
115
|
W219A
|
I-HS 6/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
116
|
W220A
|
I-HS 12
|
Hệ thống tự sinh
|
117
|
W221A
|
I-Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
118
|
W222A
|
I-Loading location
|
Hệ thống tự sinh
|
119
|
W223A
|
I-Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
120
|
W231A
|
I-Loading vessel code
|
Hệ thống tự sinh
|
121
|
W232A
|
I-Loading vessel (aircraft) name
|
Hệ thống tự sinh
|
122
|
W233A
|
I-Cargo number
|
Hệ thống tự sinh
|
123
|
W235A
|
I-Container number
|
Hệ thống tự sinh
|
124
|
W255A
|
I-Item name200
|
Hệ thống tự sinh
|
125
|
W260A
|
E-Suspension of green channel
|
Hệ thống tự sinh
|
126
|
W261A
|
E-Exporter rank
|
Hệ thống tự sinh
|
127
|
W263A
|
E-Exporter code13
|
Hệ thống tự sinh
|
128
|
W264A
|
E-Exporter name
|
Hệ thống tự sinh
|
129
|
W265A
|
E-Exporter address
|
Hệ thống tự sinh
|
130
|
W266A
|
E-Exporter telephone number
|
Hệ thống tự sinh
|
131
|
W267A
|
E-Exporter code/Final destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
132
|
W268A
|
E-Exporter code/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
133
|
W270A
|
E-Consignee code13
|
Hệ thống tự sinh
|
134
|
W271A
|
E-Consignee name
|
Hệ thống tự sinh
|
135
|
W272A
|
E-Exporter name(Forward match)
|
Hệ thống tự sinh
|
136
|
W273A
|
E-Exporter telephone number(Forward
match)
|
Hệ thống tự sinh
|
137
|
W274A
|
E-HS 6/Final destination
country
|
Hệ thống tự sinh
|
138
|
W275A
|
E-HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
139
|
W276A
|
E-Final destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
140
|
W277A
|
E-Final destination
|
Hệ thống tự sinh
|
141
|
W278A
|
E-Cargo number
|
Hệ thống tự sinh
|
142
|
W285A
|
E-Loading planned
vessel code
|
Hệ thống tự sinh
|
143
|
W286A
|
E-Loading planned vessel(aircraft)
name
|
Hệ thống tự sinh
|
144
|
W288A
|
E-Container number
|
Hệ thống tự sinh
|
145
|
W289A
|
E-Vanning place code
|
Hệ thống tự sinh
|
146
|
W295A
|
E-Item name200
|
Hệ thống tự sinh
|
147
|
W302A
|
I-Importer code/Loading location
|
Hệ thống tự sinh
|
148
|
W304A
|
I-Importer code/HS6/Loading
country
|
Hệ thống tự sinh
|
149
|
W305A
|
I-Importer code/HS6/Loading location
|
Hệ thống tự sinh
|
150
|
W306A
|
I-Importer code/HS6/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
151
|
W308A
|
I-Importer code/HS 12
|
Hệ thống tự sinh
|
152
|
W309A
|
I-Importer code/HS12/Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
153
|
W310A
|
I-Importer code/HS12/Loading
location
|
Hệ thống tự sinh
|
154
|
W311A
|
I-Importer code/HS12/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
155
|
W312A
|
I-Importer name/Importer address
|
Hệ thống tự sinh
|
156
|
W313A
|
I-Importer name/Consignor code
|
Hệ thống tự sinh
|
157
|
W314A
|
I-Importer name/Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
158
|
W316A
|
I-Importer address/Loading
country
|
Hệ thống tự sinh
|
159
|
W317A
|
I-Importer name/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
160
|
W318A
|
I-Importer name/HS6/Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
161
|
W319A
|
I-Importer name/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
162
|
W320A
|
I-Importer name/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
163
|
W327A
|
I-HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
164
|
W328A
|
I-Declarant code/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
165
|
W329A
|
I-HS 12/Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
166
|
W330A
|
I-HS 12/Loading location
|
Hệ thống tự sinh
|
167
|
W331A
|
I-HS 12/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
168
|
W335A
|
I-Import tax classification/HS
12
|
Hệ thống tự sinh
|
169
|
W336A
|
I-Import tax classification/Place
of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
170
|
W337A
|
I-Place of origin/Loading country
|
Hệ thống tự sinh
|
171
|
W338A
|
I-Customs warehouse code
|
Hệ thống tự sinh
|
172
|
W342A
|
I-Declarant code
|
Hệ thống tự sinh
|
173
|
W357A
|
I-Import tax classification/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
174
|
W358A
|
I-HS12/Other tax and collection
|
Hệ thống tự sinh
|
175
|
W359A
|
I-Place of origin/Cargo classification
|
Hệ thống tự sinh
|
176
|
W361A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Importer
code
|
Hệ thống tự sinh
|
177
|
W362A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Importer
name
|
Hệ thống tự sinh
|
178
|
W363A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Consignor
name
|
Hệ thống tự sinh
|
179
|
W364A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Loading
location
|
Hệ thống tự sinh
|
180
|
W365A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Arrival
date
|
Hệ thống tự sinh
|
181
|
W366A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
182
|
W374A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/HS6/Arrival date
|
Hệ thống tự sinh
|
183
|
W375A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
184
|
W376A
|
I-Means of transportation/Loading
location
|
Hệ thống tự sinh
|
185
|
W377A
|
I-Means of transportation/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
186
|
W381A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Importer
code/Arrival date
|
Hệ thống tự sinh
|
187
|
W382A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Importer
name/Arrival date
|
Hệ thống tự sinh
|
188
|
W383A
|
I-Loading vessel (aircraft) name/Consignor
name/Arrival date
|
Hệ thống tự sinh
|
189
|
W384A
|
I-Loading vessel (aircraft)
name/HS12/Arrival date
|
Hệ thống tự sinh
|
190
|
W385A
|
I-Import contractor code
|
Hệ thống tự sinh
|
191
|
W386A
|
I-Import contractor name
|
Hệ thống tự sinh
|
192
|
W387A
|
I-Export consigner name
|
Hệ thống tự sinh
|
193
|
W388A
|
I-Declaration kind/Importer
code
|
Hệ thống tự sinh
|
194
|
W389A
|
I-Declaration kind/Importer code/Place
of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
195
|
W390A
|
I-Declaration kind/Importer code/Term
of payment
|
Hệ thống tự sinh
|
196
|
W391A
|
I-Declaration kind/Invoice price
condition code
|
Hệ thống tự sinh
|
197
|
W392A
|
I-Declaration kind/Declarant code
|
Hệ thống tự sinh
|
198
|
W393A
|
I-Declaration kind/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
199
|
W394A
|
I-Declaration kind/HS6/Place
of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
200
|
W395A
|
I-Declaration kind/HS6/Importer code
DB
|
Hệ thống tự sinh
|
201
|
W396A
|
I-Declaration kind/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
202
|
W397A
|
I-Declaration kind/HS12/Place of
origin
|
Hệ thống tự sinh
|
203
|
W398A
|
I-Declaration kind/HS 12/Importer
code
|
Hệ thống tự sinh
|
204
|
W401A
|
I-Method of Processing
|
Hệ thống tự sinh
|
205
|
W402A
|
I-Priority number of method of
Processing
|
Hệ thống tự sinh
|
206
|
W404A
|
I-Random selection
|
Hệ thống tự sinh
|
207
|
W420A
|
I-Unknown qualities
rank
|
Hệ thống tự sinh
|
208
|
W421A
|
I-Old and new determination
|
Hệ thống tự sinh
|
209
|
W422A
|
I-Number of examination object
|
Hệ thống tự sinh
|
210
|
W425A
|
I-Basket item
|
Hệ thống tự sinh
|
211
|
W426A
|
I-Other regulations
|
Hệ thống tự sinh
|
212
|
W429A
|
I-Permit type
|
Hệ thống tự sinh
|
213
|
W434A
|
I-Exemption/Reduction for
import tax
|
Hệ thống tự sinh
|
214
|
W435A
|
I-Exemption/Reduction for import tax
weight check
|
Hệ thống tự sinh
|
215
|
W436A
|
I-Exemption/Reduction of
other tax and collection
|
Hệ thống tự sinh
|
216
|
W440A
|
I-Valuation declaration demarcation
|
Hệ thống tự sinh
|
217
|
W444A
|
I-Abnormal value
|
Hệ thống tự sinh
|
218
|
W445A
|
I-Declaration kind
|
Hệ thống tự sinh
|
219
|
W447A
|
I-Release before permit request
reason
|
Hệ thống tự sinh
|
220
|
W450A
|
I-Result of inspection
|
Hệ thống tự sinh
|
221
|
W452A
|
I-Exception item
|
Hệ thống tự sinh
|
222
|
W472A
|
I-Random selection(Tax exempted small amount clearance)
|
Hệ thống tự sinh
|
223
|
W475A
|
I-Import declaration(Tax exempted small amount
clearance) selectivity code
|
Hệ thống tự sinh
|
224
|
W476A
|
I-Cargo weight(Tax exempted small
amount clearance)
|
Hệ thống tự sinh
|
225
|
W490A
|
I-Cargo classification
|
Hệ thống tự sinh
|
226
|
W491A
|
I-Means of transportation
|
Hệ thống tự sinh
|
227
|
W492A
|
I-Import tax rate input classification
|
Hệ thống tự sinh
|
228
|
W493A
|
I-Sign of time limit over
|
Hệ thống tự sinh
|
229
|
W494A
|
I-Classification of Individual/Organization
|
Hệ thống tự sinh
|
230
|
W495A
|
I-Extending due date for payment
|
Hệ thống tự sinh
|
231
|
W496A
|
I-Other tax and collection
|
Hệ thống tự sinh
|
232
|
W501A
|
E-Exporter code/Consignee
name
|
Hệ thống tự sinh
|
233
|
W502A
|
E-Exporter code/Final destination
|
Hệ thống tự sinh
|
234
|
W504A
|
E-Exporter code/HS6/Final destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
235
|
W506A
|
E-Exporter code/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
236
|
W507A
|
E-Exporter code/HS12/Final
destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
237
|
W508A
|
E-Exporter name/Exporter address
|
Hệ thống tự sinh
|
238
|
W509A
|
E-Exporter name/Consignee name
|
Hệ thống tự sinh
|
239
|
W510A
|
E-Exporter name/Final destination
country
|
Hệ thống tự sinh
|
240
|
W512A
|
E-Exporter name/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
241
|
W513A
|
E-Exporter name/HS6/Final destination
country
|
Hệ thống tự sinh
|
242
|
W516A
|
E-Consignee name/Final destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
243
|
W517A
|
E-Consignee name/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
244
|
W518A
|
E-HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
245
|
W519A
|
E-HS6/Final destination
|
Hệ thống tự sinh
|
246
|
W520A
|
E-HS6/Declarant code
|
Hệ thống tự sinh
|
247
|
W521A
|
E-HS 12/Final destination
country
|
Hệ thống tự sinh
|
248
|
W522A
|
E-HS 12/Final destination
|
Hệ thống tự sinh
|
249
|
W523A
|
E-Customs warehouse code
|
Hệ thống tự sinh
|
250
|
W524A
|
E-Customs warehouse code/Exporter
code
|
Hệ thống tự sinh
|
251
|
W525A
|
E-Customs warehouse code/Final
destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
252
|
W526A
|
E-Customs warehouse code/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
253
|
W527A
|
E-Declarant code
|
Hệ thống tự sinh
|
254
|
W541A
|
E-Vanning place name
|
Hệ thống tự sinh
|
255
|
W542A
|
E-Vanning place address
|
Hệ thống tự sinh
|
256
|
W550A
|
E-Exporter code/HS6/Final
destination
|
Hệ thống tự sinh
|
257
|
W551A
|
E-Exporter code/HS12/Final destination
|
Hệ thống tự sinh
|
258
|
W552A
|
E-Exporter name/HS 12
|
Hệ thống tự sinh
|
259
|
W553A
|
E-Exporter name/HS 12/Final
destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
260
|
W553A
|
E-Exporter name/HS12/Final
destination country
|
Hệ thống tự sinh
|
261
|
W554A
|
E-HS12/Declarant code
|
Hệ thống tự sinh
|
262
|
W554A
|
E-HS12/Declarant code
|
Hệ thống tự sinh
|
263
|
W555A
|
E-Consignee name/HS 12
|
Hệ thống tự sinh
|
264
|
W555A
|
E-Consignee name/HS 12
|
Hệ thống tự sinh
|
265
|
W556A
|
E-Customs warehouse code/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
266
|
W556A
|
E-Customs warehouse code/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
267
|
W557A
|
E-Loading planned vessel(aircraft)
name/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
268
|
W557A
|
E-Loading planned
vessel(aircraft) name/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
269
|
W558A
|
E-Loading planned vessel(aircraft) name/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
270
|
W558A
|
E-Loading planned vessel(aircraft) name/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
271
|
W559A
|
E-Declaration kind/Exporter
code
|
Hệ thống tự sinh
|
272
|
W559A
|
E-Declaration kind/Exporter code
|
Hệ thống tự sinh
|
273
|
W560A
|
E-Declaration kind/Exporter code/Term
of payment
|
Hệ thống tự sinh
|
274
|
W560A
|
E-Declaration kind/Exporter code/Term
of payment
|
Hệ thống tự sinh
|
275
|
W561A
|
E-Declaration kind/Invoice price
condition code
|
Hệ thống tự sinh
|
276
|
W561A
|
E-Declaration kind/Invoice
price condition code
|
Hệ thống tự sinh
|
277
|
W562A
|
E-Declaration kind/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
278
|
W562A
|
E-Declaration kind/HS6
|
Hệ thống tự sinh
|
279
|
W563A
|
E-Declaration kind/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
280
|
W563A
|
E-Declaration kind/HS12
|
Hệ thống tự sinh
|
281
|
W564A
|
E-Declaration kind/HS6/Exporter code
|
Hệ thống tự sinh
|
282
|
W564A
|
E-Declaration kind/HS6/Exporter
code
|
Hệ thống tự sinh
|
283
|
W565A
|
E-Declaration kind/HS 12/Exporter
code
|
Hệ thống tự sinh
|
284
|
W565A
|
E-Declaration kind/HS12/Exporter
code
|
Hệ thống tự sinh
|
285
|
W566A
|
E-Means of transportation/Final
destination
|
Hệ thống tự sinh
|
286
|
W566A
|
E-Means of transportation/Final
destination
|
Hệ thống tự sinh
|
287
|
W567A
|
E-Means of transportation/HS 12
|
Hệ thống tự sinh
|
288
|
W567A
|
E-Means of transportation/HS 12
|
Hệ thống tự sinh
|
289
|
W601A
|
E-Method of processing
|
Hệ thống tự sinh
|
290
|
W601A
|
E-Method of processing
|
Hệ thống tự sinh
|
291
|
W602A
|
E-Priority number of method of processing
|
Hệ thống tự sinh
|
292
|
W602A
|
E-Priority number of method of processing
|
Hệ thống tự sinh
|
293
|
W604A
|
E-Random selection
|
Hệ thống tự sinh
|
294
|
W604A
|
E-Random selection
|
Hệ thống tự sinh
|
295
|
W620A
|
E-Unknown qualities
rank
|
Hệ thống tự sinh
|
296
|
W620A
|
E-Unknown qualities rank
|
Hệ thống tự sinh
|
297
|
W621A
|
E-Old and new determination
|
Hệ thống tự sinh
|
298
|
W621A
|
E-Old and new determination
|
Hệ thống tự sinh
|
299
|
W624A
|
E-Basket item
|
Hệ thống tự sinh
|
300
|
W624A
|
E-Basket item
|
Hệ thống tự sinh
|
301
|
W625A
|
E-Other regulations
|
Hệ thống tự sinh
|
302
|
W625A
|
E-Other regulations
|
Hệ thống tự sinh
|
303
|
W633A
|
E-Abnormal value
|
Hệ thống tự sinh
|
304
|
W633A
|
E-Abnormal value
|
Hệ thống tự sinh
|
305
|
W634A
|
E-Declaration kind
|
Hệ thống tự sinh
|
306
|
W634A
|
E-Declaration kind
|
Hệ thống tự sinh
|
307
|
W636A
|
E-Cargo classification
|
Hệ thống tự sinh
|
308
|
W636A
|
E-Cargo classification
|
Hệ thống tự sinh
|
309
|
W641A
|
E-Exception item
|
Hệ thống tự sinh
|
310
|
W641A
|
E-Exception item
|
Hệ thống tự sinh
|
311
|
W662A
|
E-Random selection(Tax exempted
small amount clearance)
|
Hệ thống tự sinh
|
312
|
W662A
|
E-Random selection(Tax exempted
small amount clearance)
|
Hệ thống tự sinh
|
313
|
W666A
|
E-Export declaration(Tax exempted
small amount clearance) selectivity code
|
Hệ thống tự sinh
|
314
|
W666A
|
E-Export declaration(Tax exempted
small amount
clearance) selectivity code
|
Hệ thống tự sinh
|
315
|
W669A
|
E-Cargo weight(Tax exempted small
amount clearance)
|
Hệ thống tự sinh
|
316
|
W669A
|
E-Cargo weight(Tax exempted small
amount clearance)
|
Hệ thống tự sinh
|
317
|
W690A
|
E-Permit type
|
Hệ thống tự sinh
|
318
|
W690A
|
E-Permit type
|
Hệ thống tự sinh
|
319
|
W691A
|
E-Exemption/Reduction for export tax
|
Hệ thống tự sinh
|
320
|
W691A
|
E-Exemption/Reduction for export tax
|
Hệ thống tự sinh
|
321
|
W692A
|
E-Exemption/Reduction for export tax
weight check
|
Hệ thống tự sinh
|
322
|
W692A
|
E-Exemption/Reduction for export tax
weight check
|
Hệ thống tự sinh
|
323
|
W693A
|
E-Means of transportation
|
Hệ thống tự sinh
|
324
|
W693A
|
E-Means of transportation
|
Hệ thống tự sinh
|
325
|
W694A
|
E-Export tax rate input classification
|
Hệ thống tự sinh
|
326
|
W694A
|
E-Export tax rate input classification
|
Hệ thống tự sinh
|
327
|
W695A
|
E-Sign of time
limit over
|
Hệ thống tự sinh
|
328
|
W695A
|
E-Sign of time limit
over
|
Hệ thống tự sinh
|
329
|
W696A
|
E-Extending due date for payment
|
Hệ thống tự sinh
|
330
|
W696A
|
E-Extending due
date for payment
|
Hệ thống tự sinh
|
331
|
W738A
|
T-Exception item
|
Hệ thống tự sinh
|
332
|
W738A
|
T-Exception item
|
Hệ thống tự sinh
|
333
|
W739A
|
T-Random selection
|
Hệ thống tự sinh
|
334
|
W739A
|
T-Random selection
|
Hệ thống tự sinh
|
335
|
W800A
|
M-Transportation equipment
|
Hệ thống tự sinh
|
336
|
W801A
|
M-Flight number/Flight
date
|
Hệ thống tự sinh
|
337
|
W802A
|
M-Vessel name
|
Hệ thống tự sinh
|
338
|
W803A
|
M-Carrier code
|
Hệ thống tự sinh
|
339
|
W804A
|
M-Arrival place code
|
Hệ thống tự sinh
|
340
|
W805A
|
M-Departure place code
|
Hệ thống tự sinh
|
341
|
W806A
|
M-Departure place name
|
Hệ thống tự sinh
|
342
|
W807A
|
M-B/L (AWB) No.
|
Hệ thống tự sinh
|
343
|
W808A
|
M-Master B/L (AWB) No.
|
Hệ thống tự sinh
|
344
|
W809A
|
M-Consignor code
|
Hệ thống tự sinh
|
345
|
W810A
|
M-Consignor name
|
Hệ thống tự sinh
|
346
|
W811A
|
M-Consignor code/Manifest type
|
Hệ thống tự sinh
|
347
|
W812A
|
M-Consignor name/Manifest type
|
Hệ thống tự sinh
|
348
|
W813A
|
M-Consignee code
|
Hệ thống tự sinh
|
349
|
W814A
|
M-Consignee name
|
Hệ thống tự sinh
|
350
|
W815A
|
M-Consignee code/Manifest type
|
Hệ thống tự sinh
|
351
|
W816A
|
M-Consignee name/Manifest type
|
Hệ thống tự sinh
|
352
|
W817A
|
M-Notify party code
|
Hệ thống tự sinh
|
353
|
W818A
|
M-Notify party name
|
Hệ thống tự sinh
|
354
|
W819A
|
M-Notify party code/Manifest type
|
Hệ thống tự sinh
|
355
|
W820A
|
M-Notify party name/Manifest type
|
Hệ thống tự sinh
|
356
|
W821A
|
M-Station of routing
|
Hệ thống tự sinh
|
357
|
W822A
|
M-Goods description
|
Hệ thống tự sinh
|
358
|
W823A
|
M-HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
359
|
W824A
|
M-Container No.
|
Hệ thống tự sinh
|
360
|
W850A
|
T-Declarant code
|
Hệ thống tự sinh
|
361
|
W851A
|
T-Transporter code
|
Hệ thống tự sinh
|
362
|
W852A
|
T-Transportation purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
363
|
W852A
|
T-Transportation purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
364
|
W853A
|
T-Transportation type code
|
Hệ thống tự sinh
|
365
|
W853A
|
T-Transportation type code
|
Hệ thống tự sinh
|
366
|
W854A
|
T-Departure location of
bonded transportation(Bonded
area)
|
Hệ thống tự sinh
|
367
|
W855A
|
T-Arrival location of
bonded transportation(Bonded area)
|
Hệ thống tự sinh
|
368
|
W856A
|
T-Cargo number
|
Hệ thống tự sinh
|
369
|
W857A
|
T-HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
370
|
W857A
|
T-HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
371
|
W858A
|
T-Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
372
|
W858A
|
T-Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
373
|
W859A
|
T-Country of shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
374
|
W860A
|
T-Arrival location of cargo
|
Hệ thống tự sinh
|
375
|
W861A
|
T-Transportation equipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
376
|
W862A
|
T-Importer code
|
Hệ thống tự sinh
|
377
|
W863A
|
T-Importer name
|
Hệ thống tự sinh
|
378
|
W863A
|
T-Importer name
|
Hệ thống tự sinh
|
379
|
W864A
|
T-Exporter code
|
Hệ thống tự sinh
|
380
|
W865A
|
T-Exporter name
|
Hệ thống tự sinh
|
381
|
W865A
|
T-Exporter name
|
Hệ thống tự sinh
|
382
|
W866A
|
T-Other law code
|
Hệ thống tự sinh
|
383
|
W866A
|
T-Other law code
|
Hệ thống tự sinh
|
384
|
W867A
|
T-Container number
|
Hệ thống tự sinh
|
385
|
W868A
|
T-Importer code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
386
|
W868A
|
T-Importer code/Place of
origin
|
Hệ thống tự sinh
|
387
|
W869A
|
T-Exporter code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
388
|
W869A
|
T-Exporter code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
389
|
W870A
|
T-Importer code/Country of shipment
code
|
Hệ thống tự sinh
|
390
|
W870A
|
T-Importer code/Country of
shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
391
|
W871A
|
T-Exporter code/Country of shipment
code
|
Hệ thống tự sinh
|
392
|
W871A
|
T-Exporter code/ Country of shipment
code
|
Hệ thống tự sinh
|
393
|
W872A
|
T-Importer code/Arrival location of
bonded transportation (Bonded area)
|
Hệ thống tự sinh
|
394
|
W872A
|
T-Importer code/Arrival location of
bonded transportation
(Bonded area)
|
Hệ thống tự sinh
|
395
|
W873A
|
T-Exporter code/Arrival location of
bonded transportation (Bonded
area)
|
Hệ thống tự sinh
|
396
|
W873A
|
T-Exporter code/Arrival location of
bonded
transportation (Bonded area)
|
Hệ thống tự sinh
|
397
|
W874A
|
T-Importer code/HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
398
|
W874A
|
T-Importer code/HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
399
|
W875A
|
T-Exporter code/HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
400
|
W875A
|
T-Exporter code/HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
401
|
W876A
|
T-HS code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
402
|
W876A
|
T-HS code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
403
|
W877A
|
T-HS code/Country of shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
404
|
W877A
|
T-HS code/Country of shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
405
|
W878A
|
T-Place of origin/Country of
shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
406
|
W878A
|
T-PIace of origin/Country of
shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
407
|
W881A
|
T-Importer code/Transportation type
code
|
Hệ thống tự sinh
|
408
|
W881A
|
T-Importer code/Transportation type
code
|
Hệ thống tự sinh
|
409
|
W882A
|
T-Exporter code/Transportation type
code
|
Hệ thống tự sinh
|
410
|
W882A
|
T-Exporter code/Transportation type
code
|
Hệ thống tự sinh
|
411
|
W883A
|
T-Importer code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
412
|
W883A
|
T-Importer code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
413
|
W884A
|
T-Exporter code/Transportation purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
414
|
W884A
|
T-Exporter code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
415
|
W885A
|
T-Transportation type code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
416
|
W885A
|
T-Transportation type code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
417
|
W886A
|
T-Transportation equipment code/Country of shipment
code
|
Hệ thống tự sinh
|
418
|
W886A
|
T-Transportation equipment code/Country
of shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
419
|
W887A
|
T-Transporter code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
420
|
W887A
|
T-Transporter code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
421
|
W963A
|
T-Transportation purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
422
|
W964A
|
T-Transportation type code
|
Hệ thống tự sinh
|
423
|
W965A
|
T-HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
424
|
W966A
|
T-Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
425
|
W967A
|
T-Importer name
|
Hệ thống tự sinh
|
426
|
W967A
|
T-Importer name
|
Hệ thống tự sinh
|
427
|
W968A
|
T-Exporter name
|
Hệ thống tự sinh
|
428
|
W968A
|
T-Exporter name
|
Hệ thống tự sinh
|
429
|
W969A
|
T-Other law code
|
Hệ thống tự sinh
|
430
|
W970A
|
T-Importer code/Place of
origin
|
Hệ thống tự sinh
|
431
|
W971A
|
T-Exporter code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
432
|
W972A
|
T-Importer code/Country of shipment
code
|
Hệ thống tự sinh
|
433
|
W973A
|
T-Exporter code/Country of shipment
code
|
Hệ thống tự sinh
|
434
|
W974A
|
T-Importer code/Arrival location of bonded
transportation(Bonded area)
|
Hệ thống tự sinh
|
435
|
W975A
|
T-Exporter code/Arrival
location of bonded
transportation(Bonded
area)
|
Hệ thống tự sinh
|
436
|
W976A
|
T-Importer code/HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
437
|
W977A
|
T-Exporter code/HS code
|
Hệ thống tự sinh
|
438
|
W978A
|
T-HS code/Place of origin
|
Hệ thống tự sinh
|
439
|
W979A
|
T-HS code/Country of shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
440
|
W980A
|
T-Place of origin/Country of
shipment code
|
Hệ thống tự sinh
|
441
|
W981A
|
T-Exception item
|
Hệ thống tự sinh
|
442
|
W982A
|
T-Random selection
|
Hệ thống tự sinh
|
443
|
W983A
|
T-Importer code/Transportation type
code
|
Hệ thống tự sinh
|
444
|
W984A
|
T-Exporter code/Transportation type
code
|
Hệ thống tự sinh
|
445
|
W985A
|
T-Importer code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
446
|
W986A
|
T-Exporter code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
447
|
W987A
|
T-Transportation type code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
448
|
W988A
|
T-Transportation equipment code/Country
of shipinent code
|
Hệ thống tự sinh
|
449
|
W989A
|
T-Transporter code/Transportation
purpose code
|
Hệ thống tự sinh
|
3. Cục Thuế Xuất nhập khẩu
STT
|
Ký hiệu
|
Mô tả
|
Ghi chú
|
1
|
A015A
|
Nation
|
|
2
|
A404A
|
Import tax classification code
|
|
3
|
A405A
|
Exception from FTA
|
|
4
|
A406A
|
Reason code of unpaid tax
|
|
5
|
A407A
|
Treasury account
|
|
6
|
A409A
|
Statement of Payment Sub Entry Code
|
|
7
|
A506A
|
HS code
|
|
8
|
A520A
|
Exemption/Reduction code for Import/Export
tax
|
|
9
|
A521A
|
Exemption/reduction code of other
tax and collection
|
|
10
|
A522A
|
Type code of other tax and
collection
|
|
11
|
A563A
|
FTA
|
|
12
|
A801A
|
Receiving account
|
|
13
|
A806A
|
Delinquent taxes
|
|
4. Cục Giám sát quản lý về Hải quan
STT
|
Ký hiệu
|
Mô tả
|
Ghi chú
|
1
|
A401A
|
Code of valuation declaration title
|
|
2
|
A402A
|
Per-unit tax code
|
|
3
|
A403A
|
Limit price management for Im/Export
declaration (Tax exempted small amount clearance)
|
|
4
|
A501A
|
Quantity Unit code
|
|
5
|
A527A
|
Currency Exchange
|
|
6
|
A552A
|
Customs sub-section
|
|
7
|
A553A
|
Invoice price condition
|
|
8
|
A557A
|
Freight classification
|
|
9
|
UC207
|
Currency unit
|
|
10
|
UC223
|
Unit quantity
|
|
11
|
UC244
|
Instruction of Document/Physical
inspection
|
|
12
|
UC246
|
Reference customs branch information
|
|
13
|
UC252
|
Document/Physical inspection
division code
|
|
14
|
UC258
|
Document/Physical inspection
division code
|
|
15
|
UC259
|
Permitted division for search
|
|
16
|
UC260
|
Inspection classification for
search
|
|
17
|
UC270
|
Instruction of Document/Physical
inspection for search
|
|
18
|
UC271
|
Declaration kind for import
search(without SIP)
|
|
19
|
UC272
|
Declaration kind for export
search(without SEP)
|
|
20
|
UC275
|
Declaration kind(without SIP/SEP)
|
|
21
|
UC502
|
Importer/Exporter selectivity code
|
|
22
|
UC506
|
Declaration kind for export
clearance
|
|
II. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ YÊU CẦU
CẬP NHẬT
1. Trường hợp thông thường
a. Các đơn vị nghiệp vụ
- Các đơn vị nghiệp vụ có trách nhiệm
tạo lập dữ liệu để cập nhật vào hệ thống;
- Định dạng file:
+ VNACCS
§ Định dạng file: text
§ Đuôi file: .txt
§ Encoding: UTF-8 without BOM
§ Tên file: TableID_[Ngày dữ liệu có hiệu lực
theo kiểu YYYYMMDD]. Ví dụ: A528A_0140215.txt
+ VCIS
§ Định dạng file: csv, tsv
§ Đuôi file: .csv
§ Encoding: UTF-8 with Signature
§ Tên file: TableID_[Ngày dữ liệu có hiệu lực
theo kiểu YYYYMMDD]. Ví dụ: UC207_20140215.ccv
- Trường hợp cần kiểm tra các dữ liệu
hiện có trên hệ thống, các nhóm nghiệp vụ yêu cầu bộ phận Vận hành cung cấp dữ
liệu của các bảng tương ứng được lấy ra từ hệ thống;
- Điền đầy đủ thông tin vào Phiếu yêu
cầu cập nhật CSF (Phụ lục I, Mẫu phiếu 1). Người yêu cầu và Lãnh đạo đơn vị
(Lãnh đạo Cục) ký xác nhận về nội dung yêu cầu trên phiếu;
- Bàn giao kèm theo nội dung file cần
cập nhật cho bộ phận Quản lý CSF thuộc nhóm Vận hành hệ thống VNACCS/VCIS
(Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin - Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê Hải quan) chậm nhất vào 16h00 ngày liền trước ngày áp dụng dữ
liệu để có thể kịp thời đưa vào hệ thống. Nội dung bàn giao bao gồm: Phiếu
yêu cầu cập nhật, các đề nghị cập nhật nếu có.
b. Cách bàn giao: Qua email và
gửi trực tiếp qua đầu mối của bộ phận vận hành hệ thống - Trung tâm Quản lý vận
hành hệ thống CNTT Hải quan là [email protected]. đồng thời gửi kèm
cho Lãnh đạo Trung tâm phụ trách công tác vận hành là đ/c Phạm Thành Trung theo
địa chỉ email [email protected] (cc: [email protected]).
c. Bộ phận Quản lý CSF
- Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cập nhật CSF
từ các đơn vị nghiệp vụ;
- Chuyển nội dung cần cập nhật cho Bộ
phận vận hành để cập nhật vào hệ thống. Theo dõi và thông báo cho đơn vị nghiệp
vụ kiểm tra sau khi có kết quả.
d. Bộ phận Vận hành hệ thống
- Tiếp nhận nội dung cần cập nhật và
thực hiện theo quy trình.
2. Trường hợp khẩn cấp
Trong trường hợp khẩn cấp cần phải cập
nhật ngay dữ liệu vào hệ thống để phục vụ công tác nghiệp vụ, quản lý hoặc sửa
lỗi thì tiến hành như sau:
a. Các đơn vị nghiệp vụ
- Các đơn vị nghiệp vụ tạo lập dữ liệu
cần cập nhật vào hệ thống (định dạng các file theo cấu trúc như trên)
- Điền đầy đủ thông tin vào Phiếu yêu
cầu cập nhật ngay CSF (Phụ lục I, Mẫu phiếu 2). Ghi rõ lý do cần phải cập nhật
ngay vào cột Ghi chú đối với các bảng cần cập nhật ngay; Người yêu cầu và Lãnh
đạo đơn vị (Lãnh đạo Cục) ký xác nhận về nội dung yêu cầu trên phiếu;
- Bàn giao kèm theo nội dung file cần
cập nhật cho Bộ phận Quản lý CSF của nhóm Vận hành hệ thống VNACCS/VCIS (Trung
tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin - Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê Hải quan) theo cách thức như trên.
b. Bộ phận Quản lý CSF
- Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cập nhật CSF
từ các đơn vị nghiệp vụ; Kiểm tra theo danh sách các bảng dữ liệu có thể cập nhật
ngay;
- Báo cáo Lãnh đạo Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê Hải quan, Lãnh đạo Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ
thông tin về yêu cầu cập nhật ngay dữ liệu bằng văn bản (theo mẫu Tờ trình Lãnh
đạo của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan);
- Thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và Lãnh đạo Trung tâm Quản
lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin.
+ Lãnh đạo phê duyệt đồng ý: Chuyển nội
dung cần cập nhật cho Bộ phận vận hành để cập nhật ngay vào hệ thống. Theo dõi
và thông báo cho đơn vị nghiệp vụ kiểm tra sau khi có kết quả.
+ Lãnh đạo phê duyệt không đồng ý: thông
báo cho đơn vị nghiệp vụ. Chuyển nội dung cần cập nhật cho Bộ phận vận hành để
cập nhật vào hệ thống theo cách thông thường.
c. Bộ phận Vận hành hệ thống
- Tiếp nhận nội dung cần cập nhật và
thực hiện theo quy trình.
Lưu ý:
- Kiểm tra danh sách các bảng dữ liệu
có thể cập nhật ngay.
- Quá trình kiểm tra và đưa file vào
môi trường thật để phản ánh vào hệ thống phải thực hiện chậm nhất trước 21h00.
PHỤ
LỤC II
QUẢN
LÝ THÔNG TIN NGƯỜI SỬ DỤNG LÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HẢI QUAN TRÊN HỆ THỐNG VNACCS/VCIS
(Kèm theo Quyết định số 833/QĐ-TCHQ ngày 26/3/2015)
Lưu ý: Phụ lục này
chỉ quy định về mặt nguyên tắc và bổ sung thêm một số quy định mới. Các nội
dung không quy định tại Phụ lục này đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại công văn
số 6352/TCHQ-VNACCS ngày 29/10/2013 về hướng dẫn đăng ký người sử dụng hệ thống
VNACCS/VCIS.
I. Tài khoản người sử dụng hệ thống
VNACCS/VCIS
Cán bộ, công chức hải quan tham gia sử
dụng hệ thống VNACCS/VCIS được cấp tài khoản để truy cập hệ thống thông qua phần
mềm đầu cuối hải quan (Customs Terminal Software).
Tài khoản truy cập hệ thống VNACCS/VCIS
bao gồm: Mã người sử dụng (User ID) và mật khẩu truy cập.
1. Mã người sử dụng (User ID)
Mã người sử dụng (User ID) gồm 8 ký tự
chia làm 2 phần:
XXXXX
|
-
|
XXX
|
(User Code)
|
|
(User Identification)
|
|
|
|
|
- User Code: Gồm 5 ký tự đầu tiên (đặc trưng cho từng đơn vị,
ví dụ cho một chi cục Hải quan hay 1 doanh nghiệp…);
- User Identification: Gồm 3 ký tự
(để phân biệt cho mỗi cá nhân trong đơn vị).
a. User Code
- 02 ký tự đầu tiên: Đại diện cho Cục
Hải quan tỉnh, thành phố (ví dụ: 01 - Cục Hải quan Hà Nội, 02 - Cục Hải quan
TP. Hồ Chí Minh…);
- 02 ký tự tiếp theo kết hợp với 02 ký
tự đầu tiên: Đại diện cho Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành
phố (ví dụ: 01AB - Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài);
- Lưu ý: Nếu người sử dụng cấp tổng cục
hoặc cục thì 2 ký tự đầu là mã Tổng cục/Cục, 2 ký tự sau là “ZZ”;
- Ký tự thứ 5 có giá trị mặc định là số
“0”.
b. User Identification
Là các ký tự chữ và số được
đánh tuần tự từ 000, 001, ..., 999,…., ZZZ.
2. Mật khẩu
Có độ dài từ 08 đến 16 ký tự (cho phép
ký tự chữ cái viết Hoa, chữ cái viết thường và ký tự số).
II. Quản lý tài khoản người sử dụng hệ
thống VNACCS/VCIS
1. Các nguyên tắc khi sử dụng tài khoản
Tài khoản truy cập hệ thống VNACCS/VCIS
sẽ bị tạm khóa nếu liên tục nhập sai mật khẩu đến 05 lần.
Cán bộ, công chức Hải quan sau khi nhận
được tài khoản truy cập hệ thống VNACCS/VCIS phải lập tức tiến hành thay đổi mật
khẩu.
2. Quản lý tài khoản người sử dụng
Cán bộ, công chức Hải quan khi bắt đầu
tham gia hệ thống VNACCS/VCIS sẽ được cấp mới tài khoản truy cập hệ thống
VNACCS/VCIS. Đơn vị phụ trách có trách nhiệm đăng ký mới tài khoản và thực hiện
việc phân quyền đối với các tài khoản này trên hệ thống.
Khi cán bộ, công chức Hải quan luân
chuyển sang đơn vị mới (ví dụ: sang chi cục khác hoặc Cục Hải quan khác dẫn tới
việc thay đổi User Code), chuyển công tác hoặc nghỉ việc, tài khoản truy cập hệ
thống VNACCS/VCIS cần phải được thu hồi (hủy hiệu lực). Đơn vị phụ trách phải lập
tức thông báo cho đơn vị có thẩm quyền về việc thu hồi tài khoản truy cập hệ thống
VNACCS/VCIS. Trường hợp luân chuyển trong nội bộ một đơn vị (ví dụ: cùng chi cục/phòng
ban) thì không phải thu hồi tài khoản truy cập mà chỉ cần thay đổi nội dung
phân nhóm (quyền) người sử dụng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của
công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức luân chuyển
trở lại đơn vị đã từng công tác trước đây, thì có thể kích hoạt (làm cho có hiệu
lực) lại tài khoản đã được cấp trong thời gian đó để tiếp tục sử dụng mà không
cần phải tạo tài khoản mới.
III. Yêu cầu khi đăng ký người sử dụng
là cán bộ, công chức hải quan
1. Các bộ phận của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tham gia vào Hệ thống VNACCS/VCIS bao gồm:
- Tất cả các đội nghiệp vụ thuộc các
Chi cục Hải quan;
- Các phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ thuộc
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (Giám sát quản lý, thuế, quản lý rủi ro, kiểm
tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, tham mưu xử lý vi phạm, thanh tra,
đội kiểm soát);
- Trung tâm dữ liệu và CNTT (hoặc bộ
phận phụ trách về CNTT);
- Lãnh đạo Cục, Chi cục.
2. Tất cả cán bộ, công chức thuộc các
bộ phận nghiệp vụ tại điểm 1 nêu trên khi tham gia sử dụng hệ thống VNACCS/VCIS
đều phải được đăng ký để được cấp tài khoản truy cập vào hệ thống. Các thông
tin đăng ký bao gồm:
- Thông tin về người sử dụng (họ và
tên, mã số công chức, đơn vị hải quan, chức vụ,...);
- Thông tin chi tiết về lĩnh vực công
tác mà người sử dụng đang đảm nhiệm (Thông quan, Giá thuế, CNTT, QLRR,...).
3. Việc đăng ký thông tin phải đảm bảo
chính xác để hệ thống làm căn cứ xác lập quyền hạn của người sử dụng đối với
các chức năng của hệ thống, phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của người sử dụng
trong các công tác nghiệp vụ hải quan.
4. Trường hợp các thông tin về người sử
dụng thay đổi thì phải cập nhật kịp thời vào hệ thống (ví dụ: khi luân chuyển
đơn vị công tác, chuyển đổi vị trí làm việc,...).
5. Thông tin đăng ký người sử dụng
trong giai đoạn chạy thử sẽ tiếp tục được sử dụng khi hệ thống vận hành chính
thức mà không cần phải đăng ký lại (nếu không có thay đổi, bổ sung).
IV. Trách nhiệm của các bên liên quan
trong Quy trình đăng ký
1. Đối với các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố
- Lập danh sách cán bộ, công chức hải
quan tham gia vào Hệ thống VNACCS/VCIS theo quy định tại điểm 1, điểm 2 mục III
nêu trên;
- Sử dụng phần mềm đăng ký người sử dụng
để nhập các thông tin vào Hệ thống VNACCS/VCIS;
- Thủ trưởng các đơn vị xác nhận thông
tin đăng ký người sử dụng được lập tại đơn vị của mình để trình Cục phê duyệt;
2. Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố
- Tiếp nhận các danh sách đăng ký
thông tin người sử dụng được gửi từ các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; kiểm
tra sự phù hợp giữa thông tin được xác nhận trên giấy với thông tin được đăng
ký trên hệ thống và phê duyệt. Trường hợp phát hiện ra các sai lệch thì yêu cầu
các đơn vị nơi đăng ký thông tin sửa đổi cho phù hợp;
- Sau khi Lãnh đạo Cục phê duyệt danh
sách thông tin đăng ký người sử dụng theo từng đơn vị thì tiến hành cập nhật kết
quả đăng ký chính thức vào Hệ thống VNACCS/VCIS. Khi đó tài khoản của người sử
dụng sẽ chính thức có hiệu lực.
3. Đối với Cán bộ, công chức là người
sử dụng được đăng ký
- Khi đăng ký người sử dụng, hệ thống
sẽ cấp mật khẩu mặc định cho mọi người sử dụng được đăng ký. Sau khi được giao
tài khoản truy nhập hệ thống, cán bộ, công chức có trách nhiệm truy cập vào phần
mềm đầu cuối Hải quan để thực hiện đổi mật khẩu;
- Các cán bộ, công chức đã được đăng
ký tài khoản sử dụng hệ thống có trách nhiệm bảo mật tài khoản của mình.
V. Tổ chức thực hiện việc đăng ký người
sử dụng
1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục phân công cán bộ, công chức chuyên trách về
CNTT (những nơi không có cán bộ chuyên trách về CNTT thì do thủ trưởng đơn vị
phân công) tại các đơn vị làm tham mưu giúp lãnh đạo trong việc đăng ký thông
tin người sử dụng tại đơn vị mình.
2. Trung tâm dữ liệu và CNTT (hoặc bộ
phận chuyên trách về CNTT) chịu trách nhiệm giúp Cục trưởng trong việc kiểm
tra, phê duyệt thông tin đăng ký người sử dụng do các đơn vị thuộc Cục trình và
cập nhật thông tin phê duyệt vào hệ thống.
3. Mỗi một đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục được cấp 01 tài khoản quản trị để cập nhật các thông tin đăng ký người sử dụng
vào hệ thống. Mỗi một Cục Hải quan tỉnh, thành phố được cấp 01 tài khoản phê
duyệt để cập nhật thông tin phê duyệt về đăng ký người sử dụng của Cục Hải quan
tỉnh, thành phố. Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thông báo cho
các đầu mối được phân công để sử dụng trong quá trình đăng ký thông tin người sử
dụng.
VI. Quy trình đăng ký người sử dụng
cho cán bộ, công chức Hải quan
Việc đăng ký là người sử dụng của hệ
thống VNACCS/VCIS được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký người sử dụng của
cơ quan Hải quan tại địa chỉ http://10.224.150.70/Pages/HQ.aspx.
Quy trình đăng ký thông tin người sử dụng là cán bộ hải quan tại các cấp được
thực hiện cụ theo trình tự dưới đây.
Chú ý: Riêng đối với nhóm
quyền “Quản lý rủi ro” trên VCIS sẽ do Ban Quản lý rủi ro hải quan chịu trách
nhiệm tiếp nhận và phân quyền theo yêu cầu bằng văn bản giấy từ Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố theo công văn số 15150/TCHQ-QLRR ngày 22/12/2014.
1. Quy trình đăng ký thông tin đối với
cán bộ hải quan tại Chi cục
1.1. Đăng ký thông tin người sử dụng
- Đăng ký thông tin: Cán bộ được
giao nhiệm vụ đăng ký thông tin (cán bộ chuyên trách về CNTT hoặc cán bộ được
phân công đối với những đơn vị không cán bộ chuyên trách về CNTT) tại Chi cục
đăng ký thông tin của các cán bộ tại Chi cục trên hệ thống đăng ký người sử dụng,
chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1A.
- Phê duyệt danh sách người sử dụng: Sau khi nhập
thông tin người sử dụng, hệ thống cho phép in danh sách các người sử dụng để cập
nhật thêm thông tin về lĩnh vực công tác mà người sử dụng đang đảm nhiệm (sau
đây gọi là nhóm công việc) cho từng cán bộ (chi tiết các nhóm công việc quy định
tại Phụ lục 1C). Danh sách này sẽ được Lãnh đạo Chi cục phê duyệt và ký
xác nhận trước khi được gửi văn bản tới cấp Cục (Trung tâm dữ liệu và CNTT hoặc
đơn bộ phận chuyên trách về CNTT).
- Cập nhật thông tin người sử dụng: Sau khi Lãnh
đạo Chi cục phê duyệt, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại Chi cục
căn cứ danh sách người sử dụng để cập nhật những thông tin còn thiếu của từng
cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
- Gửi thông tin để phê duyệt: Sau khi cập
nhật những thông tin còn thiếu của từng công chức vào hệ thống, cán bộ được
giao nhiệm vụ đăng ký thông tin vào hệ thống để gửi bản khai lên cấp Cục để được
phê duyệt.
1.2. Kiểm tra và kích hoạt thông tin
người sử dụng
- Kiểm tra thông tin người sử dụng: Trung tâm dữ
liệu và CNTT hoặc bộ phận chuyên trách về CNTT (sau đây gọi là đơn vị quản lý
người sử dụng cấp Cục) thực hiện việc kiểm tra thông tin đăng ký trên hệ thống
và đối chiếu sự phù hợp của thông tin này với thông tin trong danh sách người sử
dụng đã được Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận và gửi lên.
- Kích hoạt thông tin người sử dụng đã
đăng ký:
Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử
dụng phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục trình Lãnh đạo Cục phê duyệt,
sau đó xác nhận trên hệ thống để kích hoạt thông tin người sử dụng. Trường hợp
thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng không
phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục gửi thông báo nêu rõ lý do và yêu
cầu đơn vị sửa đổi bổ sung thông tin.
1.3. Sửa thông tin người sử dụng đã
đăng ký
Trường hợp có sự thay đổi thông tin đối
với người sử dụng thuộc Chi cục, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký in thông tin
của người sử dụng để Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, sau đó gửi văn bản lên đơn vị
quản lý người sử dụng cấp Cục. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại
Chi cục căn cứ danh sách người sử dụng mới đã được phê duyệt để cập nhật thông
tin vào hệ thống.
Trường hợp đơn vị quản lý người sử dụng
cấp Cục kiểm tra, phát hiện thông tin không phù hợp thì thông báo và yêu cầu
đơn vị đăng ký sửa đổi, bổ sung. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại
Chi cục kiểm tra và in danh sách thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo Chi cục
phê duyệt, sau đó gửi văn bản lên đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục và cập
nhật thông tin mới của cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục
thực hiện kiểm tra thông tin sửa đăng ký người sử dụng trên hệ thống với thông
tin được Chi cục ký xác nhận và gửi lên như quy định tại mục 1.1.
1.4. Hủy hiệu lực của thông tin người
sử dụng đã đăng ký
Trường hợp người sử dụng thôi công tác
hoặc chuyển đổi vị trí công tác (sang Chi cục Hải quan, đơn vị khác thuộc Cục
hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác) các quyền sử dụng trên hệ thống VNACCS/VCIS
đã đăng ký của người sử dụng này phải được xác nhận hết hiệu lực trên hệ thống,
chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1B.
Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký
thông tin tại Chi cục nhập thông tin về ngày hết hiệu lực của người sử dụng và
in trên hệ thống danh sách người sử dụng sẽ hết hiệu lực.
Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận danh sách
người sử dụng tại Chi cục sẽ hết hiệu lực và gửi văn bản lên đơn vị quản lý người
sử dụng cấp Cục.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục
trên cơ sở thông tin hết hiệu lực đã được nhập ở hệ thống và danh sách hết hiệu
lực được gửi lên từ Chi cục, kiểm tra sự phù hợp thông tin và xác nhận vào hệ
thống. Trường hợp không chấp nhận thì nêu lý do từ chối trên hệ thống.
Cán bộ chuyển vị trí công tác sau khi
hủy hiệu lực tại vị trí công tác cũ sẽ được đăng ký sử dụng hệ thống tại vị trí
công tác mới theo quy trình đăng ký tại mục 1.1.
2. Quy trình đăng ký thông tin đối với
cán bộ hải quan tại Cục hải quan
2.1. Đăng ký thông tin người sử dụng
- Đăng ký thông tin: Cán bộ được
giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại cấp Cục và các phòng, ban, đơn vị thuộc Cục
(sau đây gọi là đơn vị thuộc Cục) có trách nhiệm đăng ký thông tin của cán bộ hải
quan thuộc đơn vị mình trên hệ thống đăng ký người sử dụng, chi tiết chỉ tiêu
thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1A.
- Phê duyệt danh sách người sử dụng: Sau khi nhập
thông tin người sử dụng, hệ thống cho phép in danh sách người sử dụng để cập nhật
thêm thông tin phân nhóm công việc cho từng cán bộ (chi tiết các nhóm công việc
quy định tại Phụ lục 1C). Danh sách này sẽ được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục
phê duyệt và ký xác nhận trước khi được gửi văn bản tới đơn vị quản lý người sử
dụng cấp Cục.
- Cập nhật thông tin người sử dụng: Sau khi Lãnh
đạo đơn vị thuộc Cục phê duyệt, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại
Cục căn cứ danh sách người sử dụng để cập nhật những thông tin còn thiếu của từng
cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
- Gửi thông tin để phê duyệt: Sau khi cập
nhật những thông tin còn thiếu của từng công chức vào hệ thống, cán bộ được
giao nhiệm vụ đăng ký thông tin vào hệ thống để gửi bản khai lên cấp Cục để được
phê duyệt.
2.2. Kiểm tra và kích hoạt thông tin
người sử dụng
- Kiểm tra thông tin người sử dụng: Đơn vị quản
lý người sử dụng cấp Cục kiểm tra thông tin đăng ký trên hệ thống và đối chiếu
sự phù hợp của thông tin này với thông tin trong danh sách người sử dụng đã được
Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục ký xác nhận và gửi đến.
- Kích hoạt thông tin người sử dụng đã
đăng ký:
Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử
dụng phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục trình Lãnh đạo cục phê duyệt,
sau đó xác nhận trên hệ thống để kích hoạt thông tin người sử dụng. Trường hợp
thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử dụng không
phù hợp, đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục gửi thông báo nêu rõ lý do và yêu
cầu đơn vị đăng ký thông tin sửa đổi, bổ sung thông tin.
2.3. Sửa thông tin người sử dụng đã
đăng ký
Trường hợp có sự thay đổi thông tin
người sử dụng thụộc Cục, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký in thông tin của người
sử dụng để Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phê duyệt, sau đó gửi văn bản cho đơn vị
quản lý người sử dụng cấp Cục. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại
đơn vị thuộc Cục căn cứ danh sách người sử dụng mới đã được phê duyệt để cập nhật
thông tin vào hệ thống.
Trường hợp đơn vị quản lý người sử dụng
cấp Cục kiểm tra, phát hiện thông tin không phù hợp thì thông báo và yêu cầu
đơn vị đăng ký sửa đổi, bổ sung. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký kiểm tra và
in danh sách thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phê duyệt,
sau đó gửi văn bản cho đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục và cập nhật thông
tin mới của cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin người sử dụng.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục
thực hiện kiểm tra thông tin sửa đăng ký người sử dụng trên hệ thống với thông
tin được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục ký xác nhận và gửi tới như quy định tại mục
2.1.
2.4. Hủy hiệu lực của thông tin người
sử dụng đã đăng ký
Trường hợp người sử dụng thôi công tác
hoặc chuyển đổi vị trí công tác (sang Chi cục Hải quan, đơn vị khác thuộc Cục
hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác) các quyền sử dụng trên hệ thống VNACCS/VCIS
đã đăng ký của người, sử dụng này sẽ phải được xác nhận hết hiệu lực trên hệ thống,
chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1B.
Cán bộ được giao nhiệm vụ tại đơn vị
thuộc Cục nhập thông tin về ngày hết hiệu lực của người sử dụng và in trên hệ
thống danh sách người sử dụng sẽ hết hiệu lực.
Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục ký xác nhận
danh sách người sử dụng tại đơn vị sẽ hết hiệu lực và gửi văn bản cho đơn vị quản
lý người sử dụng cấp Cục.
Đơn vị quản lý người sử dụng cấp Cục trên
cơ sở thông tin hết hiệu lực đã được nhập ở hệ thống và danh sách hết hiệu lực
được gửi đến, kiểm tra sự phù hợp thông tin và xác nhận vào hệ thống. Trường hợp
không chấp nhận thì nêu lý do từ chối trên hệ thống.
Cán bộ chuyển vị trí công tác sau khi
hủy hiệu lực tại vị trí công tác cũ sẽ được đăng ký sử dụng hệ thống tại vị trí
công tác mới theo quy trình đăng ký tại 2.1.
3. Quy trình đăng ký thông tin đối với
cán bộ hải quan tại Tổng cục Hải quan
3.1. Đăng ký thông tin người sử dụng
- Đăng ký thông tin: Cán bộ hải
quan tại Vụ, Cục, Ban và tương đương trực thuộc Tổng cục Hải quan (sau đây gọi
là đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan) được giao nhiệm vụ đăng ký
thông tin của các cán bộ thuộc đơn vị mình trên hệ thống đăng ký người sử dụng,
chi tiết chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1A.
- Phê duyệt danh sách người sử dụng: Sau khi nhập
thông tin người sử dụng, hệ thống cho phép in danh sách các người sử dụng để cập
nhật thêm thông tin phân nhóm công việc cho từng cán bộ (chi tiết các nhóm công
việc quy định tại Phụ lục 1C). Danh sách này sẽ được Lãnh đạo đơn vị
đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan phê duyệt và ký xác nhận trước khi gửi
văn bản tới Cục CNTT& Thống kê Hải quan.
- Cập nhật thông tin người sử dụng: Sau khi Lãnh
đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng cục Hải quan phê duyệt, cán bộ được
giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị căn cứ danh sách người sử dụng để cập
nhật những thông tin còn thiếu của từng cán bộ vào hệ thống đăng ký thông tin
người sử dụng.
- Gửi thông tin để phê duyệt: Sau khi cập
nhật những thông tin còn thiếu của từng công chức vào hệ thống, cán bộ được
giao nhiệm vụ đăng ký thông tin vào hệ thống để gửi bản khai để được phê duyệt.
3.2. Kiểm tra và xác nhận thông tin người
sử dụng
- Kiểm tra thông tin người sử dụng: Cán bộ được
phân công thuộc Cục CNTT & Thống kê Hải quan thực hiện kiểm tra thông tin
đăng ký trên hệ thống và đối chiếu sự phù hợp của thông tin này với thông tin
trong danh sách người sử dụng đã được Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng
cục Hải quan ký xác nhận và gửi đến.
- Kích hoạt thông tin người sử dụng đã
đăng ký:
Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống và thông tin trên danh sách người sử
dụng phù hợp, Cục CNTT & Thống kê Hải quan thực hiện xác nhận trên hệ thống
để kích hoạt thông tin người sử dụng. Trường hợp thông tin đăng ký trên hệ thống
và thông tin trên danh sách người sử dụng không phù hợp, Cục CNTT & Thống
kê Hải quan gửi thông báo nêu rõ lý do và yêu cầu đơn vị đăng ký thông tin thuộc
Tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung thông tin.
3.3. Sửa thông tin người sử dụng đã
đăng ký
Trường hợp có sự thay đổi thông tin
người sử dụng thuộc Tổng cục, cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn
vị in thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc Tổng
cục Hải quan phê duyệt, sau đó gửi văn bản cho Cục CNTT & Thống kê Hải
quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị thuộc Tổng cục căn
cứ danh sách người sử dụng mới đã được phê duyệt để cập nhật thông tin vào hệ
thống.
Trường hợp Cục CNTT & Thống kê Hải
quan kiểm tra, phát hiện thông tin không phù hợp thì thông báo và yêu cầu đơn vị
đăng ký sửa đổi, bổ sung. Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký thông tin tại đơn vị
thuộc Tổng cục kiểm tra và in danh sách thông tin của người sử dụng để Lãnh đạo
đơn vị đăng ký thuộc Tổng cục phê duyệt, sau đó ký gửi văn bản cho Cục CNTT
& Thống kê Hải quan và cập nhật thông tin mới của cán bộ vào hệ thống đăng
ký thông tin người sử dụng.
Cục CNTT & Thống kê Hải quan thực
hiện kiểm tra thông tin sửa đăng ký người sử dụng trên hệ thống với thông tin được
Lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục ký xác nhận và gửi tới như quy định tại mục 3.1.
3.4. Hủy thông tin người sử dụng đã
đăng ký
Trường hợp người sử dụng thôi công tác
hoặc chuyển đổi vị trí công tác (sang Vụ, Cục, Ban và tương đương khác hoặc Cục
Hải quan tỉnh, thành phố) các quyền sử dụng trên hệ thống VNACCS/VCIS đã đăng
ký của người sử dụng này sẽ phải được xác nhận hết hiệu lực trên hệ thống, chi tiết
chỉ tiêu thông tin đăng ký được quy định tại Phụ lục 1B.
Cán bộ được giao nhiệm vụ đăng ký
thông tin tại đơn vị thuộc Tổng cục nhập thông tin về ngày hết hiệu lực của người
sử dụng và in trên hệ thống danh sách người sử dụng sẽ hết hiệu lực.
Lãnh đạo đơn vị đăng ký thông tin thuộc
Tổng cục ký xác nhận danh sách người sử dụng tại đơn vị sẽ hết hiệu lực và gửi
văn bản cho Cục CNTT & Thống kê Hải quan.
Cục CNTT & Thống kê Hải quan trên
cơ sở thông tin hết hiệu lực đã được nhập ở hệ thống và danh sách hết hiệu lực
được gửi đến, kiểm tra sự phù hợp thông tin và xác nhận vào hệ thống. Trường hợp
không chấp nhận cần nêu lý do từ chối.
Cán bộ chuyển vị trí công tác sau khi
hủy hiệu lực tại vị trí công tác cũ sẽ được đăng ký sử dụng hệ thống tại vị trí
công tác mới theo quy trình đăng ký tại 3.1.
4. Lưu ý với phân quyền quản lý rủi ro
tại nhóm VCIS cho cán bộ công chức
Tổng cục Hải quan có công văn số 10367/TCHQ-VNACCS
ngày 19/8/2014 về việc rà soát, kiểm tra và chấn chỉnh lại việc phân quyền trên
Hệ thống VNACCS/VCIS và công văn số 10611/TCHQ-QLRR ngày 27/8/2014 của Tổng cục
Hải quan hướng dẫn phân quyền về quản lý rủi ro trên VCIS, theo đó:
- Hướng dẫn việc phân quyền “Quản lý rủi
ro” tại Nhóm VCIS chỉ được phân cho công chức chuyên trách quản lý rủi ro tại cấp
Cục được phân công trực tiếp thiết lập tiêu chí quản lý rủi ro trên hệ thống
VCIS;
- Đối với nhóm quyền “Chia sẻ thông
tin quản lý rủi ro”: Chỉ phân quyền cho công chức được phân công nhiệm vụ quản
lý rủi ro tại các đơn vị cấp Cục và Chi cục Hải quan.
Lưu ý: Việc phân quyền nhóm “Quản lý rủi
ro” sẽ được thực hiện tập trung tại cấp Tổng cục.
PHỤ
LỤC 1A
CHỈ
TIÊU THÔNG TIN ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG VNACCS/VCIS
STT
|
Tên tiêu chí
|
Bắt buộc
|
Danh mục
|
1
|
Đơn vị hải quan công tác
|
x
|
|
2
|
Họ tên người sử dụng
|
x
|
|
3
|
Mã số công chức
|
x
|
x
|
4
|
Chức vụ
|
x
|
x
|
5
|
Địa chỉ thư điện tử (email)
|
x
|
|
6
|
Có sử dụng hệ thống VNACCS không
|
x
|
|
7
|
Nhóm VNACCS tham gia
|
|
x
|
8
|
Có sử dụng hệ thống VCIS không
|
x
|
|
9
|
Nhóm VCIS tham gia
|
|
x
|
10
|
Có thuộc nhóm chia sẻ thông tin QLRR
không
|
x
|
|
11
|
Nhóm QLRR tham gia
|
|
x
|
12
|
Ghi chú
|
|
|
PHỤ
LỤC 1B
CHỈ
TIÊU THÔNG TIN HỦY ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG VNACCS/VCIS
STT
|
Tên tiêu
chí
|
Bắt buộc
|
Danh mục
|
1
|
Họ tên người sử dụng
|
x
|
|
2
|
Mã số công chức
|
x
|
|
3
|
Chức vụ
|
x
|
|
4
|
Địa chỉ thư điện tử (email)
|
x
|
|
5
|
Ngày hết hiệu lực
|
x
|
|
6
|
Ghi chú
|
|
|
PHỤ
LỤC 1C
DANH
SÁCH CÁC NHÓM CÔNG VIỆC CỦA HỆ THỐNG VNACCS/VCIS
STT
|
Tên nhóm
|
Người sử dụng
thuộc nhóm
|
I
|
Nhóm sử dụng VNACCS
|
|
1
|
Danh mục miễn thuế
|
Công chức thuộc Cục (hoặc Chi cục)
được phân công tiếp nhận, xử lý và phê duyệt Danh mục miễn thuế
|
2
|
Giá thuế - Chi cục
|
Công chức thực hiện công tác Giá thuế
của Chi cục
|
3
|
Giá thuế - Cục
|
Công chức chuyên trách công tác giá
thuế của Cục
|
4
|
Giám sát
|
Công chức thuộc bộ phận giám sát (cổng
cảng và kho bãi)
|
5
|
Kiểm hóa
|
Công chức được phân công làm công
tác kiểm hóa (Chi cục)
|
6
|
Phúc tập
|
Công chức được phân công làm công
tác phúc tập (Chi cục)
|
7
|
Rủi ro
|
Công chức làm công tác QLRR ở các cấp
(Tổng cục, Cục, Chi cục)
|
8
|
Tham chiếu
|
Công chức được sử dụng các chức năng
tra cứu, tham chiếu
|
9
|
Thông quan hàng nhập khẩu
|
Công chức thuộc bộ phận thông quan
(đăng ký, kiểm tra hồ sơ...). Đơn vị nào không tách biệt bộ phận nhập khẩu,
xuất khẩu riêng thì gán cho công chức vào cả Nhóm 9 và Nhóm 10 để thực hiện
được cả nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu.
|
10
|
Thông quan hàng xuất khau
|
Công chức thuộc bộ phận thông quan
(đăng ký, kiểm tra hồ sơ...). Đơn vị nào không tách biệt bộ phận nhập khẩu,
xuất khẩu riêng thì gán cho công chức vào cả Nhóm 9 và Nhóm 10 để thực hiện
được cả nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu.
|
11
|
Thủ tục cho PTVT
|
Công chức thuộc bộ phận giám sát thủ
tục cho phương tiện vận tải
|
12
|
Thủ tục cho Vận chuyển hàng hóa
|
Công chức chuyên trách làm thủ tục
cho hàng hóa chuyển cửa khẩu, chuyển cảng, quá cảnh
|
II
|
Nhóm sử dụng VCIS
|
|
1
|
Chống buôn lậu
|
Công chức thuộc các đội kiểm soát; Hải
đội kiểm soát; Các tổ, đội kiểm soát cửa khẩu
|
2
|
Công nghệ thông tin
|
Công chức làm công tác CNTT
|
3
|
Pháp chế
|
Công chức chuyên trách làm công tác
xử lý vi phạm các cấp
|
4
|
Quản lý rủi ro
|
Công chức làm công tác QLRR các cấp
(tiêu chí lựa chọn)
|
5
|
Quản lý rủi ro (Tình báo)
|
Công chức làm công tác QLRR các cấp
(thu thập xử lý thông tin)
|
6
|
Sau thông quan
|
Công chức làm công tác kiểm tra sau
thông quan
|
7
|
Thông quan
|
Công chức thuộc bộ phận thông quan
(đăng ký, kiểm tra hồ sơ...).
|
8
|
Khác
|
Dự phòng
|
III
|
Nhóm chia sẻ thông tin QLRR
|
Lưu ý: Chỉ những
công chức thực hiện công việc liên quan tới công tác QLRR và được chia sẻ
thông tin mật về QLRR mới được phân vào các nhóm chia sẻ thông tin mật QLRR
dưới đây
|
3.1
|
Cấp Tổng cục Hải
quan
|
|
1
|
Cải cách hiện đại hóa
|
Công chức làm công tác CCHĐH
|
2
|
Công nghệ thông tin
|
Công chức làm công tác CNTT
|
3
|
Điều tra chống buôn lậu
|
Công chức thuộc các đội kiểm soát; Hải
đội kiểm soát; Các tổ, đội kiểm soát cửa khẩu
|
4
|
Giám sát quản lý
|
Công chức thuộc bộ phận thông quan
(đăng ký, kiểm tra hồ sơ...) tại Chi cục và công chức thuộc phòng nghiệp vụ của
Cục
|
5
|
Kiểm tra sau thông quan
|
Công chức làm công tác kiểm tra sau
thông quan
|
6
|
Pháp chế
|
Công chức chuyên trách làm công tác
xử lý vi phạm
|
7
|
Quản lý rủi ro
|
Công chức làm công tác QLRR
|
8
|
Thanh tra
|
Công chức làm công tác thanh tra
|
9
|
Tình báo
|
Công chức làm công tác thu thập xử
lý thông tin
|
10
|
Thuế xuất nhập khẩu
|
Công chức làm công tác giá thuế
|
11
|
Khác
|
Dự phòng
|
3.2
|
Cấp Cục Hải quan
|
|
1
|
Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm
|
Công chức thuộc Phòng chống buôn lậu
và xử lý vi phạm
|
2
|
Phòng giám sát quản lý
|
Công chức thuộc Phòng giám sát quản
lý
|
3
|
Phòng quản lý rủi ro
|
Công chức thuộc Phòng quản lỷ rủi ro
|
4
|
Phòng thanh tra
|
Công chức thuộc Phòng thanh tra
|
5
|
Phòng thuế xuất nhập khẩu
|
Công chức thuộc Phòng thuế xuất nhập
khẩu
|
6
|
Phòng nghiệp vụ
|
Công chức thuộc Phòng nghiệp vụ
|
7
|
Khác
|
Dự phòng
|
3.3
|
Cấp Chi cục Hải
quan
|
|
1
|
Đội Tổng hợp
|
Công chức thuộc Đội hoặc bộ phận làm
công tác tổng hợp
|
2
|
Đội thủ tục hành lý xuất khẩu
|
Công chức thuộc Đội hành lý xuất khẩu.
Đối với đơn vị chỉ có một Đội hành lý (chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu), lựa
chọn cả Nhóm 2 và Nhóm 3
|
3
|
Đội thủ tục hành lý nhập khẩu
|
Công chức thuộc Đội hành lý nhập khẩu.
Đối với đơn vị chỉ có một Đội hành lý (chung cho cả xuất khẩu, nhập khẩu), lựa
chọn cả Nhóm 2 và Nhóm 3
|
4
|
Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu
|
Công chức thuộc Đội thủ tục hàng hóa
xuất khẩu. Đối với đơn vị chỉ có một Đội thủ tục hàng hóa (chung cho cả xuất
khẩu, nhập khẩu), lựa chọn cả Nhóm 4 và Nhóm 5
|
5
|
Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu
|
Công chức thuộc Đội thủ tục hàng hóa
nhập khẩu. Đối với đơn vị chỉ có một Đội thủ tục hàng hóa (chung cho cả xuất
khẩu, nhập khẩu), lựa chọn cả Nhóm 4 và Nhóm 5
|
6
|
Đội thủ tục chuyển phát nhanh
|
Công chức thuộc đội hoặc bộ phận thủ
tục cho hàng chuyển phát nhanh
|
7
|
Đội giám sát
|
Công chức thuộc bộ đội,
phận giám sát
|
8
|
Đội quản lý thuế
|
Công chức làm công tác thuế, giá
|
9
|
Tổ kiểm soát hải quan
|
Công chức thuộc tổ kiểm soát
|
10
|
Tổ kiểm soát phòng chống ma túy
|
Công chức thuộc tổ kiểm soát phòng
chống ma túy
|
11
|
Đội thủ tục phương tiên vận tải
|
Công chức thuộc bộ phận giám sát thủ
tục cho phương tiện vận tải
|
12
|
Khác
|
Dự phòng
|
PHỤ
LỤC III
QUẢN
LÝ CÁC MÁY CHỦ VÙNG (BASE SERVER) VÀ CÁC MÁY CHỦ CẤP ĐỊA CHỈ IP (DHCP SERVER)
(Kèm theo Quyết định số 833/QĐ-TCHQ ngày 26/3/2015)
I. Địa điểm cài đặt các máy chủ vùng
(Base Server)
Phần mềm đầu cuối do các cán bộ hải
quan sử dụng, vận hành sẽ kết nối, xử lý thông tin chủ yếu với hệ thống máy chủ
tập trung tại Tổng cục Hải quan. Để đảm bảo hiệu năng của hệ thống, một số bước
xử lý được thực hiện tại máy chủ cấp Vùng (Base Server). Các trung tâm được bố
trí máy chủ vùng và phạm vi quản lý được chi tiết như sau:
STT
|
Tên TTDL
vùng
|
Phạm vi quản
lý
|
1.
|
Cục HQ TP Hà Nội
|
Cục HQ TP Hà Nội
|
2.
|
Cục HQ TP HCM
|
Cục HQ TP HCM
|
3.
|
Cục HQ Hải phòng
|
Cục HQ Hải Phòng
|
4.
|
Cục HQ Quảng Ninh
|
Cục HQ Quảng Ninh
|
5.
|
Cục HQ Lạng Sơn
|
Cục HQ Lạng Sơn
|
6.
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
|
Cục HQ Bắc Ninh
|
7.
|
Cục HQ Lào Cai
|
8.
|
Cục HQ Cao Bằng
|
9.
|
Cục HQ Hà Giang
|
10.
|
Cục HQ Lai Châu
|
11.
|
Cục HQ Thanh Hóa
|
12.
|
Cục HQ Nghệ An
|
13.
|
Cục HQ Hà Tĩnh
|
14.
|
Cục HQ Đà Nẵng
|
Cục HQ Đà Nẵng
|
15.
|
Cục HQ Quảng Bình
|
16.
|
Cục HQ Quảng Trị
|
17.
|
Cục HQ Thừa Thiên Huế
|
18.
|
Cục HQ Quảng Nam
|
19.
|
Cục HQ Quảng Ngãi
|
20.
|
Cục HQ Đồng Nai
|
Cục HQ Đồng Nai
|
21.
|
Cục HQ Bình Định
|
22.
|
Cục HQ Khánh Hòa
|
23.
|
Cục HQ Gia Lai
|
24.
|
Cục HQ Đắc Lắc
|
25.
|
Cục HQ Bình Dương
|
Cục HQ Bình Dương
|
26.
|
Cục HQ Tây Ninh
|
27.
|
Cục HQ Bình Phước
|
28.
|
Cục HQ Long An
|
29.
|
Cục HQ Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Cục HQ Bà Rịa - Vũng Tàu
|
30.
|
Cục HQ Cần Thơ
|
31.
|
Cục HQ Đồng Tháp
|
32.
|
Cục HQ An Giang
|
33.
|
Cục HQ Kiên Giang
|
34.
|
Cục HQ Cà Mau
|
II. Trách nhiệm của các Cục Hải quan
có đặt máy chủ vùng (Base Server)
Máy chủ Base server đã được cài đặt tại
09 TTDL có chức năng chứa các bản nâng cấp của hệ thống VNACCS dành cho phần mềm
đầu cuối và lưu trữ kết quả báo cáo của nghiệp vụ VCIS-EUC.
Kiểm tra dịch vụ File sharing và dịch
vụ FTP Client (WinSCP), cụ thể như sau.
1. Kiểm tra dịch vụ File Sharing:
a. Login vào máy chủ Base server
b. Vào Run/cmd gõ: Net share để
kiểm tra xem thư mục có đang được share không.
2. Kiểm tra dịch vụ WinSCP:
File protocol: FTP
Host name: IPcủa Base server
Port number: 21
Nhấn Login để đăng nhập
III. Trách nhiệm của các Cục
Hải quan không đặt máy chủ vùng (base server) và các Chi cục Hải quan
Hiện tại các máy tính để bàn tại các
Chi cục/Cục Hải quan tỉnh thành phố đã được Tổng cục Hải quan triển khai hệ thống
cấp địa chỉ lP (qua máy chủ DHCP Server) nên trong quá trình vận hành không được
thay đổi các thông số kỹ thuật. Để đảm bảo dịch vụ cấp phát địa chỉ IP được hoạt
động thông suốt, hàng ngày các cán bộ phụ trách tin học có trách nhiệm kiểm tra
máy chủ cấp địa chỉ IP động theo quy trình như sau:
1. Kiểm tra việc kết nối với máy chủ
Base server cần sử sụng.
a. Login vào một máy tính để bàn
b. Vào Run/cmd gõ: telnet IP_Base
server 21 để kiểm tra việc kết nối dịch vụ FTP Client với máy chủ Base
server.
2. Kiểm tra dịch vụ cấp DHCP server
a. Login vào máy chủ DHCP Server
b. Vào Run-> gõ services.msc ->
tìm đến dịch vụ DHCP server
c. Kiểm tra trạng thái của dịch vụ DHGP
server: Running/Automatic (thì máy đang hoạt động tốt).
3. Kiểm tra việc cấp phát IP cho máy
trạm.
a. Login vào một máy tính để bàn
b. Vào Run/cmd gõ: ipconfig /all
để kiểm tra xem máy tính để bàn đầu cuối được cấp địa chỉ IP chưa.
Khi hệ thống Base server tại một Cục
HQ nào gặp sự cố thì cán bộ tin học tại Cục HQ đó cần tiến hành khôi phục lại
toàn bộ dịch vụ mà máy chủ Base server đảm nhận theo quy trình đã có. Trong quá
trình thực hiện công tác khôi phục lại máy chủ Base server, việc cập nhật các bản
nâng cấp của hệ thống VNACCS dành cho phần mềm đầu cuối và kết quả báo cáo của
nghiệp vụ VCIS-EUC không đến được các máy trạm đầu cuối, các máy trạm đầu cuối
không được thay đổi cấu hình.
PHỤ
LỤC IV
HƯỚNG
DẪN CÀI ĐẶT PHẦN MỀM ĐẦU CUỐI HẢI QUAN
(Kèm theo Quyết định số 833/QĐ-TCHQ ngày 26/3/2015)
I. DANH SÁCH DẢI ĐỊA CHỈ IP CỦA CÁC CỤC
HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
1. Đối với các Cục Hải quan đã có hệ
thống cấp địa chỉ IP động, đề nghị đơn vị tiếp tục sử dụng hệ thống này.
2. Danh sách các điểm chưa có máy chủ
cấp địa chỉ IP động:
Stt
|
Địa điểm
triển khai
|
1
|
Cục Hải quan Bắc
Ninh
|
1
|
Chi cục Hải quan Bắc Ninh
|
2
|
Chi Cục Hải Quan Bắc Ninh - Quế Võ
|
3
|
Chi cục Hải quan Tiên Sơn
|
4
|
Chi Cục Hải Quan Thái Nguyên
|
5
|
CCHQ Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang
|
2
|
Cục Hải quan Lào
Cai
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Mường
Khương
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bát Xát
|
3
|
Trạm KS Km6 Bản Phiệt (Kim Thành cũ)
|
4
|
Đội Kiểm soát Hải quan
|
5
|
Chi cục Kiểm tra sau thông quan
|
3
|
Cục Hải quan Hà
Giang
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Thanh Thủy
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Phó Bảng
|
3
|
Chi cục Hải quan Xí Mần
|
4
|
Chi cục Hải quan Xăm Pun
|
5
|
Đội Kiểm soát Hải quan
|
4
|
Cục Hải quan Cao Bằng
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà lùng
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Tà lùng -
Đội nghiệp vụ số 2
|
3
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Trà Lĩnh
|
4
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Sóc Giang
|
5
|
Chi cục Hải quan Bí Hà
|
6
|
Chi cục Hải quan Bí Hà 2 (Lý Vạn)
|
7
|
Chi cục Hải quan Pò Peo
|
8
|
Chi cục Hải quan Bắc Kạn
|
9
|
Chi cục Hải quan Kiểm tra sau thông
quan
|
5
|
Cục Hải quan Điện Biên
|
1
|
Chi cục Hải quan CK Tây Trang
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma lu
Thàng
|
3
|
Chi cục Hải quan CK Chiềng Khương
|
4
|
Chi cục Hải quan CK Loóng Sập
|
5
|
Chi cục Hải quan CK Sơn La
|
6
|
Chi cục Hải quan Huổi Puốc
|
6
|
Cục Hải quan Thanh
Hóa
|
1
|
Chi cục Hải quan Nam Định
|
2
|
Chi cục Hải quan Ninh Bình
|
3
|
Chi cục Hải quan cảng Thanh Hóa
|
4
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Na Mèo
|
5
|
Chi cục Hải quan Hà Nam
|
6
|
Đội thủ tục Cảng Nghi Sơn - Thanh
Hóa
|
7
|
Cục Hải quan Nghệ
An
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Nậm Cắn
|
2
|
Đội Kiểm soát Hải quan số 1
|
3
|
Đội Kiểm soát Hải quan số 2
|
8
|
Cục Hải quan Hà
Tĩnh
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cầu Treo
|
2
|
Chi cục Hải quan cảng Vũng Áng
|
3
|
Chi cục Hải quan cảng Xuân Hải
|
4
|
Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh
|
5
|
Chi cục Kiểm tra sau thông quan
|
6
|
Chi cục Khu kinh tế CKQT Cầu Treo
|
9
|
Cục Hải quan Thành phố
Hà Nội
|
1
|
DKS Ma Túy
|
2
|
Chi cục Hải quan Fedex
|
3
|
Doi thu tuc 26 Pham Van Dong
|
4
|
Đội KSHQ
|
5
|
Chi cục Hải quan Phú Thọ
|
6
|
Chi cục Hải quan Yên Bái
|
10
|
Cục Hải quan Thành
phố Hải Phòng
|
1
|
Chi cục Hải quan Đầu tư - Gia Công
|
2
|
Chi cục Hải quan Hưng Yên
|
3
|
Chi cục Hải quan Đình Vũ
|
11
|
Cục Hải quan Quảng
Ninh
|
1
|
Chi cục Hải quan Móng Cái
|
2
|
Chi cục Hải quan cảng Cẩm Phả
|
3
|
Trạm KS Liên hợp Km15 - Dân Tiến
|
4
|
Đội Kiểm soát Hải quan số 1
|
5
|
Đội Kiểm soát Ma túy
|
12
|
Cục Hải quan Lạng
Sơn
|
1
|
Đội nghiệp vụ Co Sâu
|
13
|
Cục Hải quan Quảng
Bình
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Gianh
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cha Lo
|
3
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cà Roòng
|
4
|
Hòn La
|
14
|
Cục Hải quan Quảng
Trị
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo
|
2
|
Chi cục Hải quan Khu thương mại Lao
Bảo
|
3
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu La lay
|
4
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cửa
Việt
|
15
|
Cục Hải quan Thừa
thiên - Huế
|
1
|
Chi cục Hải quan Thủy An
|
2
|
Chi cục Hải quan Thuận An
|
3
|
Chi cục Hải quan Chân Mây
|
4
|
Đội nghiệp vụ Hồng Vân
|
5
|
Đội nghiệp vụ A Dớt
|
16
|
Cục Hải quan Quảng
Nam
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Kỳ Hà
|
2
|
Chi cục Hải quan KCN-ĐN-ĐN
|
3
|
Chi cục Hải quan Nam Giang
|
17
|
Cục Hải quan Quảng
Ngãi
|
1
|
Chi cục Hải quan cảng Dung Quất
|
2
|
Chi cục Hải quan các khu công nghiệp
|
3
|
Chi cục Hải quan Khu kinh tế Dung Quất
|
4
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sa Kỳ
|
18
|
Cục Hải quan Đà Nẵng
|
1
|
Chi cục Hải quan Bưu Điện ĐN
|
19
|
Cục Hải quan Đồng
Nai
|
1
|
Chi cục Hải quan Biên Hòa
|
2
|
Chi cục Hải quan Thống Nhất
|
3
|
Chi cục Hải quan Long Bình Tân
|
4
|
Chi cục Hải quan KCX Long Bình
|
5
|
Chi cục Hải quan Nhơn Trạch
|
6
|
Chi cục Hải quan Long Thành
|
20
|
Cục Hải quan Đắc Lắc
|
1
|
Chi cục Hải quan Đà Lạt
|
2
|
Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột
|
3
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Buprăng
|
21
|
Cục Hải quan Khánh Hòa
|
1
|
Chi cục Hải quan Ba Ngòi
|
2
|
Chi cục Hải quan Văn
Phong
|
3
|
Chi cục Hải quan Ninh Thuận
|
22
|
Cục Hải quan Gia
Lai
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bờ Y
|
2
|
Chi cục Hải quan thị xã Kontum
|
3
|
Chi cục Hải quan CK Lệ Thanh
|
4
|
Đội thủ tục - Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Lệ Thanh
|
23
|
Cục Hải quan Bình Định
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa Cảng Quy Nhơn
|
2
|
Chi cục Hải quan Phú Yên
|
3
|
Đội Kiểm soát Hải quan
|
24
|
Cục Hải quan Bình
Dương
|
1
|
Chi cục Hải quan Khu KCN Tân Định
|
25
|
Cục Hải quan Bình
Phước
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hoa Lư
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hoàng Diệu
|
3
|
Chi cục Hải quan Chơn Thành
|
26
|
Cục Hải quan Tây Ninh
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Xa Mát
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Phước Tân
|
3
|
Chi cục Hải quan Chàng Riệc
|
4
|
Chi cục Hải quan Linh Trung 3
|
27
|
Cục Hải quan Long
An
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bình Hiệp
|
3
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hưng Điền
|
4
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Mỹ Quý tây
|
5
|
Chi cục Hải quan Đức Hòa
|
6
|
Chi cục Hải quan Bến Lức
|
7
|
Đội nghiệp vụ KCN Long Hậu
|
28
|
Cục Hải quan Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
1
|
Chi cục Hải quan CK Cảng sân bay
|
2
|
Chi cục Hải quan Côn Đảo
|
3
|
Đội Kiểm soát Hải quan
|
4
|
Cảng dầu khí PTSC
|
5
|
Cảng Bà Rịa - Serece
|
6
|
Cảng quốc tế SP-PSA
|
7
|
Đội giám sát Hải quan Phân cảng Vietsovpetro
|
8
|
Đội giám sát Hải quan - Cảng Cát Lở
|
29
|
Cục Hải quan Cần Thơ
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Long
|
2
|
Chi cục Hải quan Bưu Điện
|
3
|
Chi cục Hải quan Tây Đô
|
30
|
Cục Hải quan Cà
Mau
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Năm
Căn
|
2
|
Chi cục Hải quan Hòa Trung
|
31
|
Cục Hải quan Kiên
Giang
|
1
|
Chi cục Hải quan CK Xà Xía
|
2
|
Chi cục Hải quan cảng Hòn Chuông
|
3
|
Chi cục Hải quan Phú Quốc
|
4
|
Chi cục Hải quan Giang Thành
|
5
|
Đội Kiểm soát Hải quan
|
32
|
Cục Hải quan An
Giang
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Thới
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Thới
- Đội GS-KS Hải quan
|
3
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương
|
4
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Tịnh Biên
|
5
|
Chi cục hq cửa khẩu Tịnh Biên - Trạm
Kiểm soát liên hợp CK
|
6
|
Chi cục Hải quan Khánh Bình
|
7
|
Chi cục Hải quan Vĩnh Hội Đông
|
8
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bắc Đại
|
9
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bưu Điện
|
10
|
Đội Kiểm soát Hải quan số 1
|
11
|
Đội Kiểm soát Hải quan số 2
|
33
|
Cục Hải quan Đồng
Tháp
|
1
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Sở Thượng
|
2
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Dinh Bà
|
3
|
Chi cục Hải quan cửa khẩu Thông Bình
|
4
|
Chi cục HQCK Cảng Đồng Tháp
|
34
|
Cục HQ Hồ Chí Minh
|
1
|
Chi cục HQ cảng CSG KV4-ICD Phước
Long 3
|
2
|
Chi cục HQ CSG KV4-ICD Transimex
|
3
|
Chi cục HQ CSG KV4-ICD Tanameco
|
4
|
Chi cục HQ Hiệp Phước
|
II. QUY TRÌNH CÀI ĐẶT MÁY CHỦ CẤP ĐỊA
CHỈ IP ĐỘNG (DHCP SERVER)
1. Quy trình cài đặt DHCP Server trên
máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows Server 2008:
1.1. Cài đặt máy chủ:
1. Login vào máy chủ mới với quyền
Admin. Vào Server Manager ® nhấn chuột vào Manage tại góc phải phía trên của cửa sổ
Server Manager ®
Chọn
Add Roles and Features.
2. Trong cửa sổ Add Roles and Features
® nhấn Next
tại phần Before You Begin.
3. Trong cửa sổ Select installation
Type chọn Role-base or feature-based installation click Next.
4. Trong cửa sổ Select destination
server chọn Select a server from the server pool click Next.
5. Trong cửa sổ Select Server
Roles
® chọn DHCP
Server click Next.
6. Trong cửa sổ Select features click Next.
7. Trong cửa sổ DHCP Server click Next.
8. Trong cửa sổ Confirm Installation selections click
Install.
9. Sau khi tiến trình cài đặt hoàn
thành, chọn vào biểu tượng cảnh báo màu vàng tại góc trên bên phải của cửa sổ Server
Manager chọn vào phần Complete DHCP Configuration.
10. Trong cửa sổ Description click Next.
11. Trong cửa sổ Authorization chọn User
following user’s
credentials,
click Commit.
12. Trong cửa sổ Sumary click Close.
13. Vào CMD gõ lệnh
dhcpmgmt.msc để mở mang hình dịch vụ DHCP
14. Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools ® DHCP. Trong cửa sổ
DHCP nhấp phải
IPv4 và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi cục Hải quan
vào các mục như dưới đây.
Name:
IP Address
Range: 50-254
Length: 24
Subnet Mask: 255.255.255.0
Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau
đó active scope.
1.2. Cấu hình switch tại các đơn vị
triển khai (DHCP Relay)
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải
quan (Cục/Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa
chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay trên thiết bị trung
gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết
bị Switch. Các bước thực hiện:
- Truy nhập từ xa (Telnet/SSH) vào thiết
bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
- Cấu hình DHCP Relay trên Interface
VLAN của dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address
<IP của DHCPServer>
2. Quy trình cài đặt
DHCP Server trên máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows Server
2003
2.1. Cài đặt máy chủ:
Logon vào máy chủ ứng dụng với quyền
Admin
1. Kích vào Start / Control Panel / Add
or Remove Programs.
2. Trong Add or Remove Programs hộp
thoại đó nhấn Add / Remove Windows Components.
3. Trong Windows Components Wizard, nhấp
vào Networking Services trong danh sách Components sau đó nhấp
vào Details.
4. Trong Networking Services, bấm vào để
chọn Dynamic Host
Configuration Protocol
(DHCP)
check box, và sau đó nhấn OK.
5. Trong Windows Components Wizard, nhấn Next để bắt đầu cài đặt. Cho
đĩa Windows Server 2003 CD-ROM vào ổ đĩa CD-ROM hoặc DVD-ROM vào máy tính nếu cần
(hoặc sử dụng thư mục 1386 trong đĩa cài đặt).
6. Khi cài đặt hoàn tất, nhấn Finish.
7. Vào CMD gõ lệnh dhcpmgmt.msc
để mở mang hình dịch vụ DHCP
8. Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools ® DHCP. Trong cửa sổ
DHCP nhấp phải IPv4 và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi
cục Hải quan vào các mục như dưới đây.
Name:
IP Address Range: 50-254
Length: 24
Subnet Mask: 255.255.255.0
Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau
đó active scope.
2.2. Cấu hình switch tại các đơn vị
triển khai (DHCP Relay)
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải
quan (Cục/Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa
chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay trên thiết bị trung
gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết
bị Switch. Các bước thực hiện:
- Truy nhập từ xa (Telnet/SSH) vào thiết
bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
- Cấu hình DHCP Relay trên Interface
VLAN của dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address <IP của
DHCP Server>
III. QUY TRÌNH CÀI ĐẶT PHẦN MỀM ĐẦU CUỐI HẢI
QUAN
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn
số 6352/TCHQ-VNACCS ngày 29/10/2013 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn cài
đặt phần mềm đầu cuối hải quan phục vụ chạy thử hệ thống VNACCS/VCIS.
IV. Kiểm tra thông tin kết nối đến hệ
thống
Nhằm kiểm tra, xác nhận các kết nối từ
máy trạm đầu cuối Hải quan đến hệ thống VNACCS/VCIS, được tiến hành như sau:
Điều kiện để kiểm tra kết nối:
- Phần mềm đầu cuối Hải quan đã được
cài đặt một cách chính xác
- Terminal ID, địa chỉ máy chủ cơ sở
đã được thiết lập một cách chính xác bằng cách sử dụng công cụ thiết lập khởi tạo
(InitSetting)
Các bước thực hiện:
Bước 1: Phiên bản nâng cấp
phần mềm cho thiết bị đầu cuối Hải quan (kết nối tới máy chủ cơ sở (Base sever)
Chạy biểu tượng phần mềm ở màn hình cửa
sổ
Sau khi khởi động phần mềm, màn hình kiểm
tra phiên bản sẽ xuất hiện. Nhấn nút [OK] trên màn hình.
Nếu quá trình cập nhật phiên bản thành công.
Bước 2: Đăng nhập (kết
nối máy chủ SSO)
Nếu phiên bản nâng cấp được kết thúc
thành công, màn hình đăng nhập sẽ xuất hiện.
Nhập tên người dùng và mật khẩu đã được
cấp bởi Tổng cục Hải quan.
Nếu tên người dùng và mật khẩu đúng,
phần mềm đầu cuối Hải quan sẽ bắt đầu và màn hình bên dưới sẽ xuất hiện.
Bước 3: Kiểm tra kết nối
VNACCS
Nhập chuỗi “TCC” vào hộp “Mã nghiệp vụ”
trên cửa sổ “Mã nghiệp vụ VNACCS”, sau đó nhấn [OK].
Màn hình xác nhận kết nối với VNAACS sẽ
xuất hiện.
Nhập chuỗi “TEST” vào ô “Trường nhập
liệu” sau đó nhấn nút [Gửi];
Nếu thành công, trên cửa sổ “Thông điệp
nghiệp vụ” sẽ xuất hiện dòng “Complete” tại cột [Mã].
Bước 4: Kiểm tra các nghiệp vụ
VCIS (kết
nối
VCIS)
Chọn tab [VCIS] trên cửa sổ “Trình đơn
nghiệp vụ”.
Nếu phần mềm đầu cuối kết nối được với
hệ thống VCIS, danh sách các nghiệp vụ được phân quyền cho người dùng sẽ được
hiển thị.
V. Quy trình cài đặt máy
chủ cấp địa chỉ IP động (DHCP SERVER)
1. Quy trình cài đặt DHCP Server trên
máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows Server 2008:
1.1. Cài đặt máy chủ:
1. Login vào máy chủ mới với quyền
Admin. Vào Server Manager ® nhấn chuột vào Manage tại góc phải
phía trên của cửa sổ Server Manager ® Chọn Add Roles and
Features.
2. Trong cửa sổ Add Roles and Features
® nhấn Next
tại phần Before You Begin.
3. Trong cửa sổ Select Installation type chọn Role-base
or feature-based installation click Next.
4. Trong cửa sổ Select destination
server chọn Select a server
from the server pool click Next.
5. Trong cửa sổ Select Server Roles ® chọn DHCP Server click Next.
6. Trong cửa sổ Select features click Next.
7. Trong cửa sổ DHCP Server click Next.
8. Trong cửa sổ Confirm Installation selections click Install.
9. Sau khi tiến trình cài đặt hoàn
thành, chọn vào biểu tượng cảnh báo màu vàng tại góc trên bên phải của cửa sổ Server
Manager chọn vào phần Complete DHCP Configuration.
10. Trong cửa sổ Description click Next.
11. Trong cửa sổ Authorization chọn User
following user’s credentials,
click Commit.
12. Trong cửa sổ Sumary click Close.
13. Vào CMD gõ lệnh dhcpmgmt.msc
để mở mang hình dịch vụ DHCP
14. Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools ® DHCP. Trong cửa sổ
DHCP nhấp phải
IPv4
và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi cục Hải quan vào
các mục như dưới đây.
Name:
IP Address Range: 50-254
Length: 24
Subnet Mask: 255.255.255.0
Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau
đó active scope.
1.2. Cấu hình switch
tại các đơn vị triển khai (DHCP Relay)
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải
quan (Cục/Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa
chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay trên thiết bị trung
gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết
bị Switch. Các bước thực hiện:
- Truy nhập từ xa (Telnet/SSH) vào thiết
bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
- Cấu hình DHCP Relay trên Interface
VLAN của dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address <IP của
DHCP Server>
2. Quy trình cài đặt DHCP
Server trên máy chủ ứng dụng hiện có tại đơn vị chạy hệ điều hành Windows
Server 2003
2.1. Cài đặt máy chủ:
Logon vào máy chủ ứng dụng với quyền
Admin
1. Kích vào Start / Control Panel /
Add or Remove Programs.
2. Trong Add or Remove Programs hộp
thoại đỏ nhấn Add /
Remove Windows Components.
3. Trong Windows
Components Wizard, nhấp vào Networking
Services trong danh sách Components sau đó nhấp vào Details.
4. Trong Networking Services, bấm
vào để chọn Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) check box, và sau đó
nhấn OK.
Trong Windows Components Wizard, nhấn
Next để bắt đầu cài đặt. Cho đĩa Windows Server 2003 CD-ROM vào ổ đĩa
CD-ROM hoặc DVD-ROM vào máy tính nếu cần (hoặc sử dụng thư mục 1386 trong đĩa
cài đặt).
6. Khi cài đặt hoàn tất, nhấn Finish.
7. Vào CMD gõ lệnh dhcpmgmt.msc
để mở mang hình dịch vụ DHCP.
8. Tạo và cấu hình DHCP scope:
Kích Administrative Tools ® DHCP. Trong cửa sổ
DHCP nhấp phải IPv4 và chọn New Scope. Sau đó nhập vào các thông tin của Chi
cục Hải quan vào các mục như dưới đây.
Name:
IPAddress Range: 50-254
Length: 24
Subnet Mask:255.255.255.0
Exclusions:
Configure options:
Sử dụng các thiết lập mặc định và sau
đó active scope.
2.2. Cấu hình switch tại
các đơn vị triển khai (DHCP Relay).
Trong trường hợp mạng LAN tại đơn vị Hải
quan (Cục/Chi cục) có chia VLAN, dải địa chỉ IP cấp phát khác lớp mạng với địa
chỉ của DHCP Server, nhất thiết phải cấu hình DHCP Relay trên thiết bị trung
gian. Phần lớn trong các trường hợp các đơn vị Hải quan là thực hiện trên thiết
bị Switch. Các bước thực hiện:
- Truy nhập từ xa (Telnet/SSH) vào thiết
bị Switch đang cấu hình làm Default Gateway của các VLAN;
- Cấu hình DHCP Relay trên Interface
VLAN cửa dải IP cần cấp phát, sử dụng lệnh ip helper-address <IP của
DHCPServer>