ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/2013/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 12 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC; PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA VÀ TUYÊN
TRUYỀN, PHỔ BIẾN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo
vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy
điện, thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Chỉ đạo điều phối và quản lý tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Ninh Thuận tại Tờ
trình số 30/TTr-BCĐTNN ngày 11 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra và tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 06 Chương, 32 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối
và quản lý tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC; PHÒNG,
CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA VÀ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mục đích,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
các sở, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra và tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng
bộ giữa các cấp, ngành từ tỉnh đến cơ sở trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tài nguyên nước.
2. Nâng cao trách nhiệm phối hợp
giữa các sở, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ tài
nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tài nguyên nước.
3. Nâng cao hiệu quả khai thác,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước, bảo đảm phát triển bền vững.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả,
phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên trong việc chủ trì, phối
hợp thực hiện bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống, khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Việc thực hiện các nhiệm vụ
phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các
quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các nội
dung phối hợp khác để thực hiện bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và
phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Việc thực hiện các nhiệm vụ
phối hợp phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và không cản trở
các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên nước, các hoạt động hợp
pháp khác của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Bảo vệ tài nguyên nước.
2. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
3. Phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra.
4. Tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật về tài nguyên nước.
Chương II
PHỐI HỢP BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 5.
Phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiêm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Quản lý, kiểm tra các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh và xử lý hoặc tham mưu cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân làm giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm, nhiễm mặn
nguồn nước.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh danh mục các dự án, công trình, ngành nghề có chất thải, nước thải
nguy hại theo quy định của pháp luật không được xây dựng, hoạt động trong hành
lang bảo vệ nguồn nước và giám sát việc thực hiện sau khi được ban hành.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước đối với các dự án, công trình có nguy cơ gây ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, giám sát các tổ
chức, cá nhân khai thác mỏ hoặc xây dựng công trình, có hoạt động bơm hút nước
dưới đất và kiểm tra xử lý hoặc tham mưu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp bơm hút nước,
tháo khô dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất làm cạn kiệt, gây thiệt hại nguồn
nước;
c) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân có ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải về chống thấm,
chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Văn hoá - Thể thao và Du lịch,
Ban Quản lý các khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường quản lý, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của ngành, địa phương về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước và xử lý hoặc tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xử lý đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia ý kiến về dự thảo
danh mục các dự án, công trình, ngành nghề có chất thải, nước thải nguy hại và
phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các dự
án, công trình có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn
kiệt
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước
xây dựng phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện
các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình
gây ra;
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và địa phương nơi có xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước xác định rõ nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố; đánh giá mức độ
suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố gây ra để yêu cầu đối tượng gây
ra sự cố bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp
luật.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Văn hoá - Thể thao và Du lịch,
Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra các tổ chức, cá
nhân hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của ngành có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước xây dựng phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và
thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Tham gia với Sở Tài nguyên
và Môi trường xác định nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố, đánh giá mức
độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố ô nhiễm nguồn nước gây ra để xử
lý đối với các tổ chức, cá nhân gây ra sự cố theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách
nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm,
xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các huyện, thành
phố có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Quan
trắc, giám sát tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch và tổ chức quan trắc, giám sát về số lượng,
chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Hướng dẫn, giám sát các tổ
chức, cá nhân được cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước thực hiện quan trắc tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Văn hoá - Thể thao và Du lịch,
Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường các thông tin, tài liệu về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước của ngành mình để tổng hợp lập kế hoạch quan
trắc, giám sát tài nguyên nước của tỉnh;
b) Kiểm tra các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong phạm vị quản lý của ngành được cấp phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện quan trắc tài nguyên
nước theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quan trắc tài nguyên nước đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố được cấp phép khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) tổ chức bảo vệ các công
trình quan trắc tài nguyên nước của tỉnh đặt tại địa phương.
Điều 8. Bảo
vệ và phát triển nguồn sinh thủy
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại
rừng khác; thực hiện các chương trình phủ xanh đất trống, đồi, núi trọc, mở rộng
thảm thực vật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt để chống xói
mòn đất, tăng cường khả năng giữ nước của đất, bảo vệ và phát triển nguồn sinh
thủy trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý, giám sát các tổ
chức, cá nhân khai thác rừng thực hiện các biện pháp khai thác, bảo vệ rừng;
không làm suy thoái rừng đầu nguồn theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển
rừng.
c) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương giám sát các trường hợp
sau:
- Trồng bù diện tích rừng đã bị
mất do việc xây dựng công trình hoặc đóng góp kinh phí trồng rừng theo quy định
(trong trường hợp không bố trí được quỹ đất để trồng rừng mới) đối với các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản
và các hoạt động khác có sử dụng hoặc ảnh hưởng đến diện tích rừng;
- Việc đóng góp kinh phí của
các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa cho hoạt động bảo vệ rừng thuộc
phạm vi lưu vực của hồ chứa và tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng đầu
nguồn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo vệ và phát triển nguồn sinh
tuỷ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bảo
đảm sự lưu thông của dòng chảy
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan giám
sát việc xây dựng các công trình có ảnh hưởng đến dòng chảy của các
sông, suối, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh; báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý đối với các công trình làm cản trở dòng chảy và không tuân thủ tiêu
chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn, giám sát việc xây dựng các công trình thuộc phạm vi
quản lý của ngành, địa phương có ảnh hưởng đến dòng chảy của các sông,
suối, kênh, rạch tuân thủ bảo đảm sự lưu thông dòng chảy theo quy định của pháp
luật.
Điều 10.
Hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định hành lang bảo vệ đối với các nguồn nước trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật và giám sát thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Quản lý, giám sát các tổ
chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh
thực hiện việc cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định và
bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa để quản
lý, bảo vệ.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Công Thương, Y tế và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
các thông tin, tài liệu về nguồn nước thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương và tham gia ý kiến về dự thảo quy định hành lang bảo vệ đối với các
nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương hướng dẫn, giám sát các tổ chức quản lý, vận hành
hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của ngành tổ chức cắm mốc chỉ giới hành lang bảo
vệ nguồn nước và bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ
chứa để quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có hồ chứa) tiếp nhận mốc giới
hành lang bảo vệ nguồn nước do tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa bàn giao và tổ
chức quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Bảo
vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Tổ chức công bố thông tin chất
lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của
nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai và giám sát việc thực hiện quy định
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Xây dựng chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức, cá nhân khai
thác nước để cấp nước cho sinh hoạt thuộc phạm vi quản lý của ngành thực hiện
các biện pháp sau đây:
a) Thường xuyên quan trắc, theo
dõi chất lượng nguồn nước sinh hoạt và bảo đảm chất lượng đối với nguồn nước do
mình khai thác;
b) Có phương án khai thác nguồn
nước khác để thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
đang khai thác.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo
vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
Điều 12. Bảo
vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản
xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Quản lý, kiểm tra các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác
trên địa bàn tỉnh xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước;
b) Phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích thể thao, giải trí, du
lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác thực hiện các
biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hoá chất khác trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy
định.
3. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Công Thương, Giao thông vận tải và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường quản lý, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc
phạm vi quản lý ngành và ở địa phương thực hiện các quy định pháp
luật về bảo vệ chất lượng nguồn nước.
Điều 13.
Phòng, chống ô nhiễm nước biển
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Quản lý, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân hoạt động trên biển lập phương án, trang bị các trang thiết bị
và chuẩn bị nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển;
b) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và các địa phương ven biển kiểm soát việc xả
thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động ở vùng ven biển và trên biển.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Công Thương, Giao thông vận tải phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, kiểm tra và xử lý đối
với các tổ chức, cá nhân hoạt động ở vùng ven biển và trên biển thuộc
phạm vi quản lý của ngành trong việc tuân thủ các quy định về phòng,
chống ô nhiễm nước biển.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ven biển có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường danh sách các tổ chức, cá nhân hoạt động ở vùng ven biển
và trên biển thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân ở
địa phương vi phạm quy định về phòng, chống ô nhiễm nước biển.
Điều 14. Bảo
vệ nước dưới đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Quản lý, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất; hành nghề khoan nước dưới đất;
khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng
sản; xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác thực
hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất, trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong
hoặc bị hỏng theo quy định;
b) Quản lý, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm thực hiện tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới
đất;
c) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và các biện pháp kiểm
soát để bảo vệ nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Y tế và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực quản lý ngành và ở địa phương chấp hành các quy
định pháp luật về bảo vệ nước dưới đất.
Điều 15.
Hành nghề khoan nước dưới đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm
quyền quy định đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh;
b) Quản lý, kiểm tra các
hoạt động khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, kiểm tra
các hoạt động khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới
đất ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xả
nước thải vào nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định
và tham mưu về xả nước thải vào nguồn nước đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng hệ
thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải; hệ thống xử lý nước thải; hệ thống
tiêu, thoát, dẫn nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
c) Thẩm định hồ sơ và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đối với các
tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Công Thương, Văn hoá - Thể thao và Du lịch và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường quản lý, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm
vi quản lý ngành và ở địa phương tuân thủ quy định của pháp luật xả
nước thải vào nguồn nước.
Chương III
PHỐI HỢP KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 17. Sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trên địa tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức xây dựng mô hình sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả; phổ biến, tuyên truyền mô hình, công nghệ, thiết bị
tiết kiệm nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Văn hoá - Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng nước thực hiện các biện pháp sau đây để
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả:
- Khai thác, sử dụng nước đúng mục
đích, hợp lý.
- Có kế hoạch thay thế, loại bỏ
dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước.
- Cải tiến, hợp lý hoá quy trình
sử dụng nước; áp dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị tiên tiến trong khai thác,
sử dụng nước; tăng khả năng sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; tích trữ
nước mưa để sử dụng.
b) Đề xuất cho vay vốn ưu đãi và
miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư
sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom, sử dụng nước mưa, sử dụng
nước được khử muối từ nước lợ, nước mặn, đầu tư thiết bị, công nghệ tiết
kiệm nước;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật
về khai thác, sử dụng nước, định mức tiêu thụ nước trong các hoạt động thuộc phạm
vi quản lý của mình.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn về cơ cấu cây trồng,
mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước; cải tiến, hợp lý hoá và áp dụng các biện
pháp, công nghệ, kỹ thuật canh tác, xây dựng, duy tu, vận hành các công trình dẫn
nước, giữ nước để tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân quản lý, vận hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi áp dụng các biện
pháp phòng, chống thấm và bảo đảm vận hành hệ thống với phương thức tối ưu nhằm
đáp ứng yêu cầu cung cấp nước hợp lý, hiệu quả và giảm thiểu thất thoát, lãng
phí nước.
4. Sở Xây dựng hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành hệ thống cấp nước đô thị phải tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật và vận hành hệ thống cấp nước nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp nước ổn định,
an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các kế hoạch, biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả tại địa phương
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Định kỳ báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường kết quả sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trên địa bàn huyện,
thành phố theo quy định.
Điều 18.
Phát triển khoa học, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển
công nghệ xử lý nước thải, cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt, tái sử dụng nước và công nghệ khác nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính có trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các chương trình nghiên
cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo,
khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng chương trình nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 19.
Đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định về đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký, xin cấp phép khai thác,
sử dụng tài nguyên nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm vi quản
lý của mình.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức, đơn vị quản lý các công
trình thủy lợi, các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn thuộc thẩm quyền quản
lý chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật về cấp phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm
chỉ đạo các tổ chức, đơn vị quản lý các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh
thuộc thẩm quyền quản lý chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật về cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ
đạo các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hoạt động trong lĩnh vực cấp nước đô
thị chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật về cấp phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Quản lý việc đăng ký khai
thác, sử dụng tài nguyên nước ở địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Định kỳ báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi
huyện, thành phố.
Điều 20.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp và các mục đích khác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước
của ngành, địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp sử dụng nước tiết
kiệm và bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, dự án cấp nước
sinh hoạt, nước sạch cho các đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh và
triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tham mưu chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước đầu tư vào việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước phục
vụ cho sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu nghĩa vụ đóng góp (về công sức, tài chính) của các tổ chức, cá nhân được
cấp nước sinh hoạt cho việc bảo vệ nguồn nước, khai thác, xử lý nước
phục vụ cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước cho việc nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp và triển
khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên nước từ các công trình thủy lợi để sản xuất nông nghiệp:
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước từ các công trình thủy lợi để
sản xuất nông nghiệp và thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước, phòng, chống
chua, mặn, xói mòn đất và không gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chỉ đạo đơn vị quản lý
khai thác công trình thủy lợi quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng
nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp chấp hành nghiêm túc quy trình vận hành
theo quy định;
c) Quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên nước từ các công trình thủy lợi để sản xuất muối và nuôi trồng thủy
sản:
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân sử dụng nước biển từ các công trình thủy lợi để sản xuất muối
và thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn, làm ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nông nghiệp và môi trường trong quá trình sản xuất muối.
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân sử dụng nước từ các công trình thủy lợi để nuôi trồng thủy sản
đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước theo quy định và thực
hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
và nhiễm mặn nguồn nước trong nuôi trồng thủy sản.
6. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch,
kế hoạch, dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại,
sản xuất công nghiệp; quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án khai thác
tổng hợp nguồn nước;
b) Chỉ đạo và hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện tuân thủ
nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước và có trách nhiệm
hỗ trợ người dân sinh sống xung quanh khu vực hồ chứa;
c) Chỉ đạo và hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp
phải tiết kiệm nước, không gây ô nhiễm nguồn nước; khai thác, sử dụng tài
nguyên nước cho khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp thu gom, xử lý
nước đã qua sử dụng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước thải
trước khi xả vào nguồn nước.
7. Các Sở: Công Thương, Y tế,
Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt
động thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình và các mục đích khác phải sử
dụng nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, không được gây ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy và các ảnh hưởng xấu khác đến nguồn nước và
môi trường.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Quản lý các tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và các mục đích khác thuộc phạm vi huyện, thành phố;
b) Thanh tra, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở địa phương thực hiện
các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Thăm dò, khai thác nước dưới đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thăm dò, khai thác nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối
với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc xin cấp phép thăm dò, khai thác
nước dưới đất đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm vi quản lý của
mình.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các sở, ngành liên quan quản lý và thanh tra, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất ở địa phương theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Định kỳ báo cáo tình hình
thăm dò, khai thác nước dưới đất trên địa bàn huyện, thành phố về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Hồ
chứa và khai thác, sử dụng nước hồ chứa
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, liên quan thẩm định các
nội dung theo quy định của pháp luật đối với các dự án xây dựng hồ chứa
trên sông, suối thuộc phạm vi tỉnh trước khi các sở, ngành trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các
tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng hồ chứa thực hiện quan trắc, thu
thập thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn để phục vụ yêu cầu
bảo vệ, quản lý vận hành, khai thác hồ chứa theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Lập quy hoạch phát triển của
ngành có đề xuất xây dựng hồ chứa trên sông, suối phải phù hợp với quy hoạch
tài nguyên nước của tỉnh và bảo đảm đầy đủ các nội dung theo quy định
của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện
liên quan thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thuộc phạm vi quản lý
của ngành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện sau khi được phê duyệt;
c) Chỉ đạo, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng hồ chứa xây dựng kế hoạch điều tiết nước
hồ chứa hằng năm; chỉ đạo điều hành vận hành hồ chứa thuộc phạm vi quản
lý của ngành trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp
khẩn cấp khác;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc khí
tượng thủy văn các hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của ngành;
đ) Quản lý, cấp phép các
hoạt động sản xuất kinh doanh khai thác tài nguyên hồ chứa thuộc phạm
vi quản lý của ngành theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân các huyện
nơi có hồ chứa phối hợp với các sở, ngành có liên quan giám sát
việc thực kế hoạch điều tiết nước hàng năm của các tổ chức quản
lý hồ chứa.
Điều 23. Điều
hoà, phân phối tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Điều tra, khảo sát nhu cầu
khai thác sử dụng tài nguyên nước của các cấp, các ngành trên địa
bàn tỉnh;
b) Xây dựng, hoàn thiện, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch điều hoà, phân phối tài nguyên nước trong phạm vi
tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch điều hoà, phân phối tài nguyên nước của tỉnh.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Văn hoá - Thể thao và Du lịch và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Cung cấp các thông tin, số liệu
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước của ngành, địa phương cho Sở
Tài nguyên và Môi trường;
b) Tham gia ý kiến về dự thảo
kế hoạch điều hoà, phân phối tài nguyên nước của tỉnh;
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch điều hoà, phân phối tài nguyên nước của tỉnh;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm về
tình hình thực hiện kế hoạch điều hoà, phân phối tài nguyên nước gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA
Điều 24.
Phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục hồ, ao,
đầm, phá trên địa bàn tỉnh không được san lấp để phòng, chống ngập, úng và bảo
vệ nguồn nước.
2. Các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng hồ chứa:
a) Xây dựng quy trình vận hành hồ
chứa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và quy trình vận
hành hồ chứa phải bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, phòng, chống lũ, lụt, hạn
hán, thiếu nước cho hạ du và bố trí dung tích để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
của hồ chứa, bao gồm cả dung tích để phòng, chống lũ, an toàn cấp nước trong điều
kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất thường, biến động về chất
lượng nước có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu;
b) Đối với quy trình vận hành
hồ chứa trên lưu vực sông có ý kiến các cấp, các ngành và các tổ chức liên
quan khác theo quy định của pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Xây dựng phương án để đối phó
với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an toàn công
trình, tính mạng và tài sản của nhân dân.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương triển khai thực hiện phòng, chống hạn
hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo thuộc địa bàn quản lý.
Điều 25.
Phòng, chống xâm nhập mặn
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt
động thăm dò, khai thác nước dưới đất vùng đồng bằng, ven biển của tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn đối với các tầng chứa
nước dưới đất.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân:
a) Quản lý, vận hành các cống
ngăn mặn, giữ ngọt và các công trình thủy lợi, công trình điều tiết dòng chảy
phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng, chống
xâm nhập mặn;
b) Khai thác nước lợ, nước mặn để
sử dụng cho sản xuất không được gây xâm nhập mặn các nguồn nước và làm ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp;
c) Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp phòng, chống chua, mặn, xói mòn
đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ven biển phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giám sát, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong phạm vi quản lý của ngành và ở địa phương thực
hiện phòng chống, xâm nhập mặn theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Phòng, chống sụt, lún đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra:
- Các tổ chức, cá nhân hành nghề
khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất, thăm dò khoáng sản trên địa tỉnh
thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất;
- Các tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác nước dưới đất thực hiện các biện pháp quy định trong giấy phép, tuân
thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn kỹ thuật bảo đảm không gây sụt,
lún đất và các biện pháp khắc phục khi xảy ra sụt, lún đất;
- Các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm, thực hiện các hoạt động khoan, đào
khác thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt,
lún đất.
b) Lập và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục các vùng thuộc phạm vi tỉnh bị sụt, lún đất
hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất
gây ra để có biện pháp hạn chế sụt, lún đất và theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện.
2. Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giám
sát, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi quản lý
của ngành và ở địa phương thực hiện phòng, chống sụt, lún đất theo quy
định của pháp luật.
Điều 27.
Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định bảo vệ lòng, bờ, bãi sông trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức thực hiện sau khi ban
hành.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi
và các khoáng sản khác đối với những dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có
nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông;
b) Quản lý, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy,
khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường giám sát, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong phạm vi quản lý của ngành và ở địa phương thực hiện phòng, chống
sạt, lở bờ, bãi sông theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHỐI HỢP TUYÊN
TRUYỀN, PHỔ BIẾN CÁC CHÍNH SÁCH, PHÁP LẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 28.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên
nước và bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu
cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để phục vụ công tác
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức các cấp, các
ngành, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh về bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra.
3. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động nhân kỷ niệm “Ngày
nước thế giới” 22/3 hàng năm.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài
nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 29.
Các sở, ngành có trách nhiệm:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí
bố trí thời lượng thông tin tuyên truyền pháp luật về tài nguyên nước.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về tài
nguyên nước để tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật thông qua các buổi
nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về tài nguyên nước cho các đối tượng
học sinh, sinh viên.
3. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục
tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra.
4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Công Thương, Văn hoá - Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm hưởng ứng các hoạt động kỷ niệm “Ngày nước thế giới” 22
tháng 3 hằng năm và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực tài nguyên
nước; chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng,
chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều 30. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về tài nguyên nước và bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn địa phương.
2. Chỉ đạo cơ quan báo chí địa
phương bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về
chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước vào thời điểm đạt hiệu quả
tuyên truyền cao.
3. Huyện, thành phố được chọn
làm nơi tổ chức “Ngày nước thế giới” 22/3 hàng năm có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các
hoạt động của “Ngày nước thế giới”; bố trí địa điểm, tham gia đóng góp
nguồn lực và bảo đảm an ninh, an toàn trật tự trong thời gian diễn ra các
hoạt động kỷ niệm “Ngày nước thế giới”.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện phối
hợp những nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế này.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo
điều phối và quản lý tổng hợp tài nguyên nước là cơ quan đầu mối, tham
mưu giúp Ban Chỉ đạo điều phối và quản lý tổng hợp tài nguyên nước
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phối hợp quy định tại Quy chế này.
3. Các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và gửi
thông báo về Ban Chỉ đạo điều phối và Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước tỉnh (qua Văn phòng Ban Chỉ đạo điều phối và Quản lý tổng hợp
tài nguyên nước).
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo điều phối và
quản lý tổng hợp tài nguyên nước tỉnh có trách nhiệm triển khai, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả
cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, yêu cầu các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về
Ban Chỉ đạo diều phối và quản lý tổng hợp tài nguyên nước tỉnh để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.