ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2103/2003/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 31
tháng 7 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ
THU HÚT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính
quyền,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung Quy định về
chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút cán bộ, công
chức có trình độ, năng lực tốt được ban hành kèm theo Quyết định số
4051/2001/QĐ-UB ngày 04/9/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
I- Chính sách trợ cấp đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức:
1) Phần a điểm 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3) Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi
học:
a) Trợ cấp tiền ăn:
- Đi học ngoài tỉnh từ 1 tháng trở lên:
+ Đi học ở phía Bắc (Từ tỉnh Quảng Bình trở ra):
600.000 đồng/người/tháng.
+ Đi học ở phía Nam (Từ tỉnh Quảng Trị trở vào):
450.000 đồng/người/tháng.
- Đi học ngoài tỉnh dưới 1 tháng: 20.000 đồng/người/ngày.
- Đi học trong tỉnh: Đối với cán bộ cấp xã, ấp:
+ Tại các điểm trường của tỉnh: 12.000 đồng/người/ngày.
+ Tại các điểm huyện, thị xã: 10.000 đồng/người/ngày.
- Các đối tượng khác không được trợ cấp:
Cán bộ cấp xã, ấp trong thời gian được cử đi học
được hưởng đủ mức sinh hoạt phí. Cán bộ được bố trí thay nhiệm vụ của người đi
học được hưởng mức sinh hoạt phí theo nhiệm vụ mới.”
2) Điểm 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4) Trợ cấp đối với sinh viên đi học đại học và
sau đại học (hệ chính quy):
Cứ mỗi năm học đạt từ loại giỏi trở lên được trợ
cấp 2.000.000 đồng/người (trường công lập và ngoài công lập).
- Thi tốt nghiệp đạt loại giỏi trở lên được trợ
cấp 1 lần 2.000.000 đồng/người (trường công lập và ngoài công lập), loại khá được
trợ cấp 1 lần 1.000.000 đồng/người (trường công lập).
- Sinh viên thuộc một trong
các đối tượng: Con liệt sĩ, con thương binh, gia đình nghèo (loại A, B, C) mỗi
năm được trợ cấp 2.000.000 đồng/người (trường công lập và ngoài công lập).”
3) Điểm 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5) Trợ cấp khuyến khích tự đào tạo:
Cán bộ, công chức tự lo chi phí học tập và được
cơ quan đồng ý cho đi học để nâng cao trình độ, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn
đang đảm trách, khi tốt nghiệp tiếp tục công tác tại cơ quan hoặc chấp hành
theo sự phân công của tổ chức được trợ cấp một lần:
- Đại học:
+ Học từ 4 năm trở lên: 7.000.000 đồng/người.
+ Học dưới 4 năm: 4.000.000 đồng/người.
- Thạc sĩ: 12.000.000 đồng/người.
- Học ngoại ngữ (A, B, C) tin học (A, B, nâng
cao) nếu được cấp chứng chỉ đúng quy định được trợ cấp tiền học phí của khóa học.”
4) Điểm 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6) Nguồn chi trợ cấp:
- Đối với cán bộ, công chức hành chính, sự nghiệp
chi từ nguồn kinh phí đào tạo (ngoài kinh phí được khoán của cơ quan).
- Đối với viên chức doanh nghiệp Nhà nước thì
chi trợ cấp được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Đối với cán bộ cấp xã, ấp đi học trong tỉnh do
cơ sở đào tạo phối hợp với cơ quan chủ trì mở lớp lập dự trù kinh phí gởi đến
cơ quan Tài chính để được cấp phát; nếu đi học ngoài tỉnh thì phòng Tổ chức – Lao
động cấp huyện lập dự trù kinh phí gởi đến phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện
để được cấp phát.
- Đối với sinh viên đi học, Sở Giáo dục – Đào tạo
chi trợ cấp từ nguồn ngân sách tỉnh.”
II-Chính sách đối với cán bộ,
công chức tăng cường cho cấp xã:
Điểm 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1) Cán bộ, công chức thuộc biên chế các cơ quan
cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ từ đại học trở lên nếu được cơ quan có thẩm quyền
điều động tăng cường, biệt phái về công tác ở cấp xã từ một năm trở lên được trợ
cấp hàng tháng bằng 30% mức lương hiện hưởng và được hưởng các chế độ chính
sách của cán bộ, công chức trong biên chế Nhà nước.”
Điều 2. Giao cho Trưởng ban Tổ chức Chính
quyền phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Tài chánh – Vật
giá giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01-9-2003.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh,
Trưởng ban Tổ chức Chính quyền, Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo, Giám đốc Sở Tài
chính – Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan hữu
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|