CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VÀ CƠ
SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau
đây gọi là biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc); chế độ,
quản lý, giáo dục; trình tự, thủ tục về lập hồ sơ hoãn, miễn, giảm thời hạn; tạm
thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng, trại viên ra khỏi cơ sở giáo dục bắt
buộc; tạm đình chỉ thi hành quyết định, hủy quyết định đối với người bị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Đề nghị áp dụng và thi hành quyết định
áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính giáo dục dựa vào cộng đồng
đối với người chưa thành niên (sau đây gọi là biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Người được áp dụng biện pháp giáo dục
dựa vào cộng đồng.
4. Người đại diện hợp pháp của người bị
đề nghị, bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
người được áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
5. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
lập hồ sơ đề nghị, có liên quan đến việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, biện pháp giáo dục dựa vào
cộng đồng.
6. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
thi hành, quản lý, giáo dục người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Học sinh là người đang chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Trại viên là người đang chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Người bị ốm nặng là người đang ở trong
tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả năng lao động và sinh hoạt bình
thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và phải điều trị
trong một thời gian nhất định theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ
tuyến huyện trở lên mới có thể bình phục trở lại.
4. Người mắc bệnh hiểm nghèo là người
đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư giai đoạn
cuối, bại liệt, phong hủi, lao đã kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim độ III
trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS hoặc bệnh
khác có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên
xác nhận là bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế.
5. Khó khăn đặc biệt là người phải chấp
hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc là người lao
động duy nhất để bảo đảm cuộc sống gia đình; gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc
có thân nhân bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà ngoài người đó ra không còn
ai chăm sóc, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn.
6. Có tiến bộ rõ rệt là trường hợp học
sinh, trại viên thành thật hối lỗi, tích cực lao động, học tập, nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
7. Lập công là trường
hợp học sinh, trại viên phát hiện, cung cấp nguồn tin giúp trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc ngăn chặn, phòng, chống âm mưu, hành động gây mất trật
tự, an ninh, an toàn, chống phá trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
giúp cơ quan điều tra phát hiện tội phạm; dũng cảm cứu người trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng hoặc cứu tài sản có giá trị 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng) trở lên; có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động
được cấp có thẩm quyền xác nhận.
8. Thân nhân học
sinh, trại viên gồm: vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội,
bà nội của vợ hoặc chồng, ông ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ,
bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố
nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp
pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cô, dì, chú, bác,
cậu, cháu ruột.
Điều 4. Điều kiện bảo
đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước bảo
đảm và được dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an:
a) Kinh phí bảo đảm cho đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động của trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; tổ
chức cai nghiện ma túy;
c) Kinh phí trưng cầu giám định pháp
y;
d) Kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập,
học nghề, lao động, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh của học sinh, trại viên;
đ) Kinh phí tổ chức đưa học sinh dưới
16 tuổi, học sinh, trại viên bị ốm khi chấp hành xong quyết định về địa phương
mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng,
thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Kinh phí điều trị cho học sinh, trại
viên bị nhiễm HIV.
2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc:
a) Được trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật
chất, chuyên môn, kỹ thuật của Ủy ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước,
các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
b) Được tham gia hợp tác với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước để tổ chức lao động, đào tạo
nghề cho trại viên, học sinh theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí
hỗ trợ cho hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc sử dụng vào
việc dạy văn hóa, đào tạo nghề, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng phục
vụ học tập, sinh hoạt, cải thiện đời sống, khám bệnh, chữa bệnh, tuyên truyền
phòng chống dịch và tổ chức cai nghiện ma túy, tư vấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc.
Điều 5. Chuyển hồ sơ
của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
có dấu hiệu của tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu xét thấy hành
vi vi phạm của người đó có dấu hiệu của tội phạm thì người có thẩm quyền phải
chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trong trường hợp cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó có một trong các quyết định: quyết
định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án, quyết định
đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can hoặc Tòa án nhân dân tuyên
không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi một trong
các quyết định trên kèm theo hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc
Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa
chấp hành quyết định, nêu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng
biện pháp này có dấu hiệu của tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì giải quyết như sau:
a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi
tố bị can đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
hủy quyết định, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định và chuyển hồ sơ của đối tượng
cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền;
c) Trường hợp sau đó mà có một trong
các quyết định: quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định khởi
tố vụ án, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can hoặc
Tòa án nhân dân tuyên không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền gửi văn bản kèm theo hồ sơ và một trong các quyết định nêu trên cho Tòa
án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định hủy quyết định trước đó để ra quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc đối với người đó.
3. Đối với trường hợp học sinh, trại
viên đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng
biện pháp này có dấu hiệu của tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì giải quyết như sau:
a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi
tố bị can đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
hủy quyết định, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định và bàn giao hồ sơ của đối
tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời gửi quyết
định cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để nhận người;
c) Trường hợp nếu sau đó mà có một
trong các quyết định: quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định
khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị
can, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can
hoặc Tòa án nhân dân tuyên không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo hồ sơ và một trong các quyết định trên cho
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy quyết
định trước đó để tiếp tục thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng hoặc
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.
Điều 6. Truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời
gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Trường hợp người chưa chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực
hiện hành vi phạm tội trước đó thì giải quyết như sau:
a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi
tố bị can, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với người đó và gửi
ngay quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời
thông báo cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Trường hợp học sinh, trại viên đang
chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện
hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì giải quyết như sau:
a) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi
tố bị can cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với học sinh, trại
viên và gửi ngay quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền,
đồng thời thông báo cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhận học
sinh, trại viên;
d) Thời gian tạm đình chỉ, gia hạn tạm
đình chỉ (nếu có) không được quá thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Nếu ngày chấp hành
xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc đúng ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm làm
thủ tục theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định này.
3. Trường hợp có một trong các quyết định:
quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy quyết định khởi tố vụ án, quyết
định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định đình
chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can hoặc được Tòa án nhân
dân tuyên không có tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải
bàn giao người và hồ sơ kèm theo một trong các quyết định trên cho trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình
chỉ (nếu có) trước đó để tiếp tục thi hành quyết định.
4. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền có yêu cầu gia hạn tạm đình chỉ thì trước 07 ngày khi hết
thời hạn tạm đình chỉ, phải có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định gia hạn tạm đình chỉ.
5. Trường hợp đối tượng bị Tòa án xử
phạt tù, kể cả trường hợp được hưởng án treo thì được miễn chấp hành quyết định
hoặc phần thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo bản sao Bản án cho Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định hủy quyết định tạm
đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân
nơi người đó cư trú và gia đình của người đó.
Điều 7. Quản lý người
bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Quản lý người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian làm thủ
tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong thời gian quản lý, người bị đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc bỏ trốn,
vi phạm pháp luật, chết thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp bỏ trốn thì gia đình, Ủy
ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối tượng phải thông báo, phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền lập hồ sơ để truy tìm. Sau khi truy tìm được thì giao cho
gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục quản lý;
b) Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật
thì gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối tượng phải thông
báo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ trên cơ sở căn cứ vào hành
vi, tính chất, mức độ hậu quả để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp chết thì gia đình, Ủy
ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối tượng báo ngay cho cơ quan có thẩm
quyền lập hồ sơ hủy quyết định giao quản lý và đình chỉ việc lập hồ sơ đề nghị.
Điều 8. Giải quyết
trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của người đó không đến đọc hồ sơ
và ghi chép các nội dung trong hồ sơ đề nghị
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề
nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 99 và khoản 3 Điều 101 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo, người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của người đó không đến đọc
hồ sơ và ghi chép những nội dung cần thiết có trong hồ sơ thì cơ quan lập hồ sơ
đề nghị chuyển hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 100, khoản 1
Điều 102 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 9. Thi hành quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp
hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp cần phải có thêm thời gian
để hoàn thiện hồ sơ trước khi đưa người phải chấp hành quyết định vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện ra quyết định
tạm giữ người đó theo thủ tục hành chính quy định tại điểm c khoản
1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Thời gian tạm giữ được tính vào
thời gian chấp hành quyết định.
Chế độ ăn của người bị tạm giữ được hưởng
như chế độ ăn của học sinh, trại viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
và được dự toán trong ngân sách hàng năm của Bộ Công an.
2. Người phải chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nếu không tự
giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế
theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành quyết định. Trường
hợp hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập hồ sơ để xem xét
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục đưa người phải chấp hành
quyết định biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện
theo quy định tại Điều 14, Điều 28 Nghị định này.
Điều 10. Truy tìm người
đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc bỏ trốn
1. Người đã có quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa thi hành quyết định mà bỏ trốn
thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ ra quyết định truy tìm.
2. Học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm; trại viên bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc ra quyết định truy tìm. Thời gian trốn khỏi trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc không được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
3. Cơ quan đã ra quyết định truy tìm
có trách nhiệm tổ chức truy tìm; nếu người đó có hành vi chống đối thì được áp
dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để buộc người đó
phải chấp hành.
4. Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an
các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này
trong việc truy tìm đối tượng bỏ trốn.
Khi phát hiện người có quyết định truy
tìm, phải báo ngay cho cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất hoặc
đưa ngay người đó đến cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để đưa đến
cơ quan Công an cấp huyện nơi gần nhất.
5. Khi giao, nhận người có quyết định
truy tìm, cơ quan Công an phải lập biên bản, lấy lời khai, đồng thời thông báo
ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy tìm biết và cử người đến nhận. Trường hợp
cơ quan ra quyết định truy tìm chưa đến kịp thì cơ quan Công an phải ra quyết định
tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 122 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quản lý tại nhà tạm giữ
hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành
chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng
khác tại nơi làm việc.
6. Khi đưa đối tượng về trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện áp giải theo quy định của pháp luật.
7. Tùy từng trường hợp cụ thể, quyết định
truy tìm được gửi cho cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân địa phương liên quan để
phục vụ cho việc truy tìm và bắt giữ đối tượng.
Điều 11. Tạm thời đưa
học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1. Khi có yêu cầu đưa học sinh, trại
viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Thủ trưởng cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản gửi Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, trong đó phải ghi rõ họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên, lý do và thời hạn tạm thời
đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Khi nhận được văn bản của cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm thời đưa
học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để tham
gia tố tụng. Quyết định phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
học sinh, trại viên; mục đích, thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; họ tên, chức vụ của người ký quyết
định.
3. Cơ quan có yêu cầu đưa học sinh, trại
viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm đưa học
sinh, trại viên đi và trả lại theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định hoặc
khi không còn yêu cầu. Người đến nhận, trả lại học sinh, trại viên phải có Giấy
giới thiệu kèm theo Chứng minh Công an nhân dân. Việc giao, nhận người và hồ sơ
phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền có yêu cầu gia hạn tạm thời đưa học sinh. Trại viên ra khỏi
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì trước 03 ngày khi hết thời hạn tạm
thời đưa ra phải có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ
sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định gia hạn tạm thời đưa ra.
5. Thời gian tạm thời đưa học sinh, trại
viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không được quá thời hạn
chấp hành quyết định. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đúng ngày hết thời hạn tạm thời
đưa ra thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có
trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị
định này.
Điều 12. Thi hành, quản
lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Khi nhận được quyết định hoãn thì
Trưởng Công an cấp huyện tổ chức thi hành. Khi nhận được quyết định tạm đình chỉ
thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức
thi hành.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải đến trình diện tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp không thể tự đến trình diện được thì
gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người đó có trách nhiệm đến trình báo.
3. Khi hết thời hạn được hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành quyết định, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải thực
hiện theo quy định sau:
a) Khi hết thời hạn hoãn, người được
hoãn phải tự giác đến Công an cấp huyện để đưa đi chấp hành quyết định;
b) Khi hết thời hạn tạm đình chỉ, trại
viên, học sinh phải tự giác đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để
tiếp tục chấp hành quyết định;
c) Khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ
mà không tự giác đến Công an cấp huyện, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc thì Trưởng Công an cấp huyện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc tổ chức áp giải. Việc áp giải thực hiện theo quy định của
pháp luật;
d) Khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ
mà sức khỏe chưa được phục hồi hoặc gia đình vẫn còn hoàn cảnh khó khăn đặc biệt
thì người được hoãn, trại viên, học sinh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp
pháp của họ phải có đơn đề nghị gia hạn hoãn, tạm đình chỉ kèm theo Văn bản xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng,
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
gửi Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định để gia hạn hoãn chấp hành quyết định;
đối với trường hợp tạm đình chỉ thì gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc để đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định
tạm đình chỉ xem xét, quyết định gia hạn tạm đình chỉ.
4. Trường hợp người được hoãn, học
sinh, trại viên được tạm đình chỉ chết thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp người được hoãn chết thì
gia đình của người đó phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi đã ra quyết định hoãn và cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị;
b) Trường hợp học sinh, trại viên được
tạm đình chỉ chết thì gia đình của học sinh, trại viên phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi học sinh, trại viên về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Khi nhận được thông báo của Ủy ban
nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định tạm
đình chỉ, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
giao cho cán bộ cấp xã giám sát quản lý, giáo dục người được hoãn, tạm đình chỉ
trong thời gian được hoãn, tạm đình chỉ. Định kỳ hằng tháng Ủy ban nhân dân cấp
xã phải trao đổi bằng văn bản cho Công an cấp huyện nơi đề nghị hoãn thi hành,
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nơi người đó chấp hành về tình hình
chấp hành pháp luật của người được hoãn, tạm đình chỉ.
6. Trong thời gian được hoãn, tạm đình
chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm hoặc có căn cứ cho rằng
người đó bỏ trốn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú phải thông báo
ngay cho cơ quan Công an cấp huyện và trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
nơi người đó chấp hành kèm theo tài liệu có liên quan đến việc bỏ trốn (nếu có)
đế đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hủy quyết định hoãn, tạm
đình chỉ để tiếp tục đưa đi thi hành.
Chương II
THỦ
TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI HỌC SINH, TRẠI VIÊN
Mục 1. THỦ TỤC LẬP HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC
SINH
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chuyển hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã đề nghị, xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề
nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Sau khi xem xét đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân
dân cấp huyện để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng do Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp lập, sau
khi hoàn thành việc lập hồ sơ thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công
an cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thực hiện hành
vi vi phạm để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện
hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập
biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục
đưa người đã có quyết định vào trường giáo dưỡng
1. Khi đưa người vào trường giáo dưỡng
phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp
huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Biên bản thi hành quyết định;
c) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính (nếu có);
d) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi
phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Danh bản, chỉ bản của người bị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
e) Bản sao các quyết định giáo dục đã
áp dụng (nếu có);
g) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức
quản lý người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trong
thời gian lập hồ sơ đề nghị;
h) Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
i) Tài liệu khác liên quan đến nhân
thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng (nếu có).
2. Đối với người phải chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa chấp hành quyết định
mà bỏ trốn, khi truy tìm được nhưng người đó chưa đủ 18 tuổi thì Trưởng Công an
cấp huyện nơi đã lập hồ sơ có trách nhiệm tổ chức đưa người đó vào trường giáo
dưỡng để thi hành quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định truy tìm;
c) Biên bản giữ người có quyết định
truy tìm;
d) Thông báo về việc hủy quyết định
truy tìm;
đ) Tài liệu về các hành vi vi phạm
trong thời gian bỏ trốn (nếu có).
3. Khi giao, nhận người phải chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, trường giáo dưỡng phải đối
chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với những tài liệu có trong hồ sơ, tình
trạng sức khỏe hiện tại của người được giao, nhận, tư trang, đồ dùng cá nhân
mang theo và những vấn đề khác có liên quan đến việc giao, nhận. Việc giao, nhận
người và hồ sơ phải được lập thành biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo
quy định.
Điều 15. Hồ sơ, thủ tục
đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành
toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết
định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Người phải chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng hoặc
người đại diện hợp pháp của người đó nếu thấy đủ điều kiện hoãn chấp hành quyết
định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do, có xác nhận của chính
quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
d) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh
án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng
của người đó hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về gia
đình người đó đang có khó khăn đặc biệt.
2. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng
Học sinh đã chấp hành một nửa thời hạn
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nếu có đủ điều kiện giảm thời hạn
thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;
b) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng đề nghị xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định đối với từng học sinh;
c) Danh sách học sinh được đề nghị xem
xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;
d) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Văn bản xác nhận về việc lập công
(nếu có).
3. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng
Học sinh bị ốm nặng mà được đưa về gia
đình điều trị thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét tạm đình chỉ chấp hành quyết định;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đơn xin bảo lãnh của gia đình học
sinh nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
đ) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh
án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng
của học sinh.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết
định miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Người đang được hoãn; người phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa đưa vào
trường giáo dưỡng hoặc người đại diện hợp pháp của người đó nếu thấy đủ điều kiện
miễn chấp hành quyết định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin miễn chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do, có xác nhận của chính
quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào hường giáo dưỡng;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
d) Một trong các văn bản sau: Văn bản
xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên về tình trạng ốm nặng; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ
tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công; văn
bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
có giá trị trong lao động.
5. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo
dưỡng
Học sinh đã chấp hành một nửa thời hạn;
học sinh đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh; học sinh mắc bệnh hiểm nghèo
hoặc đang mang thai thì học sinh đó hoặc người đại diện hợp pháp của học sinh
đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo
dưỡng phải có đơn gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành phần thời gian
còn lại;
b) Đơn xin miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại trường giáo dưỡng của học sinh nêu rõ lý do, đối với trường hợp
học sinh đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh thì phải có xác nhận của chính
quyền địa phương;
c) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
đ) Một trong các văn bản sau: Văn bản
xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên về tình trạng bệnh hiểm nghèo; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc lập
công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật có giá trị trong lao động.
Điều 16. Chế độ quản
lý học sinh
1. Học sinh chịu sự quản lý, giám sát
của trường giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của trường giáo dưỡng.
2. Căn cứ vào quy mô của từng lớp
trong trường giáo dưỡng, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân,
tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khỏe, giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn của từng học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng sắp xếp họ vào đội, lớp, tổ,
nhóm cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục. Mỗi đội, lớp, tổ,
nhóm phải có cán bộ của trường giáo dưỡng trực tiếp phụ trách.
Điều 17. Chế độ ăn, mặc
và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự.
Điều 18. Chế độ ở của
học sinh
1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm
hành vi, tính chất, mức độ vi phạm của học sinh, trường giáo dưỡng sắp xếp chỗ ở,
sinh hoạt phù hợp trong các phòng tập thể. Ban đêm, học sinh ngủ trong các
phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về
mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường.
3. Học sinh được bố trí giường nằm, nếu
không có giường nằm thì phải có ván ép bằng gỗ có chiếu trải. Diện tích nằm tối
thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2. Khu ở của nam tách riêng khu ở của
nữ; học sinh mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; học sinh mắc bệnh tâm thần được quản
lý riêng.
Điều 19. Chế độ chăm
sóc y tế đối với học sinh
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự.
2. Thời gian điều trị bệnh của học
sinh được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
3. Trường hợp học sinh bị thương tích
trong khi lao động, học tập, thiên tai, hỏa hoạn thi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
thực hiện chế độ hỗ trợ cho học sinh theo quy định.
Điều 20. Chế độ học
văn hóa, học nghề và lao động của học sinh
1. Chế độ học văn hóa
a) Học sinh được học văn hóa theo chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với học sinh chưa đạt trình độ phổ cập
giáo dục trung học cơ sở thì việc học văn hóa là bắt buộc; đối với những học
sinh khác thì tùy theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học
văn hóa cho phù hợp.
Học sinh khi vào trường giáo dưỡng
không có hồ sơ học bạ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức kiểm tra kiến
thức hai môn Văn và Toán bằng hình thức kiểm tra viết. Căn cứ vào kết quả kiểm
tra, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xếp lớp học văn hóa cho phù hợp. Quyết
định này thay cho học bạ những năm trước đã mất để xét tốt nghiệp cho học sinh.
Ngoài việc học văn hóa, học sinh phải
được học tập chương trình giáo dục công dân và chương trình giáo dục khác do Bộ
Công an quy định;
b) Phòng học của học sinh được trang bị
máy tính, máy chiếu, quạt điện và các dụng cụ dạy học cần thiết;
c) Kinh phí mua sách, vở, đồ dùng học
tập cho mỗi học sinh hằng tháng tương đương với 07 kg gạo tẻ loại thường tính
theo giá thị trường của từng địa phương;
d) Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ
chức cho học sinh thi học kỳ, thi kết thúc năm học, phối hợp với Phòng giáo dục
và đào tạo nơi có trường giáo dưỡng thi tuyển chọn học sinh giỏi, thi vào lớp
chuyên và cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu
mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường giáo dưỡng phải theo mẫu
chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an;
e) Văn bằng, chứng chỉ học văn hóa
trong trường giáo dưỡng có giá trị như văn bằng, chứng chỉ của các trường phổ
thông.
2. Chế độ học nghề
a) Học sinh từ đủ 15 tuổi trở lên tham
gia học nghề do Nhà trường tổ chức, ngoài giờ học văn hóa, được học nghề phù hợp
với trình độ học vấn và sức khỏe để đảm bảo sự phát triển bình thường về thể lực,
trí lực và nhân cách, giúp học sinh có kỹ năng nghề phù hợp để tìm việc làm,
tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng;
b) Thời gian học nghề do nhà trường
quy định, đảm bảo sự phù hợp về thời gian học văn hóa, học nghề, lao động, sinh
hoạt của học sinh nhưng không quá 07 giờ trong một ngày và không quá 35 giờ
trong một tuần;
c) Trường giáo dưỡng có đủ điều kiện
trực tiếp đào tạo nghề nghiệp hoặc phối hợp với cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho học sinh theo quy định của pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp;
d) Không sử dụng học sinh tham gia học
nghề thuộc các danh mục công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động từ đủ 15
đến chưa đủ 18 tuổi và danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
đ) Trường giáo dưỡng căn cứ vào tình
hình thực tế và khảo sát nhu cầu nghề, việc làm của địa phương nơi học sinh cư
trú để hướng nghiệp, đào tạo nghề nghiệp phù hợp;
e) Chứng chỉ học nghề theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chế độ lao động
a) Học sinh từ đủ 15 tuổi trở lên tham
gia lao động do Nhà trường tổ chức ngoài giờ học văn hóa, học nghề. Trường giáo
dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ của học sinh để đảm
bảo sự phát triển bình thường về thể chất, trí lực, nhân cách;
b) Thời gian lao động của học sinh thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và pháp luật về lao
động. Thời gian học nghề được tính vào thời gian lao động. Thời gian lao động
không được nhiều hơn thời gian học tập. Học sinh được nghỉ lao động trong các
ngày thứ Bảy, Chủ nhật, lễ, Tết theo quy định của pháp luật.
Ngoài thời gian được nghỉ theo quy định
chung, học sinh được nghỉ khi ốm đau theo chỉ định của y, bác sỹ. Khi gặp thân
nhân trong thời gian lao động phải được cán bộ có thẩm quyền của trường giáo dưỡng
cho phép;
c) Khi tổ chức lao động, trường giáo
dưỡng có trách nhiệm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động và quy định của pháp luật lao động về lao động
chưa thành niên;
d) Trường hợp trường giáo dưỡng phối hợp
với các doanh nghiệp để tổ chức lao động cho học sinh thì phải được sự tự nguyện
tham gia lao động của học sinh.
Điều 21. Quản lý, sử
dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
1. Quản lý kết quả lao động của trường
giáo dưỡng
a) Trường giáo dưỡng phải mở đầy đủ hệ
thống sổ sách kế toán và hạch toán kế toán các khoản thu, chi tài chính phát
sinh, báo cáo tài chính được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
b) Các khoản thu, chi từ hoạt động tổ
chức lao động, học nghề của đơn vị phải được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán,
hạch toán đầy đủ các khoản chi phí hợp lý trong quá hình tổ chức lao động, học
nghề cho học sinh vào giá thành sản phẩm;
c) Các khoản chi phí hợp lý bao gồm:
Chi phí vật tư, nguyên liệu; tiền công thuê lao động bên ngoài (nếu có), chi
phí điện, nước, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình tổ chức lao động,
học nghề, chi phí quản lý và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tổ
chức lao động, học nghề của học sinh.
2. Kết quả lao động của trường giáo dưỡng
từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi trong hoạt động tổ chức lao động sau khi trừ
các khoản chi phí hợp lý, được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Chi hỗ trợ ăn, uống, sinh hoạt cho
học sinh;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ
trợ cho học sinh khi chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Chi trả một phần công tham gia đào
tạo nghề nghiệp của học sinh;
d) Bổ sung Quỹ phúc lợi của trường
giáo dưỡng;
đ) Bổ sung Quỹ khen thưởng của trường
giáo dưỡng;
e) Hỗ trợ cho học sinh khi bị bệnh, gặp
rủi ro, tai nạn;
g) Hỗ trợ hoạt động học tập, văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí của học sinh;
h) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động để phát triển hoạt động
đào tạo nghề nghiệp của trường giáo dưỡng.
Điều 22. Chế độ sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí của học sinh
1. Ngoài giờ học văn hóa, học nghề và
lao động theo quy định của pháp luật, trường giáo dưỡng phải tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt
động vui chơi giải trí khác cho học sinh.
2. Mỗi trường giáo dưỡng được thành lập
một thư viện; mỗi phân hiệu của trường được thành lập một phòng đọc sách, báo,
khu vui chơi, nhà luyện tập thể dục, thể thao, sân thể thao để học sinh rèn luyện
thể lực; được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. Mỗi phòng ở tập thể
được trang bị 01 ti vi, được phát 01 tờ báo thanh niên và 01 tờ báo thiếu niên
theo kỳ phát hành.
3. Ngoài thời gian tham gia các hoạt động
giáo dục, học tập, lao động, sinh hoạt chung, học sinh theo tôn giáo được sử dụng
kinh sách in được xuất bản, phát hành hợp pháp mỗi tuần một lần. Học sinh theo
tôn giáo đăng ký với cán bộ, giáo viên nhà trường việc sử dụng kinh sách, bày tỏ
niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân tại địa điểm, thời gian do Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng quy định và không làm ảnh hưởng đến người khác. Trường giáo
dưỡng có trách nhiệm quản lý, kiểm duyệt kinh sách trước khi cho học sinh sử dụng.
Điều 23. Chế độ khen
thưởng, kỷ luật đối với học sinh
1. Học sinh chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập,
rèn luyện, học nghề và lao động đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng quyết định khen thưởng bằng một trong các hình thức
sau đây:
a) Biểu dương; tặng giấy khen; tặng
quà;
b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng
tổ chức;
c) Được thưởng 05 ngày về thăm gia
đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn, mua vé tàu, xe đi và
về;
Trường hợp hết thời gian thưởng về
thăm gia đình mà học sinh cố tình không trở lại thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
tổ chức đưa học sinh đó trở lại trường giáo dưỡng;
d) Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.
2. Học sinh vi phạm nội
quy trường giáo dưỡng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng quyết định xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục tại phòng riêng không quá
05 ngày. Học sinh bị giáo dục tại phòng riêng phải làm bản kiểm điểm và tự kiểm
điểm trước đội, tổ, nhóm hoặc lớp. Trong thời gian giáo dục tại phòng riêng, học
sinh được tham gia học văn hóa.
3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật được
lưu vào hồ sơ học sinh.
4. Học sinh vi phạm pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Chế độ thăm
gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của học sinh
1. Chế độ thăm gặp thân nhân
a) Học sinh được thăm gặp thân nhân tại
nhà thăm gặp của trường giáo dưỡng, thời gian mỗi lần không quá 03 giờ theo thời
gian làm việc của nhà trường, trường hợp ngoài giờ do Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng quyết định.
Thời gian thăm gặp vào tất cả các ngày
trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Trường hợp học sinh chấp hành tốt nội quy
trường giáo dưỡng, tích cực rèn luyện, học tập, học nghề và lao động hoặc để phục
vụ công tác giáo dục thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định cho kéo dài
thời gian thăm gặp nhưng không quá 48 giờ;
b) Trường giáo dưỡng cấp Sổ thăm gặp
theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân học sinh. Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc, học tập.
Thân nhân đến thăm gặp phải là người
có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu. Trường hợp thân nhân đến thăm gặp học sinh không có các giấy
tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc, học tập xác nhận.
Thân nhân đến thăm gặp học sinh phải
chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn
của cán bộ trưởng giáo dưỡng;
c) Khi thăm gặp phải sử dụng Tiếng Việt,
trường hợp là người dân tộc thiểu số phải có cán bộ biết tiếng dân tộc đó hoặc
người không biết Tiếng Việt phải thông qua người phiên dịch để giám sát.
2. Chế độ liên lạc
a) Học sinh được gửi thư và nhận thư;
thư được kiểm duyệt trước khi nhận, gửi; học sinh không được gửi, nhận thư nếu
nội dung không phù hợp, không đúng với thuần phong mỹ tục, không mang tính chất
giáo dục;
b) Học sinh được liên lạc với thân
nhân bằng điện thoại, mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Trường hợp học
sinh có nhu cầu trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh hoặc vì công tác giáo dục thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng cho tăng thêm số lần, thời gian liên lạc với thân nhân. Trước
khi liên lạc với thân nhân học sinh phải đăng ký theo quy định của trường giáo
dưỡng; trường hợp cán bộ trưởng giáo dưỡng phát hiện nội dung liên lạc không
đúng với nội dung đã đăng ký sẽ bị chấm dứt liên lạc;
c) Học sinh vi phạm Nội quy trường
giáo dưỡng đang bị giáo dục tại phòng riêng hoặc học sinh đang trong quá trình điều
tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét,
xử lý thì không được liên lạc điện thoại với thân nhân.
3. Chế độ nhận tiền,
quà
a) Học sinh được nhận tiền mặt (Việt
Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp
tiếp nhận, chuyển vào Sổ lưu ký học sinh; đối với tiền gửi qua bưu điện thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền và làm
thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông báo cho
học sinh được nhận tiền biết.
Số tiền lưu ký của học sinh được sử dụng
mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dùng thiết yếu khác tại căng tin
trường giáo dưỡng; thanh toán tiền gửi thư, liên lạc điện thoại; gửi về cho
thân nhân hoặc nhận lại (nếu còn) khi chấp hành xong quyết định;
b) Học sinh được nhận quà khi thăm gặp
thân nhân theo quy định của pháp luật. Đối với quà là hàng tươi sống, thực phẩm
chế biến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì yêu cầu thân nhân nhận lại;
mỗi tháng học sinh được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi
lần không quá 07 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 14 kg; trường hợp bưu phẩm,
bưu kiện không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì lập biên bản tiêu hủy có sự
chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của học sinh;
c) Học sinh được nhận thuốc chữa bệnh,
thuốc bổ, thực phẩm chức năng khi thăm gặp thân nhân, các loại thuốc, thực phẩm
chức năng thì phải có nhãn mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời
hạn sử dụng. Trường giáo dưỡng bố trí tủ riêng để bảo quản, cán bộ y tế có
trách nhiệm quản lý tủ thuốc, kiểm tra, hướng dẫn học sinh sử dụng khi có nhu cầu.
Khi học sinh ốm, đau có nhu cầu sử dụng thuốc cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý,
phác đồ điều trị để cấp thuốc và hướng dẫn học sinh sử dụng và ghi rõ trong bệnh
án: “Thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi, học sinh nhận, sử dụng
thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bệnh án hoặc Sổ theo dõi. Thuốc chữa bệnh,
thuốc bổ, thực phẩm chức năng hết hạn phải lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến,
chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của học sinh.
Khi học sinh chấp hành xong quyết định
hoặc điều chuyển nơi khác cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại học
sinh số thuốc, thực phẩm chức năng chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm
theo hồ sơ sức khỏe của học sinh.
Điều 25. Giải quyết
trường hợp học sinh chết
1. Khi có học sinh chết, Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có
thẩm quyền tiến hành giám định pháp y xác định nguyên nhân chết và có sự chứng
kiến của đại diện Ban giám hiệu trường giáo dưỡng, đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có trường giáo dưỡng, đại diện gia đình học sinh (nếu có), làm thủ tục
khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân học sinh. Sau đó,
phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân học sinh (nếu có) và thông báo bằng văn bản
cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó, Trưởng Công an cấp huyện nơi
đã lập hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trường
hợp học sinh chết khi đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ
tuyến huyện trở lên thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có trách nhiệm thông báo
và gửi giấy chứng tử cho trường giáo dưỡng.
Trường hợp học sinh chết đã rõ nguyên
nhân khi có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở
lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng mời đại diện Cơ quan điều tra, đại diện
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường
giáo dưỡng, đại diện gia đình của học sinh chết (nếu có) đến để lập biên bản
theo quy định.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi
làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước
cấp.
3. Trường hợp gia đình của người chết
có đơn đề nghị nhận tử thi, hài cốt về mai táng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
có thể xem xét, quyết định, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng
đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh. Đơn đề nghị phải
có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam
đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải quyết
trường hợp học sinh có việc tang hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt
1. Khi có việc tang của gia đình gồm:
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội của vợ hoặc chồng, ông
ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ
nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của vợ
hoặc chồng; con đẻ; người trực tiếp nuôi dưỡng; anh, chị, em ruột hoặc có trường
hợp khó khăn đặc biệt và có đơn xin bảo lãnh của thân nhân gia đình được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xem xét cho học
sinh về gia đình không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về
gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
2. Khi giải quyết cho học sinh về gia
đình, đại diện thân nhân gia đình học sinh đến nhận học sinh và viết cam kết quản
lý học sinh trong thời gian được về nhà và chịu trách nhiệm đưa học sinh trở lại
trường giáo dưỡng đúng thời gian quy định.
3. Hết thời gian được về gia đình, học
sinh phải tự giác đến chấp hành, nếu không tự giác thì Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng tổ chức đưa học sinh đó trở lại trường giáo dưỡng; nếu học sinh trốn thì
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm.
Mục 2. THỦ TỤC LẬP HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẠI
VIÊN
Điều 27. Hồ sơ, thủ tục
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc chuyển hồ sơ cho Trưởng Công an
cấp huyện. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đề nghị xem xét áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề
nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại
khoản 1 Điều 101 và khoản 3 Điều 118 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Sau khi xem xét đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng Công an cấp
huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện đề nghị xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc do Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp lập,
sau khi hoàn thành lập hồ sơ thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an
cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thực hiện hành vi
vi phạm để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện
hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Tài liệu, giấy tờ theo quy định tại
khoản 2 Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Đối với người phải chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa thi hành quyết định
mà bỏ trốn, khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì Trưởng Công an
cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện
đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng trước đó;
c) Quyết định truy tìm;
d) Biên bản giữ người có quyết định
truy tìm;
đ) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính (nếu có);
e) Thông báo về việc hủy quyết định
truy tìm;
g) Tài liệu về các hành vi vi phạm
trong thời gian bỏ trốn (nếu có).
5. Đối với học sinh đang chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng mà bỏ trốn, khi truy tìm được
mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Hồ sơ tài liệu trong quá trình chấp
hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Quyết định truy tìm;
d) Biên bản giữ người có quyết định
truy tìm;
đ) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính (nếu có);
e) Thông báo về việc hủy quyết định
truy tìm.
6. Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập
biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục
đưa người đã có quyết định vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Hồ sơ khi đưa người vào cơ sở giáo
dục bắt buộc gồm:
a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp
huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Biên bản thi hành quyết định;
c) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính (nếu có);
d) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi
phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Danh bản, chỉ bản của người bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Bản sao các quyết định giáo dục đã
áp dụng (nếu có);
g) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức
quản lý;
h) Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
i) Tài liệu khác liên quan đến nhân
thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (nếu có).
2. Đối với người phải chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn, khi truy tìm được thì Trưởng Công an cấp huyện
nơi đã lập hồ sơ có trách nhiệm tổ chức đưa người đó vào cơ sở giáo dục bắt buộc
để thi hành quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định truy tìm;
c) Biên bản giữ người có quyết định
truy tìm;
d) Thông báo về việc hủy quyết định
truy tìm;
đ) Tài liệu về các hành vi vi phạm trong
thời gian bỏ trốn (nếu có).
3. Khi giao, nhận người có quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc phải
đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với những tài liệu có trong hồ sơ,
tình trạng sức khỏe hiện tại của người được giao, nhận, tư trang, đồ dùng cá
nhân mang theo và những vấn đề khác có liên quan đến việc giao, nhận. Việc
giao, nhận người và hồ sơ phải được lập thành biên bản. Hồ sơ phải được đánh
bút lục theo quy định.
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục
đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành
toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết
định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Người phải chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc người đại diện hợp pháp của người đó nếu thấy đủ điều kiện hoãn chấp
hành quyết định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ lý do, có xác nhận của
chính quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa và cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
d) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh
án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng
của người đó hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang có
khó khăn đặc biệt.
2. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Trại viên đã chấp hành một nửa thời hạn
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu có đủ điều kiện giảm thì
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết
định;
b) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết
định đối với từng trại viên;
c) Danh sách trại viên được đề nghị
xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;
d) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Văn bản xác nhận về việc lập công
(nếu có).
3. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Trại viên bị ốm nặng mà được đưa về
gia đình điều trị thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc lập hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét tạm đình chỉ chấp hành quyết
định;
b) Đơn xin bảo lãnh của gia đình trại
viên nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;
c) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
đ) Văn bản xác nhận hoặc bản sao bệnh
án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng ốm nặng
của trại viên.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết
định miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Người đang được hoãn; người phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của người đó nếu
thấy đủ điều kiện miễn chấp hành quyết định thì phải gửi hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin miễn chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ lý do, có xác nhận của
chính quyền địa phương;
b) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
d) Một trong các văn bản sau: Văn bản
xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên về tình trạng ốm nặng; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ
tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc có tiến bộ rõ rệt, lập công; văn bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có
giá trị trong lao động.
5. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục
bắt buộc
Trại viên đã chấp hành một nửa thời hạn;
trại viên đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh; trại viên mắc bệnh hiểm
nghèo hoặc đang mang thai thì trại viên đó hoặc người đại diện hợp pháp của trại
viên đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại
cơ sở giáo dục bắt buộc phải có đơn gửi Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ
sơ gồm:
a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành phần thời
gian còn lại;
b) Đơn xin miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc của trại viên nêu rõ lý do; đối với
trường hợp trại viên đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh thì phải có xác nhận
của chính quyền địa phương;
c) Bản sao quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Bản cam kết chấp hành các quy định
của pháp luật;
đ) Một trong các giấy tờ sau: Văn bản
xác nhận hoặc bản sao bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên về tình trạng bệnh hiểm nghèo; văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ tuyến huyện trở lên về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Giám
đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc
tiến bộ rõ rệt, lập công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận
có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.
Điều 30. Chế độ quản
lý trại viên
1. Trại viên phải chịu sự giám sát, quản
lý của cơ sở giáo dục bắt buộc và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cơ sở giáo
dục bắt buộc.
2. Căn cứ vào số lượng trại viên, thời
hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình
trạng sức khoẻ, giới tính, lứa tuổi của từng loại đối tượng, Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc có biện pháp tổ chức quản lý, giáo dục đối với trại viên cho
phù hợp theo quy định của Bộ Công an.
Điều 31. Chế độ ăn đối
với trại viên
1. Trại viên được Nhà nước đảm bảo định
lượng mỗi tháng, gồm:
a) 17 kg gạo tẻ;
b) 01 kg thịt lợn;
c) 01 kg cá;
d) 15 kg rau xanh;
đ) 0,5 kg đường;
e) 0,75 lít nước mắm;
g) 0,1 kg bột ngọt;
h) 0,5 kg muối;
i) 0,2 lít dầu ăn;
k) Gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo
tẻ;
l) Chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc
15 kg than;
m) Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có
thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm trại
viên sử dụng hết tiêu chuẩn.
2. Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo
đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương.
Trại viên được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm.
3. Ngày lễ, ngày Tết Dương lịch được
ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán được
ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
4. Trại viên lao động thuộc danh mục
nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng
ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ngày thường. Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc quyết định chế độ ăn đối với trại viên bị ốm đau đang được điều
trị tại bệnh xá, bệnh viện trên cơ sở đề nghị của cán bộ y tế nhưng tổng định
lượng ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
5. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại
các khoản 1, 3 và 4 Điều này, trại viên được sử dụng quà, tiền của trại viên để
ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi trại viên
và phải thông qua hệ thống lưu ký và căng tin phục vụ sinh hoạt cho trại viên của
cơ sở giáo dục bắt buộc.
6. Mỗi phân khu của cơ sở giáo dục bắt
buộc được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng cụ thể
như sau:
a) Đối với một bếp tập thể dùng cho 100
trại viên gồm: 01 tủ lưu mẫu thức ăn 48 giờ, 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc
kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to; các loại dao, thớt, chậu rửa
bát, rổ, rá, bát, đũa dùng và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết
khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho trại viên;
b) Đối với dụng cụ, đồ dùng cho 01 mâm
ăn của 06 trại viên bao gồm: 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng
canh; 02 đĩa đựng thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc
canh;
c) Đối với dụng cụ, đồ dùng cho 01 trại
viên ăn riêng theo suất gồm: 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng
nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa.
Điều 32. Chế độ mặc
và đồ dùng sinh hoạt của trại viên
1. Chế độ mặc của trại viên trong một
năm được cấp:
a) 02 bộ quần, áo dài;
b) 02 bộ quần, áo lót;
c) Trại viên tham gia lao động, học
nghề mỗi năm được cấp 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động
cần thiết khác;
d) Đối với trại viên ở các cơ sở giáo
dục bắt buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc được cấp 01 áo ấm/năm.
2. Chế độ đồ dùng sinh hoạt của trại
viên trong một năm được cấp:
a) 02 khăn mặt;
b) 02 đôi dép;
c) 04 bàn chải đánh răng;
d) 02 chiếc chiếu cá nhân;
đ) 01 áo mưa ni lông;
e) 01 chiếc mũ (dùng để che mưa, nắng);
g) 600 g kem đánh răng;
h) 3,6 kg xà phòng;
i) 800 ml dầu gội đầu;
3. Ngoài chế độ quy định tại khoản 2 Điều
này, trại viên còn được cấp:
a) 01 màn/02 năm;
b) 01 chăn sợi/02 năm;
c) Đối với trại viên ở các cơ sở giáo
dục bắt buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc được cấp 01 chăn bông/02
năm có vỏ nặng không quá 02 kg;
d) Đối với trại viên ở cơ sở giáo dục
bắt buộc từ thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam được cấp 01 tấm đắp/02 năm;
đ) Trại viên nữ được cấp đồ dùng vệ
sinh cá nhân tương đương 03 kg gạo tẻ/trại viên/tháng.
4. Trại viên được mang vào cơ sở giáo
dục bắt buộc những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ
Công an.
Điều 33. Chế độ ở của
trại viên
1. Trại viên được bố trí ở buồng tập
thể theo đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục đối
với từng loại đối tượng. Ban đêm, trại viên ngủ trong các phòng tập thể có khóa
cửa bên ngoài và có cán bộ của cơ sở giáo dục bắt buộc thường trực tại các Phân
khu.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về
mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.
3. Trại viên được bố trí giường hoặc
sàn nằm. Nếu chỗ nằm của trại viên bằng sàn xây xi - măng hoặc lát gạch men thì
phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi trại
viên là 2,5 m2. Khu ở của nam tách riêng khu ở của nữ; trại viên mắc
bệnh truyền nhiễm nhóm A; trại viên mắc bệnh tâm thần được quản lý riêng.
Điều 34. Chế độ chăm
sóc y tế đối với trại viên
1. Trại viên khi đến cơ sở giáo dục bắt
buộc được y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức khám sức khỏe và lập phiếu
theo dõi. Trong thời gian trại viên chấp hành tại cơ sở giáo dục bắt buộc, căn
cứ tình hình cụ thể của đơn vị tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho trại viên, định
kỳ 01 năm/lần, cụ thể: Đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, kiểm tra
các thông số về nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể, khám lâm sàng toàn diện
theo các chuyên khoa. Việc khám sức khỏe cho trại viên được lưu kết quả vào hồ
sơ để quản lý, theo dõi sức khỏe của trại viên.
2. Chi phí khám sức khỏe tổng quát, định
kỳ cho trại viên được thanh toán theo khung giá quy định của Bộ Y tế. Tiền thuốc
chữa bệnh thông thường cho trại viên được cấp tương đương 04 kg gạo tẻ/trại
viên/tháng.
3. Cơ sở giáo dục bắt buộc thường
xuyên có biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện
ma túy, phòng, chống lây nhiễm, điều trị HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác
cho trại viên.
4. Trại viên bị ốm được điều trị tại
cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp trại viên bị ốm nặng vượt
quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc thì được đưa
đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên hoặc có thể được đưa về
gia đình để điều trị.
5. Trường hợp trại viên bị thương tích
do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.
6. Kinh phí để thực hiện theo quy định
tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp trại viên
được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị thì gia đình phải chi trả toàn bộ
kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho trại viên.
7. Trường hợp trại viên bị ốm nặng phải
đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên để điều trị lâu dài
thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ
tuyến huyện trở lên, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo cáo Cục Cảnh sát
Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và thông báo cho
thân nhân của trại viên.
8. Thời gian trại viên điều trị bệnh
được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính
bằng một ngày chấp hành quyết định.
Điều 35. Chế độ học tập,
sinh hoạt của trại viên
1. Chế độ học tập
a) Trại viên được học các chương trình
giáo dục công dân mỗi tuần 01 buổi, mỗi buổi 04 giờ và các chương trình giáo dục
khác của Bộ Công an;
b) Cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức dạy
Chương trình Xóa mù chữ cho những trại viên chưa biết chữ hoặc tái mù chữ, việc
học văn hóa đối với những trại viên mù chữ, tái mù chữ là bắt buộc. Thời gian học
văn hóa cho trại viên mỗi tuần 02 buổi, mỗi buổi 04 giờ, không tổ chức học vào
các ngày Chủ nhật, lễ, Tết;
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc có thể sắp xếp thời gian học văn hóa cho các đối tượng;
d) Kinh phí hằng tháng chi cho việc học
văn hóa, học nghề, giáo dục công dân cho mỗi trại viên tương đương với 05 kg gạo
tẻ.
2. Chế độ sinh hoạt
a) Trại viên được hoạt động thể dục,
thể thao, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí; được đọc sách, báo, nghe đài,
nghe phổ biến thời sự, chính sách, được xem vô tuyến truyền hình theo quy định
của Bộ Công an;
b) Mỗi cơ sở giáo dục bắt buộc được
thành lập 01 thư viện, khu vui chơi, sân thể thao. Cứ 30 trại viên được phát 01
tờ báo Nhân dân và 01 tờ báo Pháp luật Việt Nam theo kỳ phát hành. Mỗi Phân khu
được trang bị hệ thống truyền thanh, mỗi buồng ở tập thể được trang bị 01 ti
vi;
c) Ngoài thời gian tham gia các hoạt động
giáo dục, học tập, lao động, sinh hoạt chung, trại viên theo tôn giáo được sử dụng
kinh sách in được xuất bản, phát hành hợp pháp mỗi tuần một lần. Trại viên theo
tôn giáo đăng ký với cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc việc sử dụng kinh sách, bày
tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân tại địa điểm, thời gian do Giám đốc cơ
sở giáo dục bắt buộc quy định và không làm ảnh hưởng đến người khác. Cơ sở giáo
dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý, kiểm duyệt kinh sách trước khi cho trại
viên sử dụng.
Điều 36. Chế độ lao động,
học nghề của trại viên
1. Chế độ lao động
a) Thời gian lao động của trại viên
không quá 08 giờ trong 01 ngày, không quá 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào
các ngày thứ Bảy, Chủ nhật, lễ, Tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột
xuất hoặc do yêu cầu lao động, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể quyết định
lao động thêm giờ nhưng không quá 02 giờ trong 01 ngày, không quá 40 giờ trong
01 tháng, 200 giờ trong 01 năm và được bố trí nghỉ bù;
b) Trại viên phải hoàn thành định mức
lao động được giao. Ngoài giờ lao động hằng ngày theo quy định, cơ sở giáo dục
bắt buộc có thể cho phép trại viên lao động thêm để cải thiện đời sống theo
nguyện vọng của họ nhưng phải theo đúng quy định của pháp luật;
c) Đối với những công việc mà pháp luật
quy định phải có bảo hộ lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm
trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Trường
hợp làm ca đêm, làm việc ngoài giờ, làm việc trong các điều kiện độc hại hoặc
công việc nặng nhọc thì được bồi dưỡng theo quy định;
d) Trường hợp trại viên bị tai nạn lao
động thì cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ
tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp cơ sở giáo dục bắt buộc phối
hợp với doanh nghiệp để tổ chức lao động cho trại viên thì chế độ lao động của
trại viên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ học nghề
a) Cơ sở giáo dục bắt buộc có đủ điều
kiện trực tiếp đào tạo nghề nghiệp hoặc phối hợp với cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho trại viên theo quy định của pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp;
b) Cơ sở giáo dục bắt buộc căn cứ vào
tình hình thực tế và khảo sát nhu cầu nghề, việc làm của địa phương nơi trại
viên cư trú để đào tạo nghề nghiệp phù hợp.
3. Chứng chỉ học nghề theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 37. Quản lý, sử
dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Quản lý kết quả lao động của cơ sở
giáo dục bắt buộc
a) Cơ sở giáo dục bắt buộc phải mở đầy
đủ hệ thống sổ sách kế toán và hạch toán kế toán các khoản thu, chi tài chính
phát sinh, báo cáo tài chính được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp;
b) Các khoản thu, chi từ hoạt động tổ
chức lao động của đơn vị phải được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán; hạch toán
đầy đủ các khoản chi phí hợp lý trong quá trình tổ chức lao động, học nghề cho
trại viên vào giá thành sản phẩm;
c) Các khoản chi phí hợp lý bao gồm:
Chi phí vật tư, nguyên liệu; tiền công thuê lao động bên ngoài (nếu có); chi
phí điện, nước; trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình tổ chức lao động;
chi phí quản lý và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tổ chức lao
động của trại viên.
2. Kết quả lao động của cơ sở giáo dục
bắt buộc từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi trong hoạt động tổ chức lao động
sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý, được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Hỗ trợ ăn, uống, sinh hoạt cho trại
viên;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ
trợ cho trại viên khi chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Chi trả một phần công lao động của
trại viên; bổ sung Quỹ phúc lợi của cơ sở giáo dục bắt buộc; bổ sung Quỹ khen
thưởng của cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Hỗ trợ cho trại viên khi bị bệnh, gặp
rủi ro, tai nạn; hỗ trợ hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi
giải trí của trại viên;
đ) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động để phát triển hoạt động
đào tạo nghề nghiệp của cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 38. Chế độ khen
thưởng, kỷ luật đối với trại viên
1. Trại viên có thành
tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, nội quy
cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc lập công thì được khen thưởng bằng một trong các
hình thức:
a) Biểu dương; tặng quà;
b) Tăng số lần và thời gian thăm gặp
thân nhân, số lần liên lạc bằng điện thoại, số lần và số lượng nhận quà;
c) Được đề nghị xét giảm hoặc miễn chấp
hành phần thời gian còn lại.
2. Trại viên vi phạm
nội quy thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong
các hình thức:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách ly với trại viên khác tại buồng
kỷ luật từ 05 đến 10 ngày. Trong thời gian cách ly không được thăm gặp thân
nhân.
d) Hạn chế số lần thăm gặp thân nhân,
số lần liên lạc bằng điện thoại, số lần và số lượng nhận quà.
3. Trại viên nếu gây thiệt hại về tài
sản của cơ quan nhà nước, của cá nhân, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật
được lưu vào hồ sơ của trại viên.
Điều 39. Chế độ thăm
gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của trại viên
1. Chế độ thăm gặp thân nhân
a) Trại viên được thăm gặp thân nhân mỗi
tháng 02 lần, mỗi lần không quá 02 giờ tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt
buộc và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Trường hợp thăm gặp thêm giờ
thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng không quá
04 giờ;
b) Trại viên phải có 03 tháng liên tục
xếp loại khá, tốt liền kề với thời điểm thăm gặp và có đơn đề nghị thì Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 24 giờ và được ở lại
qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc. Vợ hoặc chồng đến thăm và
được nghỉ qua đêm thì phải có thêm Giấy chứng nhận hoặc trích lục kết hôn hoặc
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã thể hiện là vợ hoặc
chồng;
c) Thời gian thăm gặp được tổ chức tất
cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Thời gian tổ chức cho trại
viên thăm gặp thân nhân theo thời gian làm việc của cơ sở giáo dục bắt buộc,
trường hợp ngoài giờ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định;
d) Thân nhân đến thăm gặp phải là người
có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu. Trường hợp thân nhân đến thăm gặp trại viên không có các giấy
tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc, học tập. Cơ sở giáo dục bắt buộc cấp Sổ thăm gặp
theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân trại viên. Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.
Thân nhân đến thăm gặp trại viên phải
chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn
của cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác đến thăm gặp trại viên do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định, phải
có: Công văn đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc đơn đề nghị của cá nhân có xác
nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc nêu rõ
lý do; khi đến thăm gặp phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu;
e) Khi thăm gặp phải sử dụng Tiếng Việt,
trường hợp là người dân tộc thiểu số phải có cán bộ biết tiếng dân tộc đó hoặc
người không biết Tiếng Việt phải thông qua người phiên dịch để giám sát;
g) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở
giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong
quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác
đang được xem xét, xử lý thì không được thăm gặp thân nhân.
2. Chế độ liên lạc
a) Trại viên được gửi thư và nhận thư;
thư được kiểm duyệt trước khi nhận, gửi; trại viên không được gửi, nhận thư nếu
nội dung không phù hợp, không đúng với thuần phong mỹ tục, không mang tính chất
giáo dục;
b) Trại viên được liên lạc với thân
nhân bằng điện thoại mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Trường hợp trại
viên có nhu cầu trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến
quyền và lợi ích chính đáng của trại viên hoặc vì công tác giáo dục thì Giám đốc
cơ sở giáo dục bắt buộc cho tăng thêm số lần, thời gian liên lạc với thân nhân.
Trước khi liên lạc với thân nhân trại viên phải đăng ký theo quy định của cơ sở
giáo dục bắt buộc; trường hợp cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc phát hiện nội dung
liên lạc không đúng với nội dung đã đăng ký sẽ bị chấm dứt liên lạc;
c) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở
giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong
quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác
đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại, gửi thư với thân
nhân.
3. Chế độ nhận tiền,
quà
a) Trại viên được nhận tiền mặt (Việt
Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp
tiếp nhận, chuyển vào sổ lưu ký trại viên; đối với tiền gửi qua bưu điện thì
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền
và làm thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông
báo cho trại viên được nhận tiền biết.
Số tiền lưu ký của trại viên được sử dụng
mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dùng thiết yếu khác tại căng tin
cơ sở giáo dục bắt buộc không quá 03 lần định lượng ăn trung bình hàng tháng
theo quy định khoản 1 Điều 31 Nghị định này; thanh toán tiền
gửi thư, liên lạc điện thoại; gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại (nếu còn) khi
chấp hành xong quyết định;
b) Trại viên được nhận quà khi thăm gặp
thân nhân theo quy định của pháp luật. Đối với quà là hàng tươi sống, thực phẩm
chế biến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì yêu cầu thân nhân nhận lại;
mỗi tháng trại viên được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi
lần không quá 07 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 14 kg; trường hợp bưu phẩm,
bưu kiện không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì lập biên bản tiêu hủy có sự
chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của trại viên;
c) Trại viên được nhận thuốc chữa bệnh,
thuốc bổ, thực phẩm chức năng, các loại thuốc, thực phẩm chức năng phải có nhãn
mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng. Cơ sở giáo dục
bắt buộc bố trí tủ riêng để bảo quản, cán bộ y tế có trách nhiệm quản lý tủ thuốc,
kiểm tra, hướng dẫn trại viên sử dụng khi có nhu cầu. Khi trại viên ốm, đau có
nhu cầu sử dụng thuốc cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp
thuốc và hướng dẫn trại viên sử dụng và ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do thân
nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi, trại viên nhận, sử dụng thuốc phải ký tên
hoặc điểm chỉ vào bệnh án hoặc sổ theo dõi. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm
chức năng hết hạn phải lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến, chữ ký hoặc điểm
chỉ xác nhận của trại viên.
Khi trại viên chấp hành xong quyết định
hoặc điều chuyển nơi khác cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại trại
viên số thuốc, thực phẩm chức năng chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm
theo hồ sơ sức khỏe của trại viên.
Điều 40. Giải quyết
trường hợp trại viên chết
1. Khi có trại viên chết, Giám đốc cơ
sở giáo dục bắt buộc phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân
có thẩm quyền tiến hành giám định pháp y xác định nguyên nhân chết và có sự chứng
kiến của đại diện Ban giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc, đại diện gia đình trại viên (nếu
có), làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân trại
viên. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân trại viên (nếu có) và thông
báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó, Trưởng
Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú. Trường hợp trại viên chết khi đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có trách nhiệm
thông báo và gửi giấy chứng tử cho cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp trại viên chết đã rõ nguyên
nhân khi có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở
lên thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc mời đại diện Cơ quan điều tra, đại diện
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở
giáo dục bắt buộc, đại diện gia đình của trại viên chết (nếu có) đến để lập
biên bản theo quy định.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi
làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà
nước cấp.
3. Trong trường hợp gia đình của người
chết có đơn đề nghị nhận tử thi, hài cốt (đã được cải táng trên 03 năm) về mai
táng thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể xem xét, quyết định, trừ trường
hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường,
phòng, chống dịch bệnh. Đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Điều 41. Giải quyết
trường hợp trại viên có việc tang của thân nhân hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt
1. Khi có việc tang của gia đình gồm:
vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; ông nội, bà nội của vợ hoặc
chồng, ông ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố
nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố nuôi, mẹ nuôi hợp
pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ; người trực tiếp nuôi dưỡng; anh, chị, em ruột
hoặc có trường hợp khó khăn đặc biệt và có đơn xin bảo lãnh của thân nhân gia
đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
có thể xem xét cho trại viên về gia đình không quá 05 ngày, không kể thời gian
đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.
2. Khi giải quyết cho trại viên về gia
đình theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện thân nhân trại viên đến nhận
trại viên và viết cam kết quản lý trại viên trong thời gian được về nhà và chịu
trách nhiệm đưa trại viên hở lại cơ sở giáo dục bắt buộc đúng thời gian quy định.
3. Hết thời hạn được về gia đình, trại
viên phải tự giác đến chấp hành, nếu không tự giác thì Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc tổ chức đưa trại viên đó trở lại cơ sở giáo dục bắt buộc; nếu trại
viên trốn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định truy tìm.
Mục 3. HẾT THỜI HẠN
CHẤP HÀNH BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC; TÁI HÒA
NHẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 42. Hết thời hạn
chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Chậm nhất hai tháng trước khi hết
thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định,
Công an cấp huyện nơi về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú và cha, mẹ
hoặc người giám hộ của học sinh biết ngày học sinh ra trường.
2. Khi học sinh đã chấp hành xong quyết
định thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng cho học sinh đó và gửi bản sao cho Cục Cảnh sát
quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Tòa án nhân dân
cấp huyện nơi đã ra quyết định, Công an cấp huyện nơi về cư trú, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi về cư trú và cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh đó.
Trường hợp đã chấp hành xong quyết định
mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải có bản nhận
xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú.
3. Đối với học sinh dưới 18 tuổi đã chấp
hành xong quyết định mà không rõ cha, mẹ, nơi cư trú hoặc không có nơi nương tựa
thì được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi có trường giáo dưỡng.
4. Đối với học sinh dưới 16 tuổi đã chấp
hành xong quyết định và học sinh bị ốm đau, bệnh tật đến ngày ra trường mà
không có thân nhân đến đón thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử
cán bộ đưa học sinh về tận gia đình hoặc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học sinh
về cư trú. Thân nhân học sinh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận.
5. Học sinh đã chấp hành xong quyết định
được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng, chứng chỉ học văn hóa,
chứng chỉ học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường và 01 bộ quần
áo thường (nếu họ không có); được nhận hỗ trợ từ Quỹ hòa nhập cộng đồng; phải
trả lại chiếu, chăn, màn và vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao
động, sinh hoạt đã được trường giáo dưỡng cho mượn; nếu làm mất thì phải bồi
thường.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
về địa phương, học sinh đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi về cư trú.
Điều 43. Hết thời hạn
chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Chậm nhất hai tháng trước khi hết
thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã
ra quyết định, Công an cấp huyện nơi cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
và cha, mẹ, vợ, chồng hoặc thân nhân của trại viên biết ngày trại viên ra khỏi
cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Khi trại viên đã chấp hành xong quyết
định thì Giám đốc cơ sở giáo dục cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cho trại viên đó và gửi bản sao cho Cục Cảnh
sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Công an cấp huyện nơi về cư trú, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi về cư trú và cha, mẹ, vợ, chồng hoặc thân nhân của trại
viên đó.
3. Trường hợp trại viên chấp hành xong
quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải
có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú.
4. Trại viên đã chấp hành xong quyết định
được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng, chứng chỉ học văn hóa,
chứng chỉ học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường và một bộ quần
áo thường (nếu họ không có); được nhận hỗ trợ từ Quỹ hòa nhập cộng đồng; phải
trả lại chiếu, chăn, màn và vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao
động, sinh hoạt đã được cơ sở giáo dục bắt buộc cho mượn; nếu làm mất thì phải
bồi thường.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
về địa phương, trại viên đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban
nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi về cư trú.
Điều 44. Chuẩn bị
công tác tái hòa nhập cộng đồng
1. Trước khi học sinh, trại viên chấp
hành xong quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc thông báo cho Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ về cư trú để
chủ động theo dõi, giáo dục, giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức phổ biến
chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thị trường lao
động, tư vấn, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục
pháp lý nhằm trang bị kiến thức cần thiết, nâng cao khả năng tự giải quyết những
khó khăn, vướng mắc của học sinh, trại viên.
Bộ Công an hướng dẫn hoạt động tư vấn,
phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục
kỹ năng sống, thị trường lao động, trợ giúp pháp lý cho học sinh, trại viên.
2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc thành lập Quỹ hòa nhập cộng đồng từ nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định
để hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên khi chấp hành
xong quyết định.
Điều 45. Biện pháp
tái hòa nhập cộng đồng
1. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối
với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc
a) Thông tin, truyền thông giáo dục nhằm
định hướng, khuyến khích, động viên việc giáo dục, giúp đỡ, xóa bỏ sự định kiến,
kỳ thị, phân biệt đối xử với người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng;
b) Người chấp hành xong quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được chính quyền địa phương, tổ
chức xã hội theo dõi, giúp đỡ, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành
xong quyết định cho đến khi họ được coi như chưa bị xử lý vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Nội dung theo dõi, giáo dục, giúp đỡ
bao gồm: Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm theo dõi, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong quyết định; tư vấn, trợ
giúp về tâm lý, các thủ tục pháp lý; hướng dẫn làm thủ tục đăng ký cư trú, căn
cước công dân, cấp Phiếu lý lịch tư pháp; theo dõi người chấp hành xong quyết định;
hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; phát hiện, ngăn chặn, xử lý
khi có hành vi vi phạm pháp luật; hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học tập,
đào tạo nghề nghiệp, tìm kiếm, giới thiệu việc làm; tạo các điều kiện cần thiết
khác giúp người chấp hành xong quyết định ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng,
tránh tái vi phạm;
c) Người chấp hành xong quyết định được
quan tâm đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện sức
khỏe, khả năng chuyên môn, nhu cầu của người sử dụng lao động và điều kiện thực
tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách
xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần vốn
đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc
làm, lao động, sản xuất, kinh doanh;
d) Nhà nước khuyến khích các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, đào tạo nghề
nghiệp, giới thiệu việc làm, giúp đỡ những người chấp hành xong quyết định tái
hòa nhập cộng đồng; khuyến khích việc tiếp nhận người chấp hành xong quyết định
vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối
với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
a) Việc tái hòa nhập cộng đồng cho người
đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Người chưa thành niên chấp hành
xong quyết định được ưu tiên học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm, trợ
giúp pháp lý và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống;
c) Trẻ em chấp hành xong quyết định được
áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện vi phạm
pháp luật, phục hồi, tránh tái phạm theo quy định của Luật Trẻ em.
Chương III
ĐỀ
NGHỊ ÁP DỤNG VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁO DỤC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
Điều 46. Đề nghị áp dụng
biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng
1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì có thẩm quyền đề nghị áp dụng
biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
giáo dục dựa vào cộng đồng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của người có thẩm
quyền lập hồ sơ, trong đó nêu rõ họ, tên người vi phạm; ngày, tháng, năm sinh;
nơi cư trú; hành vi vi phạm; lý do đề nghị áp dụng; dự kiến thời hạn áp dụng và
tên tổ chức, cá nhân phối hợp cùng gia đình trong việc giám sát người chưa
thành niên;
b) Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm;
c) Các văn bản, tài liệu được thu thập
để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Bản tường trình của người vi phạm;
đ) Văn bản cam kết của cha mẹ hoặc người
giám hộ.
3. Người có thẩm quyền đề nghị áp dụng
biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng yêu cầu cha mẹ hoặc người giám hộ của người
chưa thành niên làm bản cam kết gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Bảo đảm về chỗ ở để người chưa
thành niên sống cùng cha mẹ hoặc người giám hộ;
b) Động viên, khuyến khích, tạo điều
kiện để người chưa thành niên được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập
hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được
tổ chức tại địa phương;
c) Phối hợp chặt chẽ với cá nhân được
phân công giám sát để quản lý, giáo dục người chưa thành niên;
d) Báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ
xã hội về tình hình quản lý, giáo dục người chưa thành niên;
đ) Thực hiện tốt việc quản lý, giáo dục
để người chưa thành niên không vi phạm pháp luật.
Điều 47. Công bố quyết
định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định của Tòa án nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú hoặc người đứng đầu cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã
hội phải tổ chức công bố quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
Điều 48. Thực hiện quản
lý, giám sát, giáo dục người được áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng
1. Cha mẹ hoặc người giám hộ của người
chưa thành niên có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý, giáo dục người chưa thành
niên;
b) Quan tâm, tạo điều kiện cho người
chưa thành niên được đi học, tham gia các chương trình học tập, dạy nghề khác,
các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng phù hợp được tổ
chức tại địa phương;
c) Định kỳ hằng tháng báo cáo với Tòa
án nhân dân đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng về
tình hình quản lý, giáo dục người chưa thành niên;
d) Phối hợp với tổ chức, cá nhân được
phân công phối hợp giám sát thực hiện kế hoạch giám sát người chưa thành niên.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội được phân công phối hợp
giám sát có trách nhiệm phân công người trực tiếp phối hợp với cha mẹ hoặc người
giám hộ để quản lý, giám sát người chưa thành niên.
3. Cá nhân được giao trách nhiệm giám
sát phải phối hợp cùng với cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch để
giám sát người chưa thành niên. Kế hoạch phối hợp giám sát gồm các biện pháp hướng
dẫn, hỗ trợ giám sát cụ thể, thời hạn thực hiện và phải được gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ
xã hội;
b) Giới thiệu tham gia các chương
trình học tập, dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại
cộng đồng được tổ chức tại địa phương;
c) Giúp đỡ, động viên người chưa thành
niên sửa chữa sai phạm.
Điều 49. Quyền và
nghĩa vụ của người chưa thành niên được áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng
đồng
1. Người chưa thành niên được áp dụng
biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có các quyền sau đây:
a) Được giải thích về biện pháp quản
lý, giám sát, giáo dục;
b) Không bị phân biệt đối xử; được học
tập, sinh hoạt tại nơi cư trú;
c) Được đi học hoặc tham gia các chương
trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển
kỹ năng sống tại cộng đồng phù hợp được tổ chức tại địa phương;
d) Được các cơ sở giáo dục xem xét, tiếp
nhận học tập;
đ) Được áp dụng các biện pháp hỗ trợ,
bảo vệ phù hợp theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, khởi kiện quyết định áp
dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng và các hành vi vi phạm trong quá
trình thi hành quyết định.
2. Người chưa thành niên được áp dụng
biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
b) Tham gia học tập, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân, nội quy, quy định của địa phương nơi cư trú;
c) Chịu sự quản lý, giám sát, giáo dục
của gia đình và người được phân công phối hợp giám sát.
Điều 50. Hết thời hạn
chấp hành biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng
1. Trước 15 ngày khi hết thời hạn chấp
hành biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội phải có văn bản đề nghị
Tòa án nhân dân đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng cấp
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào
cộng đồng cho người chưa thành niên.
2. Tòa án nhân dân phải cấp Giấy chứng
nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng
cho người chưa thành niên, lưu hồ sơ, đồng thời gửi bản sao hợp lệ cho cha mẹ
hoặc người giám hộ của người chưa thành niên và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội biết.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG
GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Điều 51. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Thống nhất quản lý các trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và tổ chức chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương, các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong phạm vi cả nước thực
hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Ban hành các văn bản
quy định nội quy trường giáo dưỡng; nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc; hướng dẫn
trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân xem xét giảm thời hạn, tạm đình
chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại của học sinh, trại viên; quy định về
thăm gặp, nhận, gửi thư, tiền, quà, liên lạc điện thoại; quy định công tác của
giáo viên chủ nhiệm; quy định về xếp loại thi đua; quy định về khen thưởng, kỷ luật
đối với học sinh, trại viên; quy định việc lập kế hoạch tổ chức lao động, quản
lý, sử dụng kết quả lao động, đào tạo nghề nghiệp của học sinh, trại viên; quy
định việc lập, quản lý, sử dụng Quỹ hòa nhập cộng đồng.
3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, bảo đảm cho các hoạt động đó theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và các bộ, ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức để thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc.
Điều 52. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc
phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người
bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 53. Trách nhiệm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Bộ Công an xây dựng chương
trình giáo dục cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; chỉ đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng,
chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh, trại
viên và hỗ trợ sách giáo khoa, tập huấn giáo viên giảng dạy cho trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc; tạo điều kiện cho học sinh khi ra trường được tiếp tục
học tập tại nơi cư trú của họ.
Điều 54. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Bộ Công an trong việc xây
dựng chương trình giáo dục hướng nghiệp, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nghiệp
và thực hiện các chế độ bảo hiểm lao động cho học sinh, trại viên theo quy định
của pháp luật; việc hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên.
Điều 55. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách trung ương đảm bảo cho việc áp dụng,
thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 56. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính
trong việc thẩm định, bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện đảm bảo cho các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc theo đúng quy định của Luật Đầu tư công,
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Điều 57. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giao đất để xây dựng trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, hỗ trợ về vật chất và tạo điều kiện thuận lợi cho trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đóng tại địa phương mình trong quá trình
xây dựng và hoạt động.
2. Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương mình
thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm minh
đối với người có sai phạm trong việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
và có chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc tìm việc làm, sớm ổn định
cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
5. Chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã hội
trong việc tiếp nhận người chưa thành niên không rõ cha, mẹ, nơi cư trú hoặc
không có nơi nương tựa hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động khi chấp
hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện
Nghị định này thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Biểu mẫu sử
dụng trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở
giáo dục bắt buộc
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục
về biểu mẫu sử dụng trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 59. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
Nghị định này thay thế Nghị định số
02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 60. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc đang lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc hoặc đang xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thì áp dụng
quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Điều 61. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ
LỤC
CÁC
BIỂU MẪU TRONG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHÍNH ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ
GIÁO DỤC BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
Mã số
|
Mẫu biểu
|
I. MẪU ĐỀ NGHỊ
|
1
|
Mẫu đề nghị
số 01
|
Đề nghị kiểm tra hồ sơ để đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc
|
2
|
Mẫu đề nghị
số 02
|
Đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
3
|
Mẫu đề nghị
số 03
|
Đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc
|
4
|
Mẫu đề nghị
số 04
|
Đề nghị tạm đình chỉ chấp hành - thi
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc
|
5
|
Mẫu đề nghị
số 05
|
Đề nghị miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
6
|
Mẫu đề nghị
số 06
|
Đề nghị gia hạn tạm đình chỉ chấp
hành - thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
7
|
Mẫu đề nghị
số 07
|
Đề nghị tạm thời đưa học sinh, trại
viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
8
|
Mẫu đề nghị
số 08
|
Đề nghị gia hạn tạm thời đưa học
sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
9
|
Mẫu đề nghị
số 09
|
Đề nghị hủy quyết định hoãn, tạm
đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
II. MẪU QUYẾT ĐỊNH
|
10
|
Mẫu quyết định
số 01
|
Quyết định giao quản lý đối tượng
trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
11
|
Mẫu quyết định
số 02
|
Quyết định hủy Quyết định giao quản
lý đối tượng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
12
|
Mẫu quyết định
số 03
|
Quyết định đình chỉ lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc
|
13
|
Mẫu quyết định
số 04
|
Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
14
|
Mẫu quyết định
số 05
|
Quyết định gia hạn tạm đình chỉ thi
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
15
|
Mẫu quyết định
số 06
|
Quyết định hủy quyết định tạm đình
chỉ thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
16
|
Mẫu quyết định
số 07
|
Quyết định hủy quyết định gia hạn tạm
đình chỉ thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
17
|
Mẫu quyết định
số 08
|
Quyết định về việc khen thưởng học
sinh, trại viên
|
18
|
Mẫu quyết định
số 09
|
Quyết định về việc kỷ luật học sinh,
trại viên
|
19
|
Mẫu quyết định
số 10
|
Quyết định truy tìm
|
20
|
Mẫu quyết định
số 11
|
Quyết định điều chuyển học sinh, trại
viên
|
21
|
Mẫu quyết định
số 12
|
Quyết định tạm thời đưa ra khỏi trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
22
|
Mẫu quyết định
số 13
|
Quyết định gia hạn tạm thời đưa ra
khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
23
|
Mẫu quyết định
số 14
|
Quyết định về việc giải quyết cho học
sinh, trại viên về gia đình
|
III. MẪU THÔNG BÁO
|
24
|
Mẫu thông
báo số 01
|
Thông báo về việc hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc
|
25
|
Mẫu thông
báo số 02
|
Thông báo về việc tiếp nhận học
sinh, trại viên
|
26
|
Mẫu thông
báo số 03
|
Thông báo về việc đình chỉ quyết định
truy tìm
|
27
|
Mẫu thông
báo số 04
|
Thông báo về việc người tạm đình chỉ
phải đến chấp hành quyết định
|
28
|
Mẫu thông
báo số 05
|
Thông báo về việc người tạm đình chỉ
không phải đến chấp hành quyết định
|
29
|
Mẫu thông
báo số 06
|
Thông báo về việc học sinh, trại
viên chết
|
30
|
Mẫu thông
báo số 07
|
Thông báo về việc học sinh, trại
viên ốm nặng điều trị tại bệnh viện
|
31
|
Mẫu thông
báo số 08
|
Thông báo về việc học sinh, trại
viên chuẩn bị chấp hành xong quyết định
|
IV. MẪU BIÊN BẢN
|
32
|
Mẫu biên bản
số 01
|
Biên bản về việc đọc, ghi chép và
sao chụp hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
33
|
Mẫu biên bản
số 02
|
Biên bản về việc thi hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc
|
34
|
Mẫu biên bản
số 03
|
Biên bản về tình trạng sức khoẻ người
phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
35
|
Mẫu biên bản
số 04
|
Biên bản giao, nhận người phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc
|
36
|
Mẫu biên bản
số 05
|
Biên bản về việc người phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc bỏ trốn
|
37
|
Mẫu biên bản
số 06
|
Biên bản giữ người có quyết định
truy tìm
|
38
|
Mẫu biên bản
số 07
|
Biên bản về việc vi phạm nội quy trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
39
|
Mẫu biên bản
số 08
|
Biên bản giao nhận học sinh, trại
viên về gia đình giải quyết việc tang hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt
|
40
|
Mẫu biên bản
số 09
|
Biên bản về việc học sinh, trại viên
chết
|
41
|
Mẫu biên bản
số 10
|
Biên bản về việc bàn giao thi thể học
sinh, trại viên
|
42
|
Mẫu biên bản
số 11
|
Biên bản về việc mai táng học sinh, trại
viên
|
43
|
Mẫu biên bản
số 12
|
Biên bản về việc bốc mộ, bàn giao
hài cốt
|
V. MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ
|
44
|
Mẫu đơn số
01
|
Mẫu đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc
|
45
|
Mẫu đơn số 02
|
Mẫu đơn đề nghị miễn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc
|
46
|
Mẫu đơn số
03
|
Mẫu đơn đề nghị miễn chấp hành phần
thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
VI. MẪU KHÁC
|
47
|
Mẫu giấy chứng
nhận
|
Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
|
48
|
Mẫu bản tóm
tắt lý lịch
|
Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm
pháp luật của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc
|
Mẫu
đề nghị số 01
CƠ QUAN (1)
ĐƠN
VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./ĐN-(3).......
|
(4)………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐỀ NGHỊ
Kiểm tra hồ sơ để đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào(5)...........................................*
Kính gửi:(6)
....................................
Căn cứ Điều(7) .......................
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều(10).... Nghị định
số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Tôi: ....................................;
Chức vụ: ....................................
1. Đề nghị(6) ....................................
kiểm tra hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5)
.................................... đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên: ....................................;
Giới tính: ....................................; Tên gọi khác: .....................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: .....;
ngày cấp:..../..../..........; nơi cấp: ................................
Nơi thường trú: ............................................................................................................
Nơi ở hiện tại: ..............................................................................................................
Dân tộc: ....................................;
Tôn giáo: ....................................; Trình độ học vấn: ...............
Tiền án: ....................................;
Tiền sự: ........................................................................
Nghề nghiệp: ....................................................................................................................
Nơi làm việc/học tập: ........................................................................................................
Họ và tên của cha/mẹ/người giám hộ:(8)
..........................................................................
Nơi thường trú: .................................................................................................................
2. Lý do đề nghị kiểm tra hồ sơ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào (5) ........................
.....................................................................(9)...............................................................................
......................................................................................................................................................
Nơi nhận:
-
(6)..................;
- Lưu: ......
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị kiểm tra hồ sơ, đề nghị TAND cấp huyện áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, quy định tại Điều 100; đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, quy định tại Điều 102 Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị kiểm tra hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi Trường
Công an huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương hoặc Giám đốc
Công an cấp tỉnh.
(7) Tại mục(5)
là trường giáo dưỡng thì ghi “100”, nếu là cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “102”.
(8) Áp dụng đối
với trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng.
(9) Ghi tóm tắt
hành vi vi phạm, nơi thực hiện hành vi vi phạm, tài liệu liên quan.
(10) Nếu áp dụng
cho trường giáo dưỡng ghi “13”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “27”.
Mẫu
đề nghị số 02
CƠ QUAN (1)
ĐƠN
VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./ĐN-(3).......
|
(4)………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐỀ NGHỊ
Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5)
........................*
Kính gửi: Tòa
án nhân dân(6) ....................................
Căn cứ Điều(7).... Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều(10).... Nghị định
số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Tôi: ....................................;
Cấp bậc: ....................................; Chức vụ: ....................................
1. Đề nghị Tòa án nhân dân(6)
.................................... quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào(5) ....................................đối với người
có lai lịch như sau:
Họ và tên ....................................;
Giới tính: ....................................; Tên gọi khác: .....................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ...........................................;
ngày cấp: …/…/…….............; nơi cấp: ............................................................................................................
Nơi thường trú:................................................................................................................
Nơi ở hiện tại: .................................................................................................................
Dân tộc: ....................................;
Tôn giáo: ....................................; Trình độ học vấn: ...............
Tiền án: ....................................;
Tiền sự: ........................................................................
Nghề nghiệp: .....................................................................................................................
Nơi làm việc/học tập: ........................................................................................................
Họ và tên của cha/mẹ/người giám hộ(8):
............................................................................
Nơi thường trú: ...................................................................................................................
2. Lý do đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào(5) .....................................................
........................................................................(9)
........................................................................
………………………………………………………………………………………………………………
3. Thời hạn đề nghị áp dụng biện pháp
xử lý vi phạm hành chính đưa vào(5) ....................................
là: .................................... tháng.
Nơi nhận:
-
(6)..................;
- Lưu: ......
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, quy định tại Điều 100;
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 102 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp và tên đơn vị công tác của người có quyền đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan Công an quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương hoặc
Công an cấp tỉnh trong trường hợp trực tiếp thụ lý, điều tra theo quy định tại Điều
99 và Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi tên Tòa
án nhân dân quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.
(7) Tại mục(5)
là trường giáo dưỡng thì ghi “100” nếu là cơ sở giáo dục bắt buộc thi ghi “102”.
(8) Áp dụng đối
với trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng.
(9) Ghi tóm tắt
hành vi vi phạm, nơi thực hiện hành vi vi phạm, tài liệu liên quan.
(10) Nếu áp dụng
cho trường giáo dưỡng ghi “13”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “27”.
Mẫu
đề nghị số 03
CƠ QUAN (1)
ĐƠN
VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./ĐN-(3).......
|
(4)………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐỀ NGHỊ
Giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý
hành chính đưa vào(5) ....................................
*
Kính gửi: Tòa
án nhân dân(6) ....................................
Căn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều(9).... Nghị định
số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Tôi: ....................................;
Cấp bậc: ...................................; Chức vụ: ...................................
1. Đề nghị Tòa án nhân dân(6)
...................................xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................đối
với người có lai lịch như sau:
Họ và tên: ...................................;
Giới tính: ...................................; Tên gọi khác: ...........................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ..........................................................;
ngày cấp: …/…/……; nơi cấp: ............................................................................................................................................
Nơi thường trú: ...............................................................................................................................
Dân tộc: ...................................;
Tôn giáo: ...................................; Trình độ học vấn: ...................
Tiền án: ....................................................;
Tiền sự: ......................................................................
Hiện đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................
tại (7) ................................... theo Quyết định số.../QĐ-TA
ngày .... tháng.... năm ................ của TAND ...................................
2. Lý do đề nghị giảm thời hạn chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................(8)
...................................
3. Thời hạn đề nghị giảm thời hạn chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ...................................
là: ......... tháng ........ ngày.
Nơi nhận:
-
(6)..................;
- Lưu: ......
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 112
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị giảm thời hạn
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền đề nghị.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi tên Tòa
án nhân dân quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.
(7) Ghi rõ tên
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(8) Ghi lý do đề
nghị giảm thời hạn, tài liệu liên quan gửi kèm theo.
(9) Nếu áp dụng
cho trường giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”.
Mẫu
đề nghị số 04
CƠ QUAN (1)
ĐƠN
VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./ĐN-(3).......
|
(4)………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐỀ NGHỊ
Tạm đình chỉ(5) quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính
đưa vào(6) ....................................*
Kính gửi: (7)
....................................
Căn cứ Điều(8) ....................................
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều(11).... Nghị định
số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Tôi: ....................................;
Cấp bậc: ...................................; Chức vụ: ...................................
1. Đề nghị (7) ...................................xem
xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào(6) ...................................đối với người có
lai lịch như sau:
Họ và tên: ...................................;
Giới tính: ...................................; Tên gọi khác: ...........................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ..........................................................;
ngày cấp: …/…/……; nơi cấp: ............................................................................................................................................
Nơi thường trú: ...............................................................................................................................
Dân tộc: ...................................;
Tôn giáo: ...................................; Trình độ học vấn: ...................
Quyết định đưa vào (6) ....................................
số ......../QĐ-TA ngày ........ tháng ........ năm ........... của TAND ............................................................................................................
Hiện chưa thi hành quyết định, đang cư
trú tại/đang chấp hành tại (9) ....................................
................................................................................................................................................
2. Lý do đề nghị tạm đình chỉ (5)quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6) ...................................(10)
................................... (có tài liệu gửi kèm theo).
3. Thời hạn đề nghị tạm đình chỉ (5)
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6) ...................................
là: ......... tháng ........ ngày.
Nơi nhận:
-
(6)..................;
- Lưu: ......
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
quy định tại Điều 112 hoặc Điều 117 Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền đề nghị.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “chấp
hành” nếu áp dụng Điều 112; “thi hành” nếu áp dụng Điều 117.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi tên Tòa
án quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương hoặc Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng.... hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc....
(8) Ghi “112” hoặc “117”.
(9) Trường hợp
chưa thi hành thì ghi địa chỉ nơi người đó đang cư trú; nếu đang chấp hành thì
ghi tên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nơi học sinh, trại viên đang
chấp hành.
(10) Ghi lý do đề
nghị tạm đình chỉ, hồ sơ, tài liệu gửi kèm.
(11) Nếu là thi
hành thì ghi “6”, nếu là chấp hành thì có 02 trường hợp: Nếu áp dụng cho trường
giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”.
Mẫu
đề nghị số 05
CƠ QUAN (1)
ĐƠN
VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./ĐN-(3).......
|
(4)………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐỀ NGHỊ
Miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại(5)
....................................*
Kính gửi: Tòa
án nhân dân(6)....................................
Căn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều(9).... Nghị định
số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Tôi: ....................................;
Cấp bậc: ....................................; Chức vụ: ....................................
1. Đề nghị Tòa án nhân dân(6)
....................................xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại (5) ....................................đối với người
có lai lịch như sau:
Họ và tên: ....................................;
Giới tính: ....................................; Tên gọi khác: .................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ..............................................;
ngày cấp: …/…/…….......; nơi cấp: ................................................................................................................................................
Nơi thường trú: ............................................................................................................................
Dân tộc: ....................................;
Tôn giáo: ....................................; Trình độ học vấn: ...............
Tiền án: ....................................;
Tiền sự: ........................................................................
Hiện đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5)........................... tại
(7) .................................... theo Quyết định số /QĐ-TA ngày
........ tháng ........ năm ........... của TAND ....................................
2. Lý do đề nghị miễn chấp hành phần
thời gian còn lại tại(5) ......................................................
.................................... (8)............................................................................................................ (gửi
tài liệu kèm theo).
Nơi nhận:
-
(6)..................;
- Lưu: ......
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 112 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị miễn chấp
hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền đề nghị.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi tên Tòa
án quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.
(7) Ghi tên trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(8) Ghi lý do đề
nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
(9) Nếu áp dụng
cho trường giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”.
Mẫu
đề nghị số 06
CƠ QUAN (1)
ĐƠN
VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./ĐN-(3).......
|
(4)………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐỀ NGHỊ
Gia hạn tạm đình chỉ (5) quyết định
áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào(6) ....................................
*
Kính gửi: (7)
....................................
Căn cứ Điều(8) ....................................
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều(11).... Nghị định
số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc.
Tôi: ....................................;
Cấp bậc: ....................................; Chức vụ: ....................................
1. Đề nghị (7) ....................................xem
xét, quyết định gia hạn tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào(6) .................................... đối với
người có lai lịch như sau:
Họ và tên: ....................................;
Giới tính: ....................................; Tên gọi khác: .................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ....................................;
ngày cấp: …/…/……; nơi cấp: ................................................................................................................................................
Nơi thường trú: ........................................................................................................................
Dân tộc: ....................................;
Tôn giáo: ....................................; Trình độ học vấn: ...........
Nơi làm việc/học tập: ...............................................................................................................
Quyết định đưa vào (6) ........................................................................số
........./QĐ-TA ngày ........ tháng ........ năm ........... của TAND ........................................................................
Hiện chưa thi hành quyết định, đang cư
trú tại/đang chấp hành tại(9) ....................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Lý do đề nghị gia hạn tạm đình chỉ
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6) .................................................................................................................................
(10)........................................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………………………..
3. Thời hạn đề nghị gia hạn tạm đình
chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6)
........................................................................ là: ...................tháng
......... ngày.
Nơi nhận:
-
(7)..................;
- Lưu: ......
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị gia hạn tạm đình chỉ chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, quy định tại Điều 112 hoặc Điều 117 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị gia hạn tạm
đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền đề nghị.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “chấp
hành” nếu áp dụng Điều 112; “thi hành” nếu áp dụng Điều 117.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi tên Tòa
án quân/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương hoặc Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc.
(8) Ghi “112” hoặc
“117”.
(9) Trường hợp
chưa thi hành thì ghi địa chỉ nơi người đó đang cư trú; nếu đang chấp hành thì
ghi tên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nơi học sinh, trại viên đang
chấp hành.
(10) Ghi lý do đề
nghị gia hạn tạm đình chỉ, tài liệu liên quan kèm theo.
(11) Nếu là thi
hành thì ghi “6”, nếu là chấp hành thì có 02 trường hợp: Nếu áp dụng cho trường
giáo dưỡng ghi “15”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “29”.
Mẫu
đề nghị số 07
CƠ QUAN (1)
ĐƠN
VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........./ĐN-(3).......
|
(4)………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
ĐỀ NGHỊ
Tạm thời đưa(5) ....................................
ra khỏi(6) .......................................*
Kính gửi: (7)
....................................
Căn cứ Điều 115 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 11 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
Tôi: ....................................;
Cấp bậc: ....................................; Chức vụ: ....................................
1. Đề nghị (7) ....................................ra
quyết định tạm thời đưa(5) .................................... ra
khỏi(6) ........................................................................
đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên: ....................................;
Giới tính: .....................; Tên gọi khác: ....................................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ....................................................;
ngày cấp: …/…/……; nơi cấp: ................................................................................................................................................
Nơi thường trú: ...............................................................................................................................
Dân tộc: ....................................;
Tôn giáo: ....................................; Trình độ học vấn: .................
Hiện đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6) ....................................
tại(8) .................................... theo Quyết định số ........./QĐ-TA
ngày ... tháng ... năm ......... của TAND ....................................
2. Lý do đề nghị tạm thời đưa(5)
........................................................................ra khỏi(6)
.....................................................................................................................................................
...................................(9)
......................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………………..
3. Thời hạn đề nghị tạm thời đưa(5)
........................................................................ ra khỏi
(6) ........................................................................
là: ....................................ngày.
Nơi nhận:
-
(7)..................;
- Lưu: ......
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 115 Luật
Xử lý vi phạm hành chính; Điều 11 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị tạm thời đưa
học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền đề nghị.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi ‘‘trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi “Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng...” hoặc “Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc....”
(8) Ghi cụ thể
tên trường giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
(9) Ghi rõ lý do
đề nghị tạm thời đưa ra.
Mẫu
đề nghị số 08
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../ĐN-(3)…..
|
(4)….., ngày....
tháng.... năm……
|
ĐỀ NGHỊ
Gia hạn tạm thời đưa(5)………………………
ra khỏi(6)………………………..*
Kính gửi: (7)……………………………..
Căn cứ Điều 115 Luật Xử Lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 11 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
Tôi:…………………..; Cấp bậc:……………………..; Chức
vụ:………………………………..
1. Đề nghị(7)……………………………………..
xem xét, quyết định gia hạn tạm thời đưa(5) ………………………… ra khỏi(6)
…………………………………………. đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: ……………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../………/…………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …..../……../…………;
nơi cấp:
…………………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………..
Dân tộc: ………………………; Tôn giáo: …………………..;
Trình độ học vấn: ………………..
Hiện đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6) ……………………………………..; tại(8)
……………………………………………………………… theo Quyết định số ..../QĐ-TA ngày .... tháng ... năm ...của
TAND ……………………………….
Đã được(7) ………………………………………
ra Quyết định tạm thời đưa (5) ……………………………… ra khỏi (6)
………………….. số ……./QĐ-……… ngày……. tháng……. năm ……………
2. Lý do đề nghị gia hạn tạm thời đưa(5)
……………………………………………… ra khỏi(6) ……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………….(9)………………………………………………….
3. Thời hạn đề nghị gia hạn tạm thời
đưa(5) ……………………………….. ra khỏi(6)…………………là: ………ngày.
Nơi nhận:
-
(7)………;
Lưu: ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị gia hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định Điều 115 Luật
Xử lý vi phạm hành chính; Điều 11 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị hoãn chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền đề nghị.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi “Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng...” hoặc “Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc....”
(8) Ghi tên trường
giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
(9) Ghi rõ lý do
đề nghị gia hạn.
Mẫu
đề nghị số 09
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../ĐN-(3)…..
|
(4)….., ngày....
tháng.... năm……
|
ĐỀ NGHỊ
Hủy quyết định(5) ………………… chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6)
…………………..*
Kính gửi: (7)……………………….
Căn cứ Điều(8) …………………….. Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 12 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
Tôi:…………………………..; Cấp bậc:………………………….;
Chức vụ: ……………………….
1. Đề nghị(7)
……………………………………………………….. xem xét, hủy quyết định(5) …………………… chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6)
…………………….. đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………….; Giới
tính:…………………; Tên gọi khác: ………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……../………./…………….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………..;
ngày cấp: ..../.../………….; nơi cấp: …………………………………………………………………………………………………..
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Tiền án:……………………………; Tiền sự: …………………………………………………………..
Đã được(7) ……………………….ra quyết
định(5) ……………………………….. số ……./QĐ-...... ngày……. tháng……năm………
2. Lý do đề nghị hủy quyết định(5)
………………… chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(6)
……………………………..
………………………………………………(9)……………………………………………………………..
……………………………………………………………..…………………………………………………
……………………………………………………………..…………………………………………………
Nơi nhận:
-
(7)………;
Lưu: ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền đề nghị hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
quy định tại Điều 111 hoặc Điều 112 hoặc Điều 117 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều
12 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền đề nghị hủy quyết định
hoãn, tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền trực tiếp đề nghị.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “hoãn”
hoặc “tạm đình chỉ” hoặc “gia hạn tạm đình chỉ”.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi tên Tòa
án quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương hoặc Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng... hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc...
(8) Ghi “111” hoặc
“112” hoặc “117”.
(9) Ghi rõ lý do
đề nghị hủy quyết định, tài liệu liên quan kèm theo.
Mẫu
quyết định số 01
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)….., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Giao quản lý người bị đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ……………………… trong thời gian làm thủ tục
*
(6)……………………………….
Căn cứ Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 7 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của (7)………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho(8)
………………………… quản lý người có lai lịch dưới đây trong thời gian làm thủ tục áp dụng
biện pháp đưa vào(5)………………………………………..:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …./…../…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:
………………….; ngày cấp: ..../.../…………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………..; Nơi làm
việc: ………………………………………..
Tiền án:………………………………; Tiền sự:………………………………………………………….
Lý do: ……………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Thời hạn quản lý:………………………………….. ngày, kể từ …… giờ….. ngày…..
tháng….. năm…… đến.......giờ….. ngày …..tháng…… năm …………….
Nơi quản lý: ………………………………………………………..
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
(8)
………………………………… và người có lai lịch như Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Lưu: ………..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định giao quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định
tại Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Điều 7 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra quyết định.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi chức vụ,
tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(7) Ghi tên cá
nhân, cơ quan đề nghị.
(8) Ghi tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý.
Mẫu
quyết định số 02
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)….., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định hủy quyết định giao quản lý người
bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ……………………….
trong thời gian làm thủ tục*
(6)……………………………….
Căn cứ Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của(7)
……………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Hủy Quyết định số: ..../QĐ-….. ngày....
tháng .... năm ….. của ………… về việc giao quản lý người trong thời gian làm thủ
tục áp dụng biện pháp đưa vào(5) …………………. đối với người có lai lịch
như sau:
Họ và tên:……………………….; Giới
tính:…………………; Tên gọi khác: ………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……../………./…………….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………..;
ngày cấp: ...../…../………; nơi cấp: …………………………………………………………………………………………………..
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Tiền án:……………………………; Tiền sự:
…………………………………………………………..
Nghề nghiệp…………………………………………….; Nơi làm
việc: ………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Lý do hủy quyết định giao quản lý đối
tượng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5):
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………(8)………………………………………………………………
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. (9)
………………………. và người bị quản lý có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Lưu: ………..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định hủy quyết định giao quản lý người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian làm thủ
tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, quy định tại Điều 131 Luật Xử lý vi
phạm hành chính; Điều 7 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra quyết định.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi chức vụ,
tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(7) Ghi tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân, đề nghị.
(8) Ghi rõ lý do
hủy.
(9) Ghi tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý.
Mẫu
quyết định số 03
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)…...., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Đình chỉ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào(5)………………… *
(6)………………………………..
Căn cứ Điều 7 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày.... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của (7)…………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Đình chỉ lập hồ sơ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào (5) ……………. đối với người có lai lịch
như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../..….../……..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ......../……./…………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Tiền án:………………………………; Tiền sự:…………………………………………………………
Nghề nghiệp:……………………………………………………………………………………………..
Nơi làm việc/học tập:
……………………………………………………………………………………..
Họ và tên của cha/mẹ/người giám hộ:(8)
…………………………………………………………………
2. Lý do đình chỉ lập hồ sơ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào(5)
……………………………………………………(9)………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. (7)
……………………………………….. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Lưu: ………..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định đình chỉ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 7 Nghị định số
140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra quyết định.
(2) Ghi tên cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi chức vụ,
tên đơn vị của người có thẩm quyền ra quyết định.
(7) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị.
(8) Áp dụng đối
với trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng.
(9) Ghi rõ lý do
đình chỉ.
Mẫu
quyết định số 04
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)………., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đưa vào(5)…………………………….*
(6)………………..………………
Căn cứ Điều 117 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 6 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của(7)
………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ chấp
hành quyết định đưa vào(5) ……………………….. đối với người có lai lịch như
sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../……/….…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …...../…….../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………..; Nơi làm
việc: ………………………………………..
Hành vi vi phạm pháp luật:
………………………………………………………………………………
Quyết định đưa vào (5) ……………………………..
số ………../QĐ-TA ngày… tháng .... năm….. của TAND ………………………………………………….
Hiện chưa thi hành quyết định, đang cư
trú tại/đang chấp hành tại (8) ……………………………….
Lý do tạm đình chỉ(9):
……………………………………………………(gửi tài liệu kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. (7)
……………………………. và người có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều
117 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền ra quyết định tạm
đình chỉ.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC…”.
(7) Ghi chức vụ,
tên cơ quan của người đề nghị.
(8) Trường hợp
chưa thi hành thì ghi địa chỉ nơi người đó đang cư trú; nếu đang chấp hành thì
ghi tên tổ, đội của học sinh, trại viên.
(9) Ghi rõ lý do tạm
đình chỉ.
Mẫu
quyết định số 05
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)……., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Gia hạn tạm đình chỉ thi hành quyết định đưa
vào(5)………………….*
(6)……………………………….…..
Căn cứ Điều 117 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 6 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của(7)……………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn tạm đình chỉ
chấp hành quyết định đưa vào(5) ……………………….. đối với người có lai lịch
như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../………/…..…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ……..../……..../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………..; Nơi làm
việc: ………………………………………..
Quyết định đưa vào (5)
………………………số ………../QĐ-TA ngày… tháng… năm…… của TAND …………………………………………………….
Vào (5) ……………………………………..ngày……
tháng….. năm ………..;
Thạn:……………. tháng.
Hiện chưa thi hành quyết định, đang cư
trú tại/đang chấp hành tại(8) ……………………………………………………………………………………………………………
Lý do gia hạn tạm đình chỉ(9):
………………………………..
(gửi tài liệu kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. (7) ………………………………..
và người có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định gia hạn tạm đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại
Điều 117 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền ra quyết định gia hạn
tạm đình chỉ.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”.
(7) Ghi tên chức
vụ, tên cơ quan của người đề nghị.
(8) Trường hợp
chưa thi hành thì ghi địa chỉ nơi người đó đang cư trú; nếu đang chấp hành thì
ghi tên tổ, đội của học sinh, trại viên.
(9) Ghi rõ lý do gia hạn
tạm đình
chỉ.
Mẫu
quyết định số 06
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)………., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Hủy Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định
đưa vào(5)………………….*
(6)……………………………..…….
Căn cứ Điều 117 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 6 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của(7)
………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết định tạm
đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào(5) ……..số……… ngày... tháng ...
năm…. đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …..…./………./………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …...../……..../……….;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………..; Nơi làm
việc: ………………………………………..
Hành vi vi phạm pháp luật:………………………………………………………………………………
Quyết định đưa vào (5).................................
số ..……./QĐ-TA ngày…. tháng….. năm….. của TAND…………………………………………………………………………………….
Vào (5)
………………………………………………………….. ngày….tháng….năm…….; Thời hạn: ……… tháng.
Hiện chưa thi hành quyết định, đang cư
trú tại/đang chấp hành tại (8) ………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Lý do hủy Quyết định(9):……………………………………………. (gửi
tài liệu kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. (7)
…………………………………. và người có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định
tại Điều 117 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền ra quyết định hủy
quyết định tạm đình chỉ.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”.
(7) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị.
(8) Trường hợp
chưa thi hành thì ghi địa chỉ nơi người đó đang cư trú; nếu đang chấp hành thì
ghi tên tổ, đội của học sinh, trại viên.
(9) Ghi rõ lý do đề nghị
hủy.
Mẫu
quyết định số 07
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)……….., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Hủy Quyết định gia hạn tạm đình chỉ thi hành
quyết định đưa vào(5)...*
(6) ………………..…………………..
Căn cứ Điều 117 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 6 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của(7)……………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết định gia hạn
tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào(5) ……số……. ngày.... tháng ....
năm đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………../………/…..…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …...../…….../…………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………..; Nơi làm
việc: ………………………………………..
Hành vi vi phạm pháp luật:………………………………………………………………………………
Quyết định đưa vào (5).................................
số ………./QĐ-TA ngày…. tháng….. năm….. của TAND…………………………………………………………………………………….
Vào (5) ………………….. ngày…….tháng…...năm……..;
Thời hạn:………… tháng.
Hiện chưa thi hành quyết định, đang cư
trú tại/đang chấp hành tại (8) ………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Lý do hủy quyết định(9):……………………………………………. (gửi
tài liệu kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. (7)
…………………………….. và người có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ………..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định hủy Quyết định gia hạn tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, quy định tại Điều 117 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền ra quyết định hủy
quyết định gia hạn tạm đình chỉ.
(2) Ghi tên của
cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”.
(7) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị.
(8) Trường hợp
chưa thi hành thì ghi địa chỉ nơi người đó đang cư trú; nếu đang chấp hành thì
ghi tên tổ, đội của học sinh, trại viên.
(9) Ghi rõ lý do
hủy.
Mẫu
quyết định số 08
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)……….., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc khen thưởng(5) ………………………….*
(6) ……………….……………..
Căn cứ Điều(11) ....
Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày ....
tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt
buộc;
Theo đề nghị của (7)………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khen thưởng(5)
………………….có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./………/….…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …...../…….../…………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
……………………………………………………………………………..
Đưa đi (8) …………………………………….
ngày .…./..../….. theo Quyết định số ..../QĐ-TA ngày ....tháng....năm....của
TAND …………………………………………….
Vào(8) …………………………………. ngày ....
tháng.... năm....; Thời hạn:………… tháng
Hiện đang chấp hành tại:
………………………………………………………………………………..
Lý do khen thưởng: (9) ……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Hình thức khen thưởng: ………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
(10)…………………………………………. và (5)
…………………………………………………….
có
tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thi hành);
-
Lưu:….., hồ sơ….
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định khen thưởng học sinh, trại viên.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền ra quyết định khen
thưởng
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”.
(7) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị.
(8) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(9) Ghi rõ lý do khen
thưởng.
(10) Ghi rõ tên,
chức vụ của cá nhân chịu trách nhiệm thi hành.
(11) Nếu áp dụng
cho trường giáo dưỡng ghi “23”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “38”.
Mẫu
quyết định số 09
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)……..., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kỷ luật(5) …………….. *
(6) ………………………………
Căn cứ Điều(11) ....
Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở
giáo dục bắt buộc;
Căn cứ nội quy(7)…………………………………………………………………………………….;
Theo đề nghị của(8)………………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kỷ luật(5)
………………………..có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/………/….…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …....../…….../…………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
…………………………………………………………………………….
Đưa đi (7) ……………………………………………………..ngày
….tháng….. năm….. theo Quyết định số ……../QĐ-TA ngày ….tháng….. năm…… của TAND
……………………………………….
Vào(7)
…………………………………………………………………….. ngày .... tháng……… năm ....; Thời hạn: ……… tháng.
Hiện đang chấp hành tại:
……………………………………………………………………………….
Lý do kỷ luật:(9)
…………………………………………………………………………………………..
Hình thức kỷ luật:……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
(10)…………………………………………….
và (5)……………………………….. có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2 (để thi hành);
- Lưu:….., hồ sơ ..….
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định kỷ luật học sinh, trại viên.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền ra quyết định kỷ luật.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”.
(7) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(8) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị.
(9) Ghi rõ lý do kỷ luật.
(10) Ghi rõ tên,
chức vụ của cá nhân chịu trách nhiệm thi hành.
(11) Nếu áp dụng
cho trường giáo dưỡng ghi “23”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “38”.
Mẫu
quyết định số 10
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)……., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH TRUY TÌM(*)
(5)……………………………
Căn cứ Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 10 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ biên bản về việc bỏ trốn thi
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào(6) ……………………………... ngày …….
tháng ….. năm ….... của………………………….;
Theo đề nghị của: (7)
……………………………………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Truy tìm(8)
………………………………… trốn thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào(6)
…………………………….. có lai lịch và đặc điểm nhận dạng như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………../……../…..…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD số:………………….;
ngày cấp: ……....../............./…………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Quê quán:
………………………………………………………………………………………………..
Noi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:………………………………………………..; Tôn giáo: …………………………………..
Họ tên cha:……………………………..; Họ tên mẹ:
……………………………..
|
Ảnh 4x6
|
Các mối quan hệ có liên quan:
…………………………………………………
|
Chiều cao:……………; cân nặng……………….;
màu da ……………………
|
Dáng vóc người:………………………….; lông mày......................................
|
Sống mũi:……………………………………; dái tai…………………………….
|
Mắt:…………………………………………; giọng nói………………………….
|
Đặc điểm riêng biệt khác:
……………………………………………………………………
Đã bỏ trốn hồi….. giờ…… ngày……. tháng ……. năm ....
trong trường hợp
.................................................................................................................................................
Khi phát hiện hoặc giữ được đối tượng
có lai lịch nêu trên, yêu cầu báo ngay cho:………………………; số điện thoại: ……………………………..; địa chỉ: ………………………………………………………
Điều 2. Quyết định này gửi đến (9) ………………………………………………………………………
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký(10) ……………………………………. chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2,
Điều 3;
-
Lưu:…..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định truy tìm người phải chấp hành quyết định học sinh, trại
viên bỏ trốn, quy định tại Điều 132 Luật Xử lý
vi phạm hành chính; Điều 10 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên của
cơ quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có quyền ra quyết định
truy tìm.
(2) Ghi tên của
cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi chức vụ,
đơn vị của người ra quyết định.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị
(8) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên” hoặc “người phải chấp hành quyết định”.
(9) Ghi nơi gửi
quyết định.
(10) Ghi tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm.
Mẫu
quyết định số 11
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)……..., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Điều chuyển(5)……………………………..*
CỤC TRƯỞNG CỤC
CẢNH SÁT QUẢN LÝ TRẠI GIAM, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 51 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của(6)…………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chuyển………………..
(………………) (5) …………………..hiện đang chấp hành quyết định tại(7)
……………………………….. đến tiếp tục chấp hành quyết định tại(8)……………………………….
(đóng tại………………. ) có danh sách kèm theo.
Điều 2. (7)
……………………………chịu trách nhiệm đưa ……… (5) ………………….. trên và hồ sơ, tài
liệu liên quan đến bàn giao cho (8) …………………………………………………
Điều 3. (8)
…………………………………………….. chịu trách nhiệm tiếp nhận ………………. (5) (kèm
theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) và ngay sau khi tiếp nhận, phải thông
báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định, cơ quan đã lập hồ sơ
và thân nhân của (5)………………….. biết.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 5. (6) , (7), (8)
………………………………. và (5) …………………. có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5 (để thi hành)
- Lưu: ……..
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định điều chuyển học sinh, trại viên, quy định tại Điều
51 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra quyết định.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị
(7) Ghi tên trường
giáo dưỡng... hoặc tên cơ sở giáo dục bắt buộc.... Nơi học sinh, trại viên chuyển
đi.
(8) Ghi tên trường
giáo dưỡng... hoặc tên cơ sở giáo dục bắt buộc.... Nơi học sinh, trại viên chuyển
đến.
Mẫu
quyết định số 12
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)………., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Tạm thời đưa(5) …………………………… ra khỏi(6).............................*
(7) ………………………………….
Căn cứ Điều 115 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều .... Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng.... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của(8)………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm thời đưa ra khỏi(6)
……………………………… đối với (5) ……………………………. có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………../………../………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD số:………………….;
ngày cấp: ……..../……..../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
…………………………………………………………………………….
Đưa đi (6) ……………………………..
ngày .... tháng .... năm .... theo Quyết định số …../QĐ-TA ngày .... tháng ....
năm.... của TAND …………………………………………………………………..
Vào (6) …………….ngày
………tháng……. năm….....; Thời hạn: …………. tháng.
Thời gian tạm thời đưa ra ………….. ngày,
(kể từ ngày….. tháng ... năm …..đến ngày .... tháng ... năm……). Thời gian tạm
thời đưa (5) ……………………… ra khỏi(6) …………………….. được tính
vào thời hạn chấp hành quyết định đưa vào(6) ……………………….
Lý do: Để tham gia tố tụng hình sự
trong vụ án có liên quan.
Điều 2. (8)
………………………………………… cử cán bộ trực tiếp đến(6) ………………………… nhận, dẫn giải
người có lai lịch nêu trên về, khi hết thời gian ghi trong quyết định này phải
có trách nhiệm giao trả cho(6) ..................... để tiếp tục chấp
hành quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. (9)
………………………………………. và người có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4 (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định tạm thời đưa học sinh, trại viên theo ra khỏi trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 115 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều 11 Nghị định
số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra quyết định.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “ trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”.
(8) Ghi tên cơ
quan THTTHS có thẩm quyền yêu cầu, đề nghị.
(9) Ghi tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành.
Mẫu
quyết định số 13
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)………., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Gia hạn tạm thời đưa(5)
…………………………… ra khỏi(6)……………………….*.
(7) ……………………………….
Căn cứ Điều 115 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 11 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Theo đề nghị của(8)…………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn tạm thời đưa
ra khỏi(6) …………………… đối với (5) ……………………….. có lai lịch
như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/………../………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:
………………….; ngày cấp: …...../........../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
…………………………………………………………………………….
Đưa đi (6) ………………………………..
ngày .... tháng .... năm .... theo Quyết định số ..../QĐ-TA ngày….. tháng……
năm…… của TAND ……………………………….
Vào (6) ………………………… ngày ....
tháng .... năm….; Thời hạn: ……….. tháng.
Thời gian gia hạn tạm thời đưa ra ...
ngày, (kể từ ngày …… tháng ….. năm ….. đến ngày .... tháng …..năm……). Thời gian
gia hạn tạm thời đưa (5) ………………… ra khỏi(6)
……………………………………….. được tính vào thời hạn chấp hành quyết định đưa vào(6)
………………………………………………………………………….
Lý do: Để tham gia tố tụng hình sự
trong vụ án có liên quan.
Điều 2. Khi hết thời gian
ghi trong quyết định này (8)………………………….. phải có trách nhiệm giao trả
cho(6) …………………………….. để tiếp tục chấp hành quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. (9)
………………………………………. và người có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4 (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định gia hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên theo ra khỏi trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 115 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều
11 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra quyết định.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”.
(8) Ghi tên cơ
quan THTTHS có thẩm quyền yêu cầu, đề nghị.
(9) Ghi tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành.
Mẫu
quyết định số 14
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-(3)…..
|
(4)…...., ngày....
tháng.... năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết cho(5) ……………………..về
gia đình *
(6) ………..……………………………….
Căn cứ Điều(11) .... Nghị định
số ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc;
Theo đề nghị của(7)………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giải quyết cho (5)
……………………………. có lai lịch dưới đây được về gia đình:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./…………/………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ……...../………./………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
……………………………………………………………………………..
Đưa đi (8) ………………………….
ngày…. tháng….. năm…… theo Quyết định số .../QĐ-TA ngày ....tháng ....năm ....
của TAND ……………………………………………………………
Vào(8) …………………………… ngày ....
tháng……. năm....; Thời hạn: …………. tháng.
Thời gian về gia đình là…………. ngày (…….
ngày) (kể từ ngày .... tháng .... năm .... đến ngày .... tháng .... năm ....).
Thời gian về gia đình……………… được tính vào thời hạn chấp hành quyết định đưa vào
(8) ………………………………………………………………..
Lý do: (9)
………………………………………………………………………………………………..
Điều 2. (10)
……………………………………. có trách nhiệm nhận, đưa người có lai lịch nêu trên về gia
đình, khi hết thời gian ghi trong quyết định này phải đưa(5) ……………..
trên đến(8) …………………………………………. để tiếp tục chấp hành quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. (7)(10)
……………………………………….. và người có tên tại Điều 1 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4 (để thi hành);
- Lưu: hồ sơ…
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ra quyết định giải quyết cho học sinh, trại viên về gia đình.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra quyết định.
(2) Ghi tên cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG...” hoặc “GIÁM ĐỐC CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC...”
(7) Ghi chức vụ,
đơn vị của người đề nghị.
(8) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(9) Ghi “để giải
quyết việc tang của thân nhân” hoặc “trường hợp gia đình đang có khó khăn đặc
biệt”.
(10) Ghi họ và
tên của người có đơn đề nghị giải quyết cho trại viên, học sinh về gia đình.
(11) Nếu sử dụng cho
trường giáo dưỡng ghi “26”, cơ sở giáo dục bắt buộc ghi “41”.
Mẫu
thông báo số 01
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)…….., ngày....
tháng.... năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc hoàn thành lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5) ………….*
Kính gửi:
|
Ông (bà) (6) …………………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………
|
1. Tôi:(7)…………………………..; Cấp
bậc:…………………………; Chức vụ: ……………………..
Thông báo tới Ông (bà) về việc hoàn
thành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5)
……………………………… đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên:…………………………………………………….; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/………/…..…..;
Giới tính: ……………………………………………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:
………………….; ngày cấp: ……...../……..../…………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………………………………
Nơi làm việc/học tập:
……………………………………………………………………………………
2. Lý do lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào(5) …………………………………………………………(8)
……………………………………………….
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo này, Ông (bà)………….. (6) …………………………… có
quyền tới (9)……………………………… để đọc, ghi chép và sao chụp các nội dung
cần thiết trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(5)
…………………………………………….
Hết thời hạn 03 ngày nếu(6)
……………………… không đến đọc, ghi chép, chụp các nội dung trong hồ sơ đề nghị thì cơ
quan lập hồ sơ sẽ thực hiện theo quy định.
4.(2) ……………………. thông báo để
Ông (bà) (6) …………………………………….. được biết.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào trường giáo dưỡng, quy định tại Điều 99; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
quy định tại Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Ghi tên của
cơ quan ra thông báo.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi họ tên của
người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
(7) Ghi họ tên,
cấp bậc, chức vụ, đơn vị của người có thẩm quyền ra thông báo.
(8) Ghi cụ thể
hành vi vi phạm, nơi thực hiện hành vi vi phạm; số, ngày, tháng, năm của văn bản
đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc..
(9) Ghi địa chỉ của
địa điểm đọc hồ sơ (số nhà, đường/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
Mẫu
thông báo số 02
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)……….., ngày....
tháng.... năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc tiếp nhận người có quyết định đưa vào(5)
…………………*
Kính gửi:
|
Ông (bà)…………………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………
|
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TA ngày…..
tháng…… năm……… của Tòa án nhân dân……………………….. về việc đưa người vào(5)
…………………………………….
(2)
……………………………………đã tiếp nhận người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ….…./………/….…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …...../......../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:………………………..; Tôn giáo:………………..;
Trình độ học vấn: ……………………
Tiền án:…………………………………….; Tiền sự:
…………………………………………………
Hành vi vi phạm pháp luật:
………………………………………………………………………………
Đưa đi (5) …………………………ngày
……./……/………. theo Quyết định số ……/QĐ-TA ngày ….../……/….. của TAND
……………………………………………………….
Vào(2)
…………………………………………………ngày ………./………/………….; Thời hạn: ………… tháng.
Địa chỉ liên hệ:
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
(2) ……………………………….thông
báo để………………………….. được biết.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: hồ sơ...
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc tiếp nhận người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Ghi tên của
cơ quan ra thông báo.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
thông báo số 03
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)……...., ngày....
tháng.... năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc đình chỉ Quyết định truy tìm
(2)
……………………………………. thông báo:
Đình chỉ thi hành Quyết định truy tìm
đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../……../…..…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …...../……../………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Quê quán:
………………………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú:
…………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại:
……………………………………………………………………………………………
Hành vi vi phạm pháp luật:
……………………………………………………………………………..
Đã có Quyết định đưa vào(5)
……………………………………………………………………………
Đã bỏ trốn chấp hành quyết định đưa
vào(5) ……………….. ngày …./…/…. và đã có Quyết định truy tìm số (6)
…………………………………………………………..
Lý do đình chỉ truy tìm:
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Nơi nhận:
-
(7)……..;
-
Lưu: ...
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG
BÁO
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc đình chỉ quyết định truy tìm.
(1) Cơ quan chủ
quản cấp trên trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Cơ quan trực
tiếp ra thông báo.
(3) Tên viết tắt
cơ quan ra thông báo.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Số, ngày, tháng,
năm, cơ quan ra Quyết định truy tìm.
(7) Cơ quan đã nhận
quyết định truy tìm.
Mẫu
thông báo số 04
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)…….., ngày.... tháng....
năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc đến chấp hành quyết định đưa vào(5)
……………….*
Căn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định tạm đình chỉ số …..
ngày ..../..../…. của …………………………….
(2)
………………………………………………. thông báo cho người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../……../….…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …....../……../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
……………………………………………………………………………..
Đưa đi(5) ……………………ngày ……./……./…………
theo Quyết định số …../QĐ-TA ngày ...../....../.….của TAND ………………………………………………………..
Vào (5) ………………….ngày ……./….../…………;
Thời hạn: ……………. tháng
Do bị ốm nặng được gia đình đưa về nhà
để điều trị theo Quyết định tạm đình chỉ số /QĐ-TA ngày ……/…../…….. của Tòa án
nhân dân ……………………………………….
…………………………….. kể từ ngày ……/……./………. đến
ngày ……/………./……….
Tính đến ngày ……../………../………….. đã hết
thời hạn được tạm đình chỉ. (2) …………………………. thông báo để người được
tạm đình chỉ biết và tự giác đến(5) …………………………….. để tiếp tục chấp
hành quyết định, nếu không tự giác đến sẽ bị áp giải theo quy định.
(2) ………………………………..
thông báo để người có lai lịch như trên biết và thực hiện.
Nơi nhận:
-
Người được tạm đình chỉ;
- Lưu: hồ sơ…..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc người được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh phải tiếp tục
đến chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, quy định tại Điều 112 Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Ghi tên của
cơ quan ra thông báo.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
thông báo số 05
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)……..., ngày....
tháng.... năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc người được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh
không phải đến chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định đưa vào(5)
……………….*
Căn cứ Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định tạm đình chỉ số ……/
ngày ……/……/…… của ……………………………
(2)
…………………………………………………………thông báo cho người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../……../….…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ……...../…….../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
………………………………………………………………………………
Đưa đi(5) ……………………………………….
ngày ……../……/………. theo Quyết định số ……/QĐ-TA ngày ……/…….../……… của TAND
…………………………………………..
Vào(5) ………………………ngày ………/……../………;
Thời hạn: ………….. tháng
Do bị ốm nặng được gia đình đưa về nhà
để điều trị theo Quyết định tạm đình chỉ số ……./QĐ-TA ngày ……/……/…….. của Tòa
án nhân dân ……………….. kể từ ngày …./…./….. đến ngày …../…./……..
Tính đến ngày ……….../………/………. thời
gian còn lại của quyết định đưa vào(5) ……………………. là……….. tháng……..
ngày. Theo quy định tại Điều 112 Luật Xử lý vi
phạm hành chính người được tạm đình chỉ không phải đến chấp hành phần thời
gian còn lại.
(2)
……………………………………….. thông báo để người có lai lịch như trên biết và thực hiện.
Nơi nhận:
-
Người được tạm đình chỉ;
- Lưu: hồ sơ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc người được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh không phải đến
chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, quy định tại Điều 112 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Ghi tên của
cơ quan ra thông báo.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
thông báo số 06
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)……..., ngày....
tháng.... năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc(5)…………………..…. chết*
Kính gửi:
|
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
|
(2)
…………………………………. thông báo về trường hợp(5) ………………………….. chết có lai lịch
như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ….…../………/….…..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ……./……./……..;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Tiền án:………………………………………………..; Tiền sự:
………………………………………
Hành vi vi phạm pháp luật:………………………………………………………………………………
Đưa đi(6) ……………………………….
ngày ……./…../…… theo Quyết định số …../QĐ-TA ngày ..…./…../….. của TAND
………………………………………………
Vào(6) ………………………ngày
……/……/…….; Thời hạn: …………….. tháng
Đã chết vào hồi……………… giờ…………. phút
ngày….. tháng…. năm….. tại …………………
………………………………………………………………………………………………………………
(2)
……………………………………………….thông báo để………………………………. biết.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ………;
- Lưu: hồ sơ……..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc học sinh, trại viên chết, quy định tại Điều
25 (nếu là học sinh), Điều 40 (nếu là trại viên) Nghị định
số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Ghi tên của
cơ quan ra thông báo.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
thông báo số 07
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)…….., ngày....
tháng.... năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc (5) ……………………… điều trị tại
bệnh viện*
Kính gửi: Ông
(bà) ………………………………………………………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………..
(2) …………………………..thông
báo về trường hợp (5) …………………………..có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/……../………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ……/……./…….;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Hành vi vi phạm pháp luật:
…………………………………………………………………………………
Đưa đi(6) ……………….ngày ……../……/………
theo Quyết định số ………/QĐ-TA ngày …./…../….. của TAND
………………………………………………………………………………………..
Vào(6) ……………………………….ngày ……./…../……;
Thời hạn: …………… tháng
Do…………………………………………………………… được đưa đi điều
trị tại bệnh viện từ ngày ……/……/………
(2)
………………………………thông báo để……………….. biết và phối hợp chăm sóc cho (5)
……………………………
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: hồ sơ…..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này dược sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc học sinh, trại viên bị ốm điều trị tại bệnh viện, quy định
tại Điều 19 (nếu là học sinh), Điều 34
(nếu là trại viên) Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Ghi tên của
cơ quan ra thông báo.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
thông báo số 08
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-(3)…..
|
(4)………, ngày....
tháng.... năm……
|
THÔNG BÁO
Về việc(5) ………………….chuẩn bị chấp
hành xong quyết định đưa vào(6)………………*
Kính gửi: (7)…………………………….
(2)
………………………………thông báo về trường hợp (5) ………………………có lai lịch như
sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………../………../……….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …....../…….../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Tiền án:………………………………………………………; Tiền sự:
………………………………..
Hành vi vi phạm pháp luật:
………………………………………………………………………………
Đưa đi(6) …………………….ngày …../…...../……..
theo Quyết định số ……../QĐ-TA ngày …./…./….. của TAND ………………………………………………………………….
Vào (6) ………………………..ngày …../…../……;
Thời hạn: ……………… tháng
Thời gian đã chấp hành quyết định là:
…………… tháng…………… ngày.
Thời gian còn lại là:……….. tháng…………
ngày.
Đến ngày …..../......./………… (5)……………………………
sẽ chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào(6)
……………………………………………………….
(2)
………………………thông báo để(7) ……………………………..biết và tạo điều kiện giúp đỡ
anh/chị ……………………………………………………ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
Nơi nhận:
-
Như (7…..);
- …………….
- Lưu: hồ sơ……
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN RA THÔNG BÁO
(Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền thông báo về việc học sinh, trại viên chuẩn bị chấp hành xong quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều
42 (nếu là học sinh), Điều 43 (nếu là trại viên) Nghị định
số 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ
quan chủ quản trực tiếp đơn vị công tác của người có thẩm quyền ra thông báo.
(2) Ghi tên cơ
quan ra thông báo.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(6) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(7) Ghi tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Mẫu
biên bản số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc đọc, ghi chép và sao chụp hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1)……………… *
1. Căn cứ Thông báo số: ..../TB-……
ngày.... tháng.... năm……… của (2)………………………. về việc lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1) ………………………. đối với Ông
(bà):(3) …………………………………………….
2. Hôm nay, vào hồi.... giờ.... phút,
ngày.... tháng.... năm…….., tại (4) ……………………….
3. Tôi là:………………………………..; Chức vụ:(5)
…………………………………………….., là đại diện cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào ………………………, tiến hành lập biên bản về việc:
Ông (bà):(6) ………………………….;
Tên gọi khác: …………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……../………/……….;
Giới tính: …………………………………………………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ……../……./………………….;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
…………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại:
……………………………………………………………………………………………
Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………………
Đã đọc, ghi chép, sao chụp nội dung
ghi trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1)
………………………………………………………………………………………………… theo quy định.
…………….. Biên bản được lập xong hồi....
giờ.... phút cùng ngày, gồm .... tờ, được lập thành 02 bản có giá trị như nhau;
đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng
ký tên dưới đây; 01 bản giao cho Ông (bà) (6) ……………………………………. và 01
bản được lưu hồ sơ.
NGƯỜI ĐỌC/GHI
CHÉP/SAO CHỤP HỒ SƠ (6)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN(5)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ghi lại nội dung buổi làm việc đọc, ghi chép và sao chụp hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, quy định tại Điều
99; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc.”
(2) Ghi tên cơ
quan ra thông báo lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
(3) Ghi họ và
tên của người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
(4) Ghi cụ thể địa
chỉ của địa điểm đọc hồ sơ (số nhà, đường/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
(5) Ghi chức
danh và đơn vị công tác của người lập biên bản.
(6) Ghi họ và
tên của người bị lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục
bắt buộc hoặc họ và tên của người giám hộ của người chưa thành niên bị lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng.
Mẫu
biên bản số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào(1) …………..*
Căn cứ Điều 110 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-TA ngày …..../….../……
của Tòa án nhân dân ………….. về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1)
………………………………………….
Căn cứ Điều 9 Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày ....tháng....năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
Thi hành Quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào(1)…………………..
Hôm nay, vào hồi....giờ…. phút, ngày …...../……../……….
tại (2) …………………………………
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà):………………………………………….; Chức vụ(3):
…………………………………
Đơn vị:
………………………………………………………………………………………………….
2. Ông (bà):………………………………………….; Chức vụ(3):
…………………………………
Đơn vị:
………………………………………………………………………………………………….
Đại diện chính quyền địa phương:
- Ông (bà):………………………………………….; Chức vụ(3):
…………………………………
- Cơ quan/Đơn vị:
…………………………………………………………………………………..
Có sự chứng kiến của:
Ông (bà)(4):…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
Tiến hành lập biên bản về việc thi
hành Quyết định số ………. ngày …../…./…… của Tòa án nhân dân ………………………………. về việc
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào (1)…………………………………… đối với
người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …….../…..…./………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: …....../……..../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………;
Trình độ học vấn:………………………..
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………………………………..
Nơi làm việc/học tập:
……………………………………………………………………………………..
- Tình trạng của người bị áp dụng biện
pháp đưa vào(1) ……………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………….
- Thái độ của người bị áp dụng biện
pháp đưa vào(1)………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
- Các vấn đề khác trong khi lập biên bản
(nếu có):........................................................................
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Biên bản lập xong hồi...giờ....phút,
ngày .../..../….., gồm …. tờ, được lập thành ….. bản có giá trị như nhau; đã đọc
lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng, không có ý kiến
khác và cùng ký tên dưới đây; 01 bản được lưu tại(5) ………., 01 bản được
gửi kèm theo hồ sơ đưa vào(1)……………………………..
ĐẠI DIỆN
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI BỊ ÁP
DỤNG
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký,
đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ghi lại nội dung buổi làm việc để thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(2) Ghi địa chỉ của
địa điểm lập biên bản.
(3) Ghi chức vụ
và đơn vị công tác của người lập biên bản.
(4) Ghi họ tên của
chứng kiến hoặc người đại diện hợp pháp của người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
(5) Ghi đơn vị
có thẩm quyền thi hành Quyết định.
Mẫu
biên bản số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về tình trạng sức khỏe người phải chấp hành
quyết định đưa vào(1)………….. *
Hôm nay, vào hồi.... giờ…… ngày…..
tháng.... năm……. tại(2)………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
Bên giao
1. Đồng chí:……………………………………………..; Chức
vụ: ……………………………………
2. Đồng chí:……………………………………………..; Chức
vụ: ……………………………………
Bên nhận
1. Đồng chí:……………………………………………..; Chức
vụ: ……………………………………
2. Đồng chí:……………………………………………..; Chức
vụ: ……………………………………
Cán bộ y tế, người chứng kiến
………………………………………………………………………………………………
Tiến hành lập biên bản xác nhận tình
trạng sức khỏe của người có quyết định đưa vào……………………………. có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..;
Tên gọi khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/………/………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….;
ngày cấp: ……./……../………;
nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:
…………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật:
………………………………………………………………………………
Đã có Quyết định đưa vào (1)……………………
số QĐ-TA ………. ngày …./…../…… của TAND…………………………………………………………
Vào(1) ………………………ngày ….../…../……;
Thời hạn: …………. tháng.
TÌNH TRẠNG SỨC
KHỎE:
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Biên bản lập xong hồi ……………. giờ
……………………….ngày …. tháng …..năm ……, đã đọc lại cho mọi người có mặt nghe, không
ai có ý kiến gì khác và cùng ký tên dưới đây (kèm theo Biên bản giao nhận
ngày .../.../...).
BÊN GIAO
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
CÁN BỘ Y TẾ
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Nơi nhận:
-
……….;
- Lưu:….., hồ sơ……..
|
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để lập biên bản
về tình trạng sức khỏe của người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(2) Ghi địa điểm
lập biên bản.
Mẫu
biên bản số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Giao, nhận(1)……………………………..………….. *
Hôm nay, vào hồi….. giờ…… ngày …..tháng …..năm ……. tại(2)
……………………………………
Bên giao
Ông (bà):………………………………………………..; Chức vụ: ……………………………………
Cơ quan, đơn vị ………………………………………………………………………………………….
Giấy CMCA số:…………………….. cấp ngày …./…../ ……… cơ quan cấp: ……………………..
Giấy giới thiệu số:……………….. …ngày …../……/…….. của ………………………………
Bên nhận
Ông (bà):………………………………………………..; Chức vụ: ……………………………………
Cơ quan, đơn vị ………………………………………………………………………………………….
Giấy CMCA số:…………………….. cấp ngày …./…../……… cơ quan cấp: ……………………..
Tiến hành lập biên bản giao, nhận(1)
…………………………………. có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./……./……..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:…………………., ngày cấp: …....../…….../………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật: ……………………………………………………………………………..
Đã có Quyết định đưa vào(3)
……………………………
số
………/QĐ-TA …….. ngày ..../..../…. của TAND …………………………………………………..
Tình trạng sức khỏe của đối tượng khi
bàn giao: …………………………………………………….
Lý do giao, nhận: ………………………………………………………………………………………….
Kèm theo biên bản này gồm: ……………………………………………………………………………
Biên bản lập xong hồi……. giờ……. ngày……. tháng…… năm………, đã đọc lại
cho mọi người có mặt cùng nghe, không ai có ý kiến gì khác và ký tên dưới đây.
BÊN GIAO
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Nơi nhận:
-
……..;
- Lưu:….., hồ sơ…….
|
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có
thẩm quyền ghi lại nội dung buổi làm việc giao, nhận học sinh, trại viên, quy định
tại Điều 14 (nếu là học sinh), Điều 28
(nếu là trại viên) Nghị định số 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “học sinh” hoặc”
trại viên”.
(2) Ghi địa điểm lập biên
bản.
(3) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
biên bản số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc(1) ……………..……………….bỏ trốn*
Hôm nay, vào hồi….. giờ…… ngày …..tháng …..năm …….tại(2)
……………………………………
Chúng tôi gồm:
1. …………………………………..; Cấp bậc/chức vụ:………………………………………………….
Đơn vị: ………………………………………………………………………………………………………
2. …………………………………..; Cấp bậc/chức vụ:………………………………………………….
Đơn vị: ………………………………………………………………………………………………………
Với sự chứng kiến của: (Họ
tên, địa chỉ, chức vụ, số CMND)
1. ………………………………………………………………………………………………………
2. ………………………………………………………………………………………………………
Tiến hành lập biên bản về việc (1)
…………………………………….. bỏ trốn thi
hành
quyết
định đưa vào(3) ………………………………………….đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./……../………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………/……../………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………; Trình độ học
vấn:………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………..; Nơi làm việc:
………………………………………..
Đã có Quyết định đưa vào(3)
…………………………………………………………………………….
…………………………………………; thời hạn: ……………….. tháng.
Đã bỏ trốn hồi giờ... ngày.....tháng…. năm…… trong trường
hợp …………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
Biên bản kết thúc vào hồi……… giờ….. ngày….. tháng…. năm….., được lập
thành ….. bản, gồm ….. trang, có nội
dung và giá trị như nhau. Biên bản đã được đọc lại cho những
người có mặt cùng nghe, không ai có ý kiến gì khác và cùng ký tên dưới đây.
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
- Lưu:…….
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm
quyền ghi lại nội dung sự việc “người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc” hoặc “học sinh” hoặc “trại
viên” bỏ trốn.
(1) Ghi “người
phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng” hoặc “người phải chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc” hoặc “học sinh” hoặc “trại viên”.
(2) Ghi địa điểm
lập biên bản.
(3) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
biên bản số 06
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Giữ người có quyết định truy tìm*
Hôm nay, vào hồi…… giờ …….ngày…… tháng…… năm…….., tại(1)……………………………….
………………………………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà):……………………………………………..; Chức vụ ……………………………………..
Đơn vị: ……………………………………………………………………………………………………..
2. Ông (bà):……………………………………………..; Chức vụ ……………………………………..
Đơn vị: ……………………………………………………………………………………………………..
Đại diện chính quyền địa
phương:
1. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….
2. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….
Có sự chứng kiến của:
1. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….
2. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….
Tiến hành lập biên bản giữ người có
lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./………../……….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………../………./……….;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………; Trình độ học
vấn:………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………..; Nơi làm việc:
………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………
Đã có Quyết định truy tìm số:…………………………… ngày
………/….../……. của……………………….
…………………………………………………………………………………………………………..(2)
Sau khi kiểm tra lý lịch, căn cước người
bị giữ và đối chiếu với quyết định truy tìm đã xác định đúng là người có lai lịch
nêu trên bỏ trốn thi hành quyết định đưa vào …………………………………………… (3)
Tình trạng sức khỏe của người bỏ
trốn khi bị giữ ………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
Tang vật, tài sản mang theo (nếu có):……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
Thái độ chấp hành của người bỏ trốn
khi bị giữ:………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
Biên bản được lập xong hồi ………….giờ…….. ngày…….. tháng……… năm…….., đã đọc lại
cho những người có tên nêu trên cùng nghe, không ai có ý kiến gì khác và ký tên
dưới đây.
ĐẠI DIỆN
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI BỊ GIỮ
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có
thẩm quyền ghi lại nội dung giữ người bỏ trốn có quyết định
truy tìm, quy định tại Điều 10 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi địa điểm lập
biên bản.
(2) Ghi số văn bản, tên
cơ quan ra quyết định truy tìm.
(3) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
biên bản số 07
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc vi phạm nội quy ……………..(1)
Hôm nay, vào hồi.... giờ.... ngày…… tháng….. năm……. tại(2)………………………………………
Chúng tôi gồm:
1. ……………………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………………
Có sự chứng kiến của……………………………………….. thuộc: ................................................
Tiến hành lập biên bản về việc vi phạm
nội quy (1) ………………………………………
đối
với(3)……………………………… có lai lịch
sau đây:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./………/………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………./………./…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật: ………………………………………………………………………………
Đưa đi (1) …………………….ngày ……/..../….. theo Quyết định số .../QĐ-TA ngày ..../.../…./ của TAND ……………………………………………………………..
Vào(1) …………………………………. ngày ……./..../....;
Thời hạn:
…………
tháng
Đang ở ……………………………………………………………………………………………………
Đã có hành vi vi phạm nội quy như sau:
……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………
Biên bản lập xong hồi ……..giờ .... ngày...
tháng ... năm ..., đã đọc lại cho mọi người có mặt nghe, không ai có ý kiến gì
khác và cùng ký tên dưới đây.
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI BỊ LẬP BIÊN BẢN
(Nếu
có ý kiến thì ghi trước khi ký)
|
CÁN BỘ LẬP BIÊN BẢN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
- Lưu: ...., hồ sơ…….
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có
thẩm quyền ghi lại nội dung vi phạm nội quy trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(1) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(2) Ghi địa điểm
lập biên bản.
(3) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
Mẫu
biên bản số 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc giao nhận(1)……….. được về
gia đình*
Hôm nay, vào hồi....giờ....ngày……. tháng……. năm……. tại(2)………………………….
………………………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi gồm:
I. Bên giao (Đại diện(3)……………………………………………. )
1. Ông (bà):………………………………………………………..; Chức vụ: ………………………….
2. Ông (bà):………………………………………………………..; Chức vụ: ………………………….
II. Bên nhận (Đại diện
thân nhân(1)…………………………..)
1. Ông (bà):…………………………………………………………………………………………………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: …...../……../………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Quan hệ với(1)……………………………………………………………………………………………
2. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………../………./…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Quan hệ với(1)……………………………………………………………………………………………
Tiến hành lập biên bản giao, nhận (1)…………………………………………… có lai lịch
như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./………/………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………./……../……….;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm: …………………………………………………………………………………………
Đưa đi (3) ……………………………ngày ……./…..../…… theo Quyết định số .../QĐ-TA
ngày ……/……/……. của TAND ………………………………………………..
Vào(3) …………………………ngày …./…../……..; Thời hạn: …………………..tháng.
Lý do giao, nhận(4): ………………………………………………………………………………………..
Biên bản lập xong hồi giờ….. phút... ngày....tháng….. năm ……, đã đọc lại
cho mọi người có mặt nghe, không ai có ý kiến gì khác và cùng ký tên dưới đây.
ĐẠI DIỆN
BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN GIAO
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
- Lưu: hồ sơ……
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm quyền
ghi lại nội dung giao, nhận học sinh hoặc trại viên được giải quyết cho về gia đình
để giải quyết việc tang của thân nhân hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt, quy định
tại Điều 26 (nếu là học sinh), Điều 41
(nếu là trại viên) Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “học sinh” hoặc
“trại viên”.
(2) Ghi địa điểm lập biên
bản.
(3) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(4) Ghi cụ thể
lý do: giải quyết việc tang của thân nhân học sinh, trại viên hoặc gia đình học
sinh, trại viên đang có khó khăn đặc biệt.
Mẫu
biên bản số 09
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN
Về việc(1) ……………………chết*
Hôm nay, vào hồi.... giờ…… ngày…… tháng….. năm….. tại(2)………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà):…………………………………………; Chức vụ: ………………………………………….
Đại diện ……………………………………………………………………………………………………..
2. Ông (bà):…………………………………………; Chức vụ: ………………………………………….
Đại diện cơ quan Điều tra: ………………………………………………………………………………..
3. Ông (bà):…………………………………………; Chức vụ: ………………………………………….
Đại diện Viện KSND: ………………………………………………………………………………………
4. Ông (bà):…………………………………………; Chức vụ: ………………………………………….
Đại diện cơ quan Y tế: ……………………………………………………………………………………
5. Đại diện gia đình (nếu có) ……………………………………………………………………………….
6. Người làm chứng:…………………………………………………. là………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
Tiến hành lập biên bản về trường hợp(1)
……………………………….chết có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …………/………../……….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ……....../……..../…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật: …………………………………………………………………………….
Đưa đi (3) ……………………………ngày ……/….../…… theo Quyết định số .../QĐ-TA
ngày ……/…./…. của TAND ………………………………………………..
Vào(3) ………………………… ngày …./…../……..; Thời hạn: ………………..tháng.
Danh bản số……………….ngày …./…./………. lập tại………………………………………….
Đã chết hồi……….giờ………..ngày …./…../……tại………………………………………………
Nguyên nhân chết:………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………..
Thi thể đã…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
Tài sản, đồ vật còn lại của người chết
(nếu có) ghi ở trang sau và giao
cho: ……………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
BẢN KÊ NHỮNG
ĐỒ VẬT, TÀI SẢN CÒN LẠI CỦA NGƯỜI CHẾT
TT
|
TÀI SẢN, ĐỒ
VẬT
|
LOẠI, KÝ HIỆU
|
SỐ LƯỢNG
|
CHẤT LƯỢNG
|
GHI CHÚ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản lập xong hồi giờ….. ngày …….tháng....năm……, đã đọc lại cho mọi
người nghe, xác nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây (nếu có ý kiến bổ
sung thì ghi trước khi ký).
ĐẠI DIỆN CQ
Y TẾ
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN
VKSND
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN
CQĐT
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI LÀM
CHỨNG
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN
GIA ĐÌNH
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN(3) …………
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và
tên)
|
- Lưu:...., hồ sơ …..
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có
thẩm quyền ghi lại nội dung buổi làm việc với các cơ quan, cá nhân trong việc
giải quyết trường hợp học sinh hoặc trại viên chết, quy định tại Điều
25 (nếu là học sinh), Điều 40 (nếu là trại viên) Nghị định
số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “học
sinh” hoặc “trại viên”.
(2) Ghi địa điểm
lập biên bản.
(3) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
biên bản số 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc bàn giao thi thể(1)
…………………….*
Hôm nay, vào hồi ……..giờ……. ngày……. tháng…… năm…… tại(2)……………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
I. Bên giao (Đại diện(3)
………………………………………..)
1. Ông (bà):………………………………………………………..; Chức vụ: …………………………
2. Ông (bà):………………………………………………………..; Chức vụ: …………………………
II. Bên nhận (Đại diện thân nhân(1)
…………………………………chết)
1. Ông (bà): ....................................................................................................................................
Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………………….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: …..../…….../…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Quan hệ với(1) ……………………………………………………………………………………………..
2. Ông (bà): ....................................................................................................................................
Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………………….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: …..../…..../…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Quan hệ với(1) ……………………………………………………………………………………………..
III. Người chứng kiến
1. …………………………………………………………………………………………………………..
2 . …………………………………………………………………………………………………………..
Tiến hành lập biên bản bàn giao thi thể(1)
…………………..có lai lịch
dưới đây
cho
thân nhân đưa về tự an táng:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……….../………./……….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………./………./…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm: ………………………………………………………………………………………..
Đưa đi (3)………………………..ngày …../..../....
theo Quyết định số .../QĐ-TA ngày ...../..../.... của
TAND………………………………………
Vào (3) ……………………….ngày …./…./……; Thời hạn: ………………..tháng
Bị bệnh: ……………………………………………………………………………………………..
Được điều trị tại: ……………………………………………………………………………………
Đã chết vào hồi…… giờ…….. ngày…../..../……… tại ………………………………………….
Nguyên nhân chết: ………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
Sau khi(1) ……………………….chết, (3)
…………………………đã làm các thủ
tục theo
đúng
quy định của pháp luật và tiến hành bàn giao thi thể của(1) …………………… cho thân nhân
đưa về địa phương an táng. Thân nhân cam kết không khiếu kiện
về nguyên nhân chết và tổ chức an táng trong thời hạn(4)……………… ngày, không
làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh môi trường địa
phương.
Tài sản còn lại của người chết bàn
giao kèm theo gồm:
TT
|
TÊN TÀI SẢN
|
SỐ LƯỢNG
|
CHẤT LƯỢNG
|
GHI CHÚ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Biên bản lập xong hồi…… giờ ……. ngày...tháng....năm....,
đã đọc lại cho
mọi
người có mặt nghe, không ai có ý kiến gì khác và cùng ký tên dưới đây./.
ĐẠI DIỆN
BÊN NHẬN THI THỂ
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
- Lưu: hồ sơ…..
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có
thẩm quyền ghi lại nội dung giao, nhận thi thể học sinh hoặc trại viên được bàn
giao cho gia đình tự an táng theo nguyện vọng, quy định tại Điều
25 (nếu là học sinh), Điều 40 (nếu là trại viên) Nghị định
số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “học sinh” hoặc
“trại viên”.
(2) Ghi địa điểm lập
biên bản.
(3) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(4) Ghi rõ thời hạn tiến
hành mai táng.
Mẫu
biên bản số 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc mai táng(1) …………………*
Hôm nay, vào hồi ……..giờ……. ngày……. tháng…… năm…… tại(2)……………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện(3) ……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………..
2. Đại diện chính quyền địa phương:…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………..
3. Đại diện gia đình người chết (nếu có)
………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
4. Người ghi biên bản:……………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
5. Người chứng kiến:……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………..
Tiến hành lập biên bản về việc mai
táng(1)…………………………………. chết có lai
lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/………/………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:…………………. ; ngày cấp: ………./………./……….;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm pháp luật: ……………………………………………………………………………..
Đưa đi (3) ………………..ngày ……./……/…… theo Quyết định(3) số ……/QĐ-TA ngày …./…./…. của TAND …………………………………………………….
Vào(3) ……………………………..ngày ……/…....../………; Thời hạn: ………….. tháng.
Sau khi làm đầy đủ các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật xác định thi thể người chết đúng là(1)
…………………….có lai lịch
như trên và tiến
hành
mai táng tại ……………………….
Việc mai táng kết thúc hồi…… giờ….. ngày …...../…../………….
Biên bản lập xong, đã đọc lại cho mọi
người có mặt nghe, không ai có ý kiến gì khác và cùng ký tên dưới đây.
ĐẠI DIỆN
GIA ĐÌNH
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN
CQĐP
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ và
tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN(3)...........
(Ký,
đóng dấu; ghi rõ họ và tên)
|
- Lưu: hồ sơ...
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có
thẩm quyền ghi lại nội dung việc mai táng thi thể học sinh hoặc trại viên chết,
quy định tại Điều 25 (nếu là học sinh), Điều
40 (nếu là trại viên) Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “học sinh” hoặc
“trại viên”.
(2) Ghi địa điểm lập biên
bản.
(3) Ghi “trường giáo dưỡng” hoặc
“cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
biên bản số 12
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
Về việc bốc mộ, bàn giao hài cốt*
Hôm nay, vào hồi…….. giờ……….ngày....tháng…… năm….. tại(1)………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
I. Đại diện (2)...................................................................................................................................
1 ………………………………………………………….; Chức vụ:……………………………………..
2 ………………………………………………………….; Chức vụ:……………………………………..
II. Bên nhận (Đại diện
thân nhân………………… chết)
1. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ……..../………./…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Quan hệ với(3) ……………………………………………………………………………………………
2. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: …..../……./…………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Quan hệ với(3) ……………………………………………………………………………………………
II. Những người tham
gia và chứng kiến việc bốc mộ:
1 …………………………………………………………………………………………………………….
2 …………………………………………………………………………………………………………….
NỘI DUNG BIÊN
BẢN:
Tiến hành lập biên bản về việc bốc mộ,
bàn giao hài cốt(3) ……………………có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………./……../………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………/………./………..;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Hành vi vi phạm: ……………………………………………………………………………………….
Đưa đi (4) ………………….ngày …../…./..... theo Quyết định
số ……/QĐ-TA ngày ……/…./…. của TAND ………………………………………………
Vào(4) ………………………ngày …./…./…….; Thời hạn: ……………. tháng
Đã chết vào hồi……… giờ …….. ngày …./…../….. tại ………………………………….
Nguyên nhân chết: ………………………………………………………………………………
Được(2) ………………………………………an táng tại: ………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
Sau khi bốc mộ xong, (2) …………………………………. bàn giao hài
cốt(3) ………………………..
cho
thân nhân đưa về an táng. Thân nhân(3) ……………………. cam kết việc
an táng
không
làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh môi trường địa phương.
Biên bản lập xong hồi….. giờ …… ngày....tháng....năm…., đã được đọc
lại
cho
mọi người có mặt cùng nghe, không có ý kiến gì khác và ký tên dưới đây.
ĐẠI DIỆN
THÂN NHÂN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐẠI DIỆN (2)……….
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
- Lưu: hồ sơ…..
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có thẩm quyền ghi lại
nội dung việc bốc mộ, bàn giao thi thể học sinh hoặc trại viên chết đã được mai
táng theo đúng quy định của pháp luật cho thân nhân, quy định tại Điều 25 (nếu là học sinh), Điều 40 (nếu là
trại viên) Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi địa điểm
lập biên bản
(2) Ghi cụ thể
tên của trường giáo dưỡng hoặc tên cơ sở giáo dục bắt buộc.
(3) Ghi “học sinh” hoặc
“trại viên”.
(4) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
Mẫu
đơn số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào(1) …………….…..*
Kính gửi: Tòa
án nhân dân(2)…………………….
1. Tôi tên là:……………………………; Giới tính:………………; Tên gọi
khác: ………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ………../………/…………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: …....../…….../………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………; Trình độ học
vấn:………………………..
Nghề nghiệp:………………………………….. .................................................................................
Nơi làm việc/học tập: …………………………………………………………………………………….
2. Hiện tôi bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào(1) ……………………………….. theo Quyết định số: ……../QĐ-TA ngày …./…./….. của Tòa án
nhân dân ……………………………..
Thời hạn chấp hành biện pháp xử lý
hành chính đưa vào(1)………………………..là:…….. tháng.
3. Lý do đề nghị hoãn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1) ……………………………..(3)…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
4. Đề nghị Tòa án nhân dân(2)
……………………………………………….
xem
xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào(1) ……………………………………. theo Quyết định
số: ……../QĐ-TA.
|
(4)………., ngày....
tháng.... năm ….
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người phải
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị hoãn chấp hành quyết định, quy định tại Điều 15 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(2) Ghi tên của
quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.
(3) Ghi rõ lý do đề nghị,
kèm theo các tài liệu liên quan.
(4) Ghi địa danh.
Mẫu
đơn số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào(1) …………….…..*
Kính gửi: Tòa
án nhân dân(2) ……………………
1. Tôi tên là:……………………………; Giới tính:………………; Tên gọi
khác: ………………….
Ngày, tháng, năm sinh: …………/……../………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ……/……/…….;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………; Trình độ học
vấn:………………………..
Nghề nghiệp:………………………………….. .................................................................................
Nơi làm việc/học tập: …………………………………………………………………………………….
2. Hiện tôi bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào(1) …………………………. theo Quyết định số: ...../QĐ-TA ngày …./…./….. của TAND ……………………………….
Thời hạn chấp hành biện pháp xử lý
hành chính đưa vào(1) ………..là: ...... tháng.
3. Lý do đề nghị miễn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1) ………………………………………………………..(3) ……………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
4. Đề nghị Tòa án nhân dân (2)
…………………………………
xem
xét, quyết
định
miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1)
………………………………
theo
Quyết định số: …………/QĐ-TA.
|
(4)………., ngày....
tháng.... năm ….
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị miễn chấp hành quyết định, quy định tại Điều 15 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”
(2) Ghi tên của
quận/huyện/thị xã /thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.
(3) Ghi rõ lý do
đề nghị, kèm theo các tài liệu liên quan.
(4) Ghi địa danh.
Mẫu
đơn số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1) ………………*
Kính gửi: (2) ……………….…………………….
1. Tôi tên là:……………………………; Giới tính:………………; Tên gọi
khác: ………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ………./………/……….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ……../……./………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:…………………………..; Tôn giáo:…………; Trình độ học
vấn: ……………………….
2. Hiện tôi bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào(1)………………………….. theo Quyết định
số: ..../QĐ-TA ngày
……/…../……
của Tòa án nhân dân …………………………
Thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào(1) …………….là: …..….. tháng.
Hiện đang chấp hành tại(3) ……………………………………………………………………………..
Thời gian đã chấp hành là:…………………….. tháng ………………… ngày.
Thời gian còn lại phải chấp hành là ……………… tháng …………. ngày.
3. Lý do đề nghị miễn chấp hành phần thời
gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(1)
……………………………………(4) ……………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
4. Đề nghị (2) …………………………………………………………………………………….
xem
xét, đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào(1) ………… theo Quyết định số: ……./QĐ-TA.
XÁC NHẬN CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG(6)
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
(5)………, ngày ....
tháng .... năm….
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người phải
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại,
quy định tại Điều 15 Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”
(2) Ghi “Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng” hoặc “Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc…..”
(3) Ghi tổ, đội
của học sinh hoặc trại viên có đơn đề nghị.
(4) Ghi rõ lý do
đề nghị.
(5) Ghi địa danh.
(6) Xác nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú để chữa bệnh.
Mẫu
giấy chứng nhận
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../GCN-(3)…..
|
(4)……….., ngày....
tháng.... năm……
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CHẤP HÀNH XONG QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO(5)………………..
*
Căn cứ Điều 114 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều .... Nghị định
số..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chánh phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục
bắt buộc;
Căn cứ Quyết định (6) ………………………………………………………………………………….;
CHỨNG NHẬN:
Người có lai lịch như sau:
Họ và tên:……………………; Giới tính:…………………..; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/……../………
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:………………….; ngày cấp: ………/……../………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………; Trình độ học
vấn:………………………..
Hành vi vi phạm pháp luật: ……………………………………………………………………………….
Đưa đi (5) ……………………….. ngày …./..../…….. theo Quyết định số ……/QĐ-TA ngày …../…./…… của TAND ……………………………………………………
Vào (5) …………………ngày ……/……/……; Thời hạn: …………………. tháng.
Được giảm ……….. lần, tổng cộng…… tháng ....
ngày; Trốn…… lần, tổng cộng….. tháng….. ngày.
Được tạm đình chỉ....lần, tổng cộng……. ngày.
Ngày ….../….../…… đã chấp hành
xong quyết định đưa vào(5) ………………, nay về cư trú tại:
………………………………………………
Kết quả chấp hành: ……………………………………………………………………………………
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày về
địa phương, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào(5) ………………… có lai lịch
nêu trên phải đến trình diện Ủy ban nhân dân và Công an cấp xã nơi về cư trú.
NGƯỜI ĐƯỢC
CẤP GIẤY
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN(7)
(Ký,
đóng dấu; ghi rõ họ
và tên)
|
LĂN TAY
(Ngón trỏ)
Nơi nhận:
-
…….;
- Lưu: hồ sơ….
|
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để người có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho học sinh, trại viên đã chấp hành xong quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, quy định
tại Điều 42 (nếu là học sinh), Điều 43
(nếu là trại viên) Nghị định số: 140/2021/NĐ-CP.
(1) Ghi tên cơ quan chủ quản trực tiếp
đơn vị công tác của người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc.
(2) Ghi tên của cơ quan thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận.
(3) Ghi chữ viết
tắt tên cơ quan.
(4) Ghi địa danh.
(5) Ghi “trường giáo dưỡng”
hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.
(6) Ghi số, ngày, tháng,
năm của Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc.
(7) Ghi “HIỆU TRƯỞNG”
hoặc “GIÁM ĐỐC”.
Mẫu
bản tóm tắt lý lịch
CƠ QUAN (1)
ĐƠN VỊ (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(3)……….., ngày....
tháng.... năm……
|
BẢN TÓM TẮT LÝ LỊCH VÀ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
Của người bị
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào(4) ……...*
I. BẢN THÂN:
Họ và tên:……………………; Giới tính:………………….; Tên gọi
khác: …………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………/………../………; Nơi
sinh: ………………………………………….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD:…………………..; ngày cấp: ……../………/………;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………………
Quê quán: …………………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….
Dân tộc:……………………….; Tôn giáo:………………; Trình độ học
vấn:………………………..
Tiền án:………………………………………….; Tiền sự: ……………………………………………..
Nghề nghiệp:………………………………….; Nơi làm việc:
…………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Lịch sử bản thân: (ghi tóm tắt từ nhỏ đến
nay làm gì, ở đâu)……………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
II. QUAN HỆ GIA ĐÌNH:
(Ghi rõ họ và tên, năm sinh, nơi thường
trú, chỗ ở hiện nay, nghề nghiệp, nơi làm việc của cha, mẹ, vợ hoặc chồng, anh,
chị, em ruột) ……………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
III. QUAN HỆ XÃ HỘI:
(Ghi rõ họ và tên, năm
sinh, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, nghề nghiệp, nơi làm việc của những người
có liên quan trực tiếp đến vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào(4).................................................... ) ……………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
IV. HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT:
(Ghi tóm tắt các hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức, biện pháp đã bị xử lý; những hành vi vi phạm đã được phát hiện nhưng
chưa bị xử lý; những hành vi vi phạm đang được
xem xét để đề nghị đưa vào (4) ………………, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
và thái độ của người vi phạm khi bị phát hiện, đề nghị xử
lý)…………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Nơi nhận:
-
………..;
- Lưu:…..
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN KÝ VĂN BẢN
(Ký, đóng dấu;
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
* Mẫu này được sử dụng để cơ quan có
thẩm quyền lập hồ sơ tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(1) Tên cơ quan
chủ quản trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ.
(2) Tên cơ quan
lập hồ sơ.
(3) Ghi địa danh.
(4) Ghi “trường
giáo dưỡng” hoặc “cơ sở giáo dục bắt buộc”.