BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 3 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
26/2012/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia như
sau:
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ chi
tiêu và quản lý tài chính áp dụng đối với các đề án xúc tiến đầu tư quốc gia được
phê duyệt và thực hiện theo quy định tại Quy chế xây dựng và thực hiện chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia ban hành kèm Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày
8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là chương trình).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đơn vị chủ trì chương trình là
các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban
quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có đề
án xúc tiến đầu tư quốc gia được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đơn vị tham gia thực hiện
chương trình: các cơ quan, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành
hàng.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện chương trình
Kinh phí thực hiện chương trình
Xúc tiến đầu tư quốc gia được bố trí từ ngân sách nhà nước cho nội dung xúc tiến
đầu tư quốc gia được Quốc hội phê chuẩn hàng năm, các khoản thu và các nguồn
tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý chi tiêu
1. Đơn vị chủ trì phải sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, theo đúng quy định
về tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hiện hành và mức chi cho nội dung chương trình
theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các nội dung chi chưa
có chế độ hướng dẫn, căn cứ theo hợp đồng, hoá đơn chứng từ chi tiêu thực tế, hợp
lý, hợp pháp theo quy định của pháp luật, đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm
về các quyết định chi cũng như tính chính xác, trung thực của các khoản chi và
chứng từ kèm theo.
3. Đối với các khoản chi theo quy
định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu và các
văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.
Mục 2. QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
Điều 5. Nội
dung chi và mức hỗ trợ
Bao gồm các khoản chi cho các nội
dung của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được quy định tại Điều
3 Chương I Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể:
1. Hỗ trợ 100% kinh phí áp dụng
cho nội dung quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1, Khoản 2, Điểm a
Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm a và b Khoản 5 Điều 3 Quy chế xây dựng và thực hiện
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, bao gồm:
a) Tuyên truyền, quảng bá về môi
trường đầu tư của Việt Nam
- Chi phí thực hiện thông tin,
tuyên truyền về môi trường đầu tư, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước
về đầu tư trên phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, xuất bản
tài liệu hướng dẫn đầu tư, kinh doanh và các ấn phẩm liên quan.
- Chi phí đặt hàng cơ quan truyền
thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo chí, truyền
thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, làm phim quảng bá môi trường đầu
tư tại Việt Nam theo hợp đồng trọn gói.
- Chi phí nâng cấp, duy trì hoạt động
của trang thông tin điện tử giới thiệu về môi trường đầu tư của Việt Nam, kết nối
trang thông tin điện tử này với các trang thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa
phương trong cả nước và với trang thông tin điện tử uy tín trên thế giới.
b) Xây dựng định hướng, chính sách
và chiến lược xúc tiến đầu tư
- Chi phí xây dựng đề án đánh giá
thực trạng các lĩnh vực, vùng, ngành kinh tế để làm cơ sở xây dựng và triển
khai các đề án xúc tiến đầu tư;
- Chi phí xây dựng Danh mục dự án
trọng điểm quốc gia kêu gọi đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, quy
hoạch phát triển kinh tế - kỹ thuật; xây dựng tài liệu chi tiết dự án cho các dự
án trọng điểm quốc gia, trong đó hỗ trợ các chi phí:
+ Chi phí hội thảo lấy ý kiến: Chi
phí thuê hội trường, thuê trang thiết bị, trang trí, nước uống, chi phí văn
phòng phẩm;
+ Chi phí thu thập, mua tài liệu;
+ Chi phí khảo sát, điều tra thực
tế;
+ Chi phí dịch thuật tài liệu;
+ Chi phí tư vấn, thiết kế, in ấn
xây dựng mẫu Danh mục dự án;
- Hỗ trợ kinh phí viết đề án khi
thực hiện hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, viết đề
án để xúc tiến đầu tư theo đối tác chiến lược (quốc gia hoặc tập đoàn xuyên quốc
gia).
c) Tổ chức chương trình vận động
xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài theo chủ đề, lĩnh vực để
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư của doanh
nghiệp Việt Nam ra nước ngoài đối với một số lĩnh vực phù hợp, cụ thể hỗ trợ
các chi phí:
- Công tác phí cho đối tượng thực
hiện tổ chức hoặc tham gia chương trình. Đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư
thực hiện xa trung tâm, phải di chuyển nhiều: nếu kinh phí lớn, mức hỗ trợ chi
phí theo quy định không đủ trang trải chi phí đi lại thì có thể xem xét hỗ trợ
thêm phần chênh lệch giữa mức chi theo thực tế và mức chi theo quy định trên cơ
sở lịch trình di chuyển và các chứng từ chi thực tế hợp lý.
- Chi phí tổ chức các hội thảo, diễn
đàn kêu gọi đầu tư bao gồm: chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí,
chi phí in ấn, phô tô tài liệu, phiên dịch, giải khát giữa giờ, tiệc chiêu đãi
(nếu có), chi phí văn phòng phẩm.
- Chi phí quảng bá, giới thiệu về
việc tổ chức chương trình vận động xúc tiến đầu tư trên các phương tiện thông
tin đại chúng của nước ngoài.
- Chi phí thuê đơn vị tổ chức sự
kiện; chi phí vận chuyển tài liệu, trang thiết bị; gửi bưu phẩm, tài liệu qua
đường bưu điện.
d) Đào tạo cán bộ xúc tiến đầu tư
thuộc các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao thông qua việc tổ chức đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các
tổ chức xúc tiến đầu tư thành công trên thế giới, cụ thể hỗ trợ các chi phí:
- Công tác phí cho đối tượng tham
gia đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm về xúc tiến đầu tư. Hỗ trợ 1
người/1 đơn vị tham gia đoàn.
- Chi phí thuê hội trường, chi phí
thuê trang thiết bị, trang trí, giải khát giữa giờ, chi phí in ấn phô tô tài liệu,
văn phòng phẩm, chi phí cho cán bộ giảng dạy, thuyết trình.
đ) Các hoạt động khác:
- Hỗ trợ chi phí cung cấp thông
tin, xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn, có ảnh hưởng
quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, lĩnh vực kinh tế trọng điểm,
cụ thể:
+ Chi phí thực hiện, xuất bản và
phát hành tờ rơi và tài liệu liên quan tới dự án;
+ Chi phí thông tin liên lạc, gửi
tài liệu;
+ Chi phí xúc tiến quảng bá về dự
án thông qua các cuộc họp báo, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu
tư tại chỗ, gồm tổ chức các cuộc đối thoại chính sách, hoàn thiện khung pháp
lý, giải quyết khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp đã đầu tư tại Việt Nam;
2. Hỗ trợ tối đa 70% kinh phí đối
với các nội dung quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Quy chế xây
dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia về tổ chức hội nghị,
hội thảo xúc tiến đầu tư trong nước theo vùng, lĩnh vực, ngành nhằm thu hút đầu
tư vào các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm. Đối với các đơn vị được mời
tham gia hội nghị, hội thảo, chỉ hỗ trợ 1 người /1 đơn vị tham gia.
3. Đối với Điểm d
Khoản 1, Điểm a Khoản 4 và Điểm c Khoản 5 Điều 3 Quy chế xây dựng và thực hiện
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, mức hỗ trợ kinh phí như sau:
a) Tổ chức hoặc tham gia triển lãm
trong nước và ngoài nước nhằm giới thiệu môi trường đầu tư và kết quả đầu tư tại
Việt Nam.
- Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức triển
lãm bao gồm chi phí thuê mặt bằng triển lãm quốc gia bao gồm cả các chi phí điện,
nước, trang trí, chi phí thiết kế và vật liệu cần thiết, chi phí in ấn tài liệu
và vận chuyển tới địa điểm tổ chức, chi phí văn phòng phẩm, chi phí quảng bá
cho hoạt động tổ chức triển lãm, chi phí thuê công ty tổ chức sự kiện.
- Hỗ trợ 100% công tác phí cho cán
bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện tổ chức hoặc tham gia
chương trình
- Hỗ trợ 70% công tác phí cho đối
tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia triển lãm. Hỗ trợ 1 người/1
đơn vị tham gia.
b) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng
lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực thu hút đầu tư và doanh nghiệp, kể cả việc mời chuyên gia, giảng
viên nước ngoài vào giảng dạy, trong đó:
- Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức khoá
đào tạo bao gồm: chi phí thuê hội trường; trang thiết bị; trang trí; chi phí in
ấn, phô tô tài liệu; phiên dịch; giải khát giữa giờ; chi phí văn phòng phẩm;
chi phí làm giấy chứng nhận khóa học, chi phí thuê xe khảo sát thực địa phục vụ
khóa đào tạo (nếu có).
- Hỗ trợ 100% công tác phí cho đối
tượng tham gia khoá học là cán bộ công chức cơ quan quản lý nhà nước
- Hỗ trợ 70% công tác phí cho đối
tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia khoá học
c) Đối với hoạt động tổ chức các
trung tâm hỗ trợ nhà đầu tư của quốc gia có công nghệ nguồn, quốc gia có tiềm lực
về vốn để có cơ chế hỗ trợ đặc thù cho nhà đầu tư của quốc gia này: Hỗ trợ tối
đa 70% chi phí hoạt động của Trung tâm trong 1 năm đầu kể từ khi thành lập bao
gồm: Chi phí thuê văn phòng, chi phí mua trang thiết bị cần thiết, chi phí mua
tài liệu, văn phòng phẩm.
4. Đối với các hoạt động xúc tiến
đầu tư khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Định mức
chi cho các nội dung của chương trình
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
cho các đề án xúc tiến đầu tư quốc gia theo nội dung chi được quy định tại Điều
5 Thông tư này và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức chi thực tế hợp lý
nhưng không vượt quá các định mức chi hiện hành quy định đối với cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công. Cụ thể như sau:
1. Chi hội nghị, hội thảo và công
tác phí cho đối tượng đi công tác trong nước theo quyết định của cơ quan phê
duyệt chương trình và đơn vị chủ trì để thực hiện các công việc về xúc tiến đầu
tư thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi thanh toán công tác phí cho
đối tượng đi nước ngoài thực hiện, tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư
theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn
ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.
3. Chi tiếp khách nước ngoài, tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế về xúc tiến đầu tư theo quy định tại Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
4. Chi tổ chức các lớp đào tạo
nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thu hút đầu tư và doanh nghiệp thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chi xây dựng các đề án đánh giá
thực trạng các lĩnh vực, vùng, ngành kinh tế để làm cơ sở triển khai các đề án
xúc tiến đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 7/5/2007 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài dự án khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Chi nâng cấp, duy trì hoạt động
của trang thông tin điện tử giới thiệu về môi trường đầu tư của Việt Nam, kết nối
trang thông tin này với các trang thông tin điện tử của Bộ ngành, địa phương
trong cả nước và với trang thông tin điện tử có uy tín trên thế giới thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử và Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-
BTTTT ngày 15/2/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước
7. Đối với các nội dung chi chưa
có chế độ hướng dẫn, các khoản chi có tính chất đặc thù như hoạt động thông
tin, tuyên truyền phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước; xuất bản
các ấn phẩm, sách, tài liệu; chi làm phim; chi quảng cáo; chi tổ chức sự kiện...
cần thực hiện chào giá cạnh tranh hoặc đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.
Điều 7. Đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản
lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao căn cứ vào
hướng dẫn về nội dung và mức chi quy định tại thông tư này để thực hiện các đề
án xúc tiến đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
Mục 3. QUY ĐỊNH
VỀ LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ KINH PHÍ, TẠM ỨNG QUYẾT TOÁN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 8. Tổng hợp
xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
nhu cầu kế hoạch kinh phí hỗ trợ thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia, gửi Bộ Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ Tài
chính xem xét tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách hàng năm và báo cáo Chính
phủ trình Quốc hội phê duyệt.
2. Căn cứ dự toán ngân sách được
giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện phê duyệt chương trình, phân bổ kinh phí
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia chi tiết theo từng đơn vị chủ
trì thực hiện chương trình và nội dung quy định tại Điều 5, 6 của Thông tư này
trên nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của chương trình
không vượt quá dự toán được phê duyệt.
Điều 9. Thủ tục
tạm ứng và quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. Tạm ứng kinh phí
a) Căn cứ quyết định phê duyệt chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong phạm vi kế hoạch ngân sách nhà nước đã thông báo, đơn vị chủ trì gửi dự
toán chi tiết đã được cơ quan chủ quản chương trình hoặc cơ quan chủ quản cấp
trên phê duyệt kèm theo hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí tới Bộ Tài chính (Cục
Tài chính doanh nghiệp).
b) Hồ sơ đề nghị tạm ứng bao gồm.
- Công văn đề nghị tạm ứng kinh
phí;
- Quyết định phê duyệt chương
trình của cơ quan có thẩm quyền;
- Dự toán chi tiết của chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiến độ và thời gian thực hiện
các chương trình theo kế hoạch;
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc thực hiện chương trình;
c) Mức tạm ứng kinh phí
Mức tạm ứng tối đa là 70% dự toán
chi tiết đã được cấp có thầm quyền phê duyệt và Bộ Tài chính rà soát lại.
d) Thời gian rà soát để tạm ứng:
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của đơn
vị chủ trì, Bộ Tài chính thực hiện rà soát và cấp kinh phí hỗ trợ để đơn vị chủ
trì triển khai đúng tiến độ đã được phê duyệt.
2. Quyết toán kinh phí
2.1 Quyết toán từng chương trình:
a) Tối đa 30 ngày làm việc sau khi
kết thúc thực hiện chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tập hợp đầy đủ
chứng từ, lập báo cáo quyết toán chương trình gửi cơ quan chủ quản chương trình
hoặc cơ quan chủ quản cấp trên kiểm tra, phê duyệt quyết toán và gửi Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) rà soát để xem xét hỗ trợ kinh phí còn thiếu
hoặc hoàn trả kinh phí đã được tạm ứng vượt số quyết toán được phê duyệt.
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí
bao gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí
sau quyết toán;
- Quyết định phê duyệt quyết toán
chương trình của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Hồ sơ chứng từ thực hiện chương
trình;
- Báo cáo kết quả thực hiện chương
trình;
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc thực hiện chương trình.
c) Trong phạm vi 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị hỗ trợ kinh phí của đơn vị chủ trì, Bộ
Tài chính có trách nhiệm rà soát và ra quyết định hỗ trợ kinh phí cho đơn vị chủ
trì hoặc thu hồi kinh phí nếu số đã tạm ứng lớn hơn số quyết toán.
2.2 Tổng hợp quyết toán năm: Hết
ngày 31/12 hàng năm, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí
hỗ trợ của toàn bộ các chương trình, lập báo cáo và ký duyệt gửi về Bộ Tài
chính, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất là 31/1 năm tiếp theo để Bộ Tài
chính rà soát việc tổng hợp quyết toán các chương trình đã thực hiện và thông
báo kết quả cho đơn vị chủ trì. Trường hợp quyết toán sau thời điểm 31/1 năm tiếp
theo thì được chuyển nguồn và tổng hợp quyết toán vào niên độ năm tiếp theo
nhưng chậm nhất không quá 31/3 năm tiếp theo.
Điều 10. Chứng
từ, hồ sơ của đơn vị chủ trì
1. Tập hợp chứng từ và lưu giữ chứng
từ: Đơn vị chủ trì có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ chi phí theo đúng nội
dung, thời gian, địa điểm và các điều kiện khác đã nêu trong Quyết định phê duyệt
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lưu
giữ chứng từ gốc liên quan đến những khoản mục của nội dung kinh phí được nhà
nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những nội dung nhà nước
hỗ trợ một phần chi phí, đơn vị chủ trì có trách nhiệm huy động đủ nguồn kinh
phí để thực hiện.
3. Đơn vị chủ trì thực hiện chương
trình chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của chứng từ, hoá đơn thực
hiện. Mọi phát hiện vi phạm về chứng từ, hoá đơn đều bị xử phạt theo quy định của
pháp luật và từ chối thanh toán.
Điều 11. Chuyển
nguồn kinh phí
Kinh phí xúc tiến đầu tư quốc gia
hàng năm do ngân sách nhà nước cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được bổ
sung để sử dụng trong năm tiếp theo. Bộ Tài chính có văn bản thông báo về kinh
phí được chuyển nguồn trên cơ sở Báo cáo tổng hợp và quyết toán thực hiện
chương trình cả năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Mục 4. HIỆU LỰC
THI HÀNH
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 5
tháng 5 năm 2013.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
kịp thời xử lý.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ NSNN, Vụ Pháp chế, Vụ HCSN;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|