Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quản lý thuê bao di động trả trước

Số hiệu: 04/2012/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Nguyễn Bắc Son
Ngày ban hành: 13/04/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2012/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC

Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thông tin và Truyền thông, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông;

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý thuê bao di động trả trước bao gồm hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng các thông tin thuê bao và số thuê bao của cá nhân, người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất trả trước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cơ quan hành chính nhà nước các cấp có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý và sử dụng dịch vụ di động trả trước.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động.

3. Đại lý phân phối SIM thuê bao.

4. Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao.

5. Chủ thuê bao di động trả trước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ viễn thông di động mặt đất trả trước (sau đây gọi tắt là dịch vụ di động trả trước) là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ phải trả tiền trước cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động thông qua hình thức nạp tiền vào tài khoản thuê bao di động được gán với thẻ SIM trả trước hoặc máy đầu cuối di động trả trước (loại không dùng thẻ SIM) hoặc các hình thức tương tự khác.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động) là doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất.

3. Đại lý phân phối SIM thuê bao là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động hoặc với Đại lý phân phối SIM thuê bao có giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động làm đại lý để bán lại SIM cho các tổ chức, cá nhân khác..

4. Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là tổ chức, cá nhân đã ký kết hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

5. Chủ thuê bao di động trả trước (sau đây gọi tắt là chủ thuê bao) là cá nhân, người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ viễn thông di động trả trước, bao gồm:

a) Chủ thuê bao sử dụng dịch vụ di động trả trước;

b) Chủ thuê bao sử dụng các dịch vụ viễn thông di động trả trước khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước là tập hợp các trang thiết bị (bao gồm cả phần cứng và phần mềm) được liên kết với nhau để phục vụ việc cập nhật, lưu giữ, quản lý và sử dụng thông tin thuê bao của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

7. SIM là bộ xác định thuê bao được dùng trong thiết bị đầu cuối thuê bao di động để chứa thông tin về số thuê bao di động, dịch vụ của thuê bao và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động. SIM có ba loại sau:

a) SIM chưa đăng ký thông tin thuê bao là SIM đã được khai báo số thuê bao di động, đã được khai báo dịch vụ, có hoặc chưa có tiền trong tài khoản và chưa có thông tin chủ thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao;

b) SIM đã đăng ký thông tin thuê bao là SIM đã được khai báo số thuê bao di động, đã được khai báo dịch vụ, có hoặc chưa có tiền trong tài khoản (tài khoản bao gồm tài khoản gốc, khuyến mại) và đã có thông tin chủ thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao sau khi người sử dụng đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Thông tư này. SIM đã đăng ký thông tin thuê bao có hai loại:

- Chưa kích hoạt đưa vào sử dụng.

- Đã kích hoạt đưa vào sử dụng ở trạng thái mở hai chiều hoặc khóa một chiều hoặc khóa hai chiều nhưng còn thời hạn sử dụng theo quy định;

c) SIM đa năng là SIM ngoài các chức năng của SIM thuê bao được quy định tại Khoản a, Khoản b Điều này còn có chức năng đăng ký thông tin thuê bao trực tuyến.

Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao

1. Phương thức, thủ tục đăng ký phải hợp lý, đơn giản; không gây phiền hà và không làm phát sinh thêm chi phí cho chủ thuê bao.

2. Đảm bảo thông tin thuê bao được đăng ký, lưu giữ thống nhất, tập trung, tin cậy và sử dụng đúng mục đích.

3. Đảm bảo bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Chủ thuê bao đồng ý cho cung cấp các thông tin của mình;

b) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động có thoả thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi, cung cấp thông tin thuê bao để quản lý cước phí sử dụng và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thuê bao;

c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước

1. Sử dụng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người khác để đăng ký thông tin thuê bao.

2. Sử dụng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của mình để đăng ký thông tin thuê bao cho người khác trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư này.

3. Kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho thuê bao khi chính chủ thuê bao vẫn chưa thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định.

4. Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM đã được kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước khi chưa đăng ký thông tin thuê bao theo quy định (chưa đăng ký thông tin thuê bao hoặc đăng ký thông tin không theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này).

5. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trái pháp luật.

6. Mua bán, lưu thông, sử dụng SIM đa năng để đăng ký thông tin thuê bao, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM.

Chương II

ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC

Điều 6. Đối tượng đăng ký

Mọi đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 3 đều phải đăng ký thông tin thuê bao, bao gồm:

1. Chủ thuê bao mua SIM mới để sử dụng dịch vụ di động trả trước.

2. Chủ thuê bao đang sử dụng dịch vụ di động trả trước nhưng chưa đăng ký thông tin thuê bao.

3. Chủ thuê bao thay đổi thông tin thuê bao đã đăng ký.

Điều 7. Thủ tục đăng ký thông tin thuê bao

1. Các chủ thuê bao được quy định tại Điều 6 phải đến đăng ký trực tiếp tại điểm đăng ký thông tin thuê bao để cung cấp số thuê bao, xuất trình chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) đối với người có quốc tịch Việt Nam, hộ chiếu đang còn thời hạn sử dụng đối với người có quốc tịch nước ngoài, giấy giới thiệu cùng với bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập của cơ quan, tổ chức đối với người đại diện cho cơ quan, tổ chức cho nhân viên hoặc chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao (sau đây gọi là nhân viên giao dịch); điền thông tin đăng ký vào “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước” theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.

2. Đối với người dưới 14 tuổi (không có chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) phải có bố mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật đứng bảo lãnh đăng ký.

3. Nội dung của Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước tối thiểu phải có đầy đủ thông tin dưới đây:

a) Đối với chủ thuê bao là cá nhân quốc tịch Việt Nam:

- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng và số thuê bao);

- Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao (theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu);

- Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;

- Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao (đang còn trong thời hạn sử dụng).

b) Đối với chủ thuê bao là cá nhân quốc tịch nước ngoài:

- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng và số thuê bao);

- Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao (theo hộ chiếu);

- Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;

- Quốc tịch của chủ thuê bao;

- Số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao (đang còn trong thời hạn sử dụng);

- Thị thực (Visa) còn thời hạn lưu hành tại Việt Nam.

c) Đối với chủ thuê bao là người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức:

- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng và số thuê bao);

- Tên gọi và địa chỉ giao dịch của cơ quan, tổ chức (theo giấy giới thiệu);

- Họ và tên đầy đủ của người đứng tên đại diện;

- Ngày tháng năm sinh của người đứng tên đại diện;

- Số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của người đứng tên đại diện (đang còn trong thời hạn sử dụng).

4. Khi tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao, nhân viên giao dịch phải yêu cầu chủ thuê bao cung cấp bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu để lưu giữ, bản gốc để đối chiếu; sao (photocopy) hoặc quét (scan) lại chứng minh nhân dân, hộ chiếu (đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); kiểm tra và đối chiếu với thông tin trong “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước”. Trong trường hợp phát hiện bản khai thông tin thuê bao không đúng với chứng minh nhân dân, hộ chiếu xuất trình; hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu không hợp lệ thì nhân viên giao dịch không được chấp nhận thông tin đăng ký và phải thông báo cho chủ thuê bao biết.

5. Bản sao hoặc quét chứng minh nhân dân, hộ chiếu và số liệu thông tin thuê bao đã được đăng ký hợp lệ tại điểm đăng ký thông tin thuê bao phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chậm nhất là 12 giờ kể từ khi tiếp nhận được bản khai đăng ký thông tin thuê bao cùng với tên, địa chỉ của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao đã tiếp nhận đăng ký qua đường kết nối internet giữa điểm đăng ký thông tin thuê bao với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động. Không được sử dụng dịch vụ nhắn tin, điện thoại, Fax và SIM đa năng để đăng ký và chuyển thông tin thuê bao.

6. Chỉ sau khi đã hoàn thành việc cập nhật thông tin thuê bao được đăng ký hợp lệ vào cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động mới được đáp ứng nhu cầu kích hoạt của chủ thuê bao đối với số thuê bao đã được đăng ký.

7. Chủ thuê bao có thuê bao đã kích hoạt đưa vào sử dụng ở trạng thái mở hai chiều hoặc khóa một chiều hoặc khóa hai chiều nhưng còn thời hạn sử dụng theo quy định nếu chuyển quyền sử dụng cho người khác thì người nhận chuyển quyền sử dụng phải đăng ký lại thông tin thuê bao chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận chuyển quyền sử dụng.

Điều 8. Điểm đăng ký thông tin thuê bao

1. Việc đăng ký thông tin thuê bao được thực hiện tại:

a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn thông;

b) Điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.

2. Điểm đăng ký thông tin thuê bao phải có đầy đủ các điều kiện sau:

a) Điều kiện về pháp lý:

- Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là cá nhân, phải là người có quốc tịch Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hợp lệ và còn thời hạn theo quy định;

- Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ;

- Có cam kết thực hiện đúng các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.

b) Điều kiện tối thiểu về địa điểm và nhân viên giao dịch:

- Có địa điểm đăng ký thông tin thuê bao cố định, địa chỉ cụ thể, rõ ràng, có mặt bằng dành riêng làm điểm tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao điện thoại di động trả trước, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này;

- Có diện tích mặt bằng dành riêng tối thiểu là 20m2 đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Có diện tích mặt bằng dành riêng tối thiểu là 10m2 đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các xã tại các vùng còn lại;

- Có niêm yết quy trình và thủ tục đăng ký thông tin thuê bao điện thoại di động trả trước;

- Nhân viên giao dịch và chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao.

c) Điều kiện tối thiểu về trang thiết bị:

- Có trang bị máy tính chứa phần mềm lưu giữ, đăng ký, quản lý thuê bao và được kết nối với doanh nghiệp viễn thông để truyền thông tin thuê bao về cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp viễn thông;

- Có trang bị máy Photocopy hoặc máy Scan đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

- Có biển hiệu Điểm đăng ký thông tin thuê bao.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chỉ được ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước đối với cá nhân, doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 9. Sử dụng hiệu quả kho số di động

1. Do kho số di động là hữu hạn, để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và công bằng tài nguyên viễn thông, mỗi một cá nhân chỉ được sử dụng số chứng minh nhân dân, hộ chiếu của mình để đăng ký tối đa ba (03) số thuê bao di động trả trước của mỗi mạng thông tin di động. Trường hợp cá nhân là người đứng tên đại diện cho cơ quan tổ chức chỉ được sử dụng số chứng minh nhân dân, hộ chiếu của mình để đăng ký tối đa một trăm (100) số thuê bao di động trả trước của mỗi mạng thông tin di động.

2. Thời gian doanh nghiệp lưu giữ số của thuê bao trên hệ thống sau khi thuê bao đã bị khoá 02 chiều là 30 ngày. Sau thời gian trên số thuê bao sẽ được tái sử dụng.

3. Chủ thuê bao bắt đầu sử dụng dịch vụ di động trả trước được quy định tại Khoản 1 Điều 6 chậm nhất 72 giờ kể từ khi hoàn thành đăng ký thông tin thuê bao tại điểm đăng ký thông tin thuê bao nếu không kích hoạt sử dụng dịch vụ thì thông tin thuê bao đã đăng ký sẽ bị hủy. Chủ thuê bao muốn sử dụng dịch vụ phải làm thủ tục như đối với thuê bao mới.

Điều 10. Lưu giữ thông tin thuê bao

1. Hệ thống cơ sở dữ liệu chứa thông tin thuê bao của doanh nghiệp được xây dựng tập trung và thống nhất trong từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động để thu thập, cập nhật, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao phải được tổ chức khoa học, tin cậy, an toàn.

2. Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động phải đảm bảo sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước để sử dụng cho các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11.

3. Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước phải được lưu giữ bằng bản giấy trong thời gian tối thiểu mười hai (12) tháng kể từ ngày đăng ký để phục vụ việc kiểm tra, đối soát của cơ quan quản lý.

4. Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu phải được lưu giữ trong thời gian tối thiểu mười hai (12) tháng đối với bản giấy và năm (05) năm đối với bản mềm kể từ ngày đăng ký để phục vụ việc kiểm tra, đối soát của cơ quan quản lý.

Điều 11. Sử dụng thông tin thuê bao

Thông tin thuê bao chỉ được cung cấp, sử dụng cho các mục đích sau đây:

1. Phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

2. Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về mạng lưới, dịch vụ và quản lý tài nguyên viễn thông.

3. Phục vụ cho hoạt động quản lý, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

Điều 12. Kiểm tra thông tin thuê bao

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động tổ chức và hướng dẫn phương thức truy cập (trên Website) và thông báo (bằng tin nhắn) để chủ thuê bao di động trả trước biết, truy cập, kiểm tra được thông tin thuê bao của chính số thuê bao mà mình đang sử dụng. Phương thức kiểm tra phải bảo đảm bí mật thông tin cho người sử dụng theo nguyên tắc là thuê bao chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao đang sử dụng nhưng không kiểm tra được thông tin của các số thuê bao khác.

2. Đối với việc kiểm tra thông tin thuê bao bằng hình thức nhắn tin, để kiểm tra thông tin thuê bao đang sử dụng chủ thuê bao nhắn tin theo cú pháp TTTB gửi 1414. Sau khi nhận được bản tin từ chủ thuê bao gửi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động phải gửi lại bản tin thông báo cho chủ thuê bao biết thông tin thuê bao đã đăng ký của chính số thuê bao đó bao gồm các nội dung chính sau: họ và tên; ngày sinh; số chứng minh nhân dân; nơi cấp.

Chương III

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động động tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Thông tư này trên các phương tiện thông tin đại chúng để hướng dẫn dư luận và người sử dụng dịch vụ;

b) Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai việc quản lý thuê bao di động trả trước theo quy định này;

c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước theo thẩm quyền và các quy định hiện hành của pháp luật;

d) Chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc quản lý thuê bao di động trả trước theo quy định;

đ) Xây dựng hệ thống kỹ thuật kết nối tới các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động phục vụ việc thu thập, lưu giữ, quản lý số liệu thuê bao di động.

2. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, thành phố để tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, đại lý thông tin di động trên địa bàn trong đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao theo các quy định tại Thông tư này;

b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn theo thẩm quyền, theo quy định hiện hành của pháp luật;

c) Khi thanh tra, kiểm tra, phát hiện được chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao trên địa bàn vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Thông tư này và xử lý vi phạm hành chính theo quy định về quản lý thuê bao di động trả trước, có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chấm dứt hợp đồng uỷ quyền với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao, đồng thời thông báo cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác chấm dứt hoặc không được ký hợp đồng ủy quyền đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao này;

d) Khi thanh tra, kiểm tra, phát hiện được chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao trên địa bàn vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều 8, có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chấm dứt hợp đồng uỷ quyền với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao.

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động

1. Đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao. Tổ chức vận hành, khai thác an toàn hệ thống trang thiết bị phục vụ việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao theo các quy định tại Thông tư này. Tổ chức và phối hợp triển khai việc kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông và an ninh quốc gia.

2. Triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao:

a) Tại mỗi phường, xã trên cả nước các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chiếm thị phần khống chế phải triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao bằng một trong các hình thức sau đây:

- Tự triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp;

- Hợp tác với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để cùng triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao;

- Ký hợp đồng ủy quyền cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Công ty cổ phần Bưu chính Viettel, Trung tâm Bưu chính Sài Gòn triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các Bưu cục, điểm Bưu điện Văn hóa xã;

- Ký hợp đồng ủy quyền cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao mà các doanh nghiệp đó tự triển khai.

b) Tại mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chiếm thị phần khống chế phải tự triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác phải triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao bằng một trong các hình thức sau đây:

- Tự triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp;

- Hợp tác với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để cùng triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao;

- Ký hợp đồng ủy quyền cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Công ty cổ phần Bưu chính Viettel, Trung tâm Bưu chính Sài Gòn triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các Bưu cục, điểm Bưu điện Văn hóa xã;

- Ký hợp đồng ủy quyền cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác để triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao mà các doanh nghiệp đó tự triển khai.

3. Trên cơ sở kế hoạch triển khai quản lý thuê bao di động trả trước của Bộ Thông tin và Truyền thông, xây dựng, triển khai và báo cáo kế hoạch quản lý thuê bao di động trả trước của mình với Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao quy định tại Điều 7.

5. Định kỳ theo quý và hết năm, cập nhật thống kê và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về số liệu thuê bao, danh sách điểm đăng ký thông tin thuê bao trên địa bàn. Danh sách các điểm đăng ký thông tin thuê bao bao gồm các thông tin sau: tên; địa chỉ của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao kèm theo bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

6. Thực hiện việc ký hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với doanh nghiệp, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8. Hợp đồng ủy quyền phải có điều khoản quy định doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động được đơn phương đình chỉ, chấm dứt hợp đồng khi chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và vi phạm các cam kết trong hợp đồng ủy quyền đã ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

7. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao, chủ thuê bao về Thông tư này và kế hoạch, quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp.

8. Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định, các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư này và các quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao.

9. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn. Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các quy định tại Điều 5 ngoài việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động phải gửi văn bản thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn để có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác phối hợp chấm dứt hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với các chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm và chỉ được ký lại hợp đồng ủy quyền với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao bị vi phạm sau 2 năm kể từ ngày chấm dứt.

10. Khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về số chứng minh nhân dân, hộ chiếu của chủ thuê bao để kiểm tra, đối soát số liệu thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký để phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước thì phải cung cấp đầy đủ .

11. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp.

12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

13. Hướng dẫn chủ thuê bao đi đăng ký lại tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền, nếu sau khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, hoặc tự kiểm tra phát hiện thông tin đã đăng ký không chính xác.

14. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu về các nội dung quản lý thuê bao di động trả trước quy định tại Thông tư này. Hàng tháng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ trước ngày 10 tháng sau về tình hình thực hiện đăng ký thông tin thuê bao tháng trước theo phụ lục 1.

15. Chủ động phối hợp với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Công ty cổ phần Bưu chính Viettel, Trung tâm Bưu chính Sài Gòn để sử dụng chung địa điểm với các Điểm Bưu điện Văn hóa xã, các Bưu cục các cấp vào việc đăng ký thông tin thuê bao.

16. Chủ động tổ chức và phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương để phổ biến, tuyên truyền các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.

17. Công bố và đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động danh sách các chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước.

18. Cung cấp số điện thoại, bộ phận thường trực cho các Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ việc quản lý thuê bao di động trả trước.

Điều 15. Trách nhiệm của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao

1. Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8.

2. Kiểm tra, đối chiếu, đăng ký, quản lý thông tin thuê bao di động trả trước theo đúng các quy định tại Thông tư này và quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, cập nhật và chuyển kịp thời, chính xác số liệu thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký tại điểm đăng ký thông tin thuê bao của mình cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động.

4. Giải quyết các khiếu nại của chủ thuê bao về việc đăng ký, quản lý thông tin thuê bao đã đăng ký với mình.

5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và chấp hành các quyết định thanh kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.

Điều 16. Trách nhiệm của chủ thuê bao di động trả trước

1. Thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Thông tư này.

2. Tạo điều kiện cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền thực hiện việc kiểm tra, xác nhận các thông tin thuê bao đã cung cấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong quá trình sử dụng.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin thuê bao mà mình đăng ký.

4. Đăng ký lại thông tin thuê bao khi có thay đổi về chủ thuê bao.

5. Thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động hoặc chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.

Điều 17. Trách nhiệm của Đại lý phân phối SIM thuê bao

1. Đảm bảo tuân thủ giao kết hợp đồng về phân phối SIM thuê bao và các quy định tại Thông tư này.

2.Chịu sự thanh tra, kiểm tra và chấp hành các quyết định thanh kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương khi phát hiện các vi phạm trong quá trình phân phối SIM thuê bao, đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Thanh tra, kiểm tra

Việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước theo Thông tư này do Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.

Điều 19. Xử lý vi phạm

1. Việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuê bao di động trả trước được thực hiện theo Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao, Đại lý phân phối SIM thuê bao và người sử dụng dịch vụ di động trả trước vi phạm các quy định tại Thông tư này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Để phục vụ cho việc xử lý hình phạt bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 19, Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 5 của Thông tư này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động có trách nhiệm giữ nguyên số thuê bao, tài khoản, thời hạn sử dụng tính từ thời điểm thẻ SIM bị tịch thu. Việc tịch thu, nộp ngân sách nhà nước tiền có trong tài khoản trong SIM bị tịch thu theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012 và thay thế cho Thông tư số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy định quản lý thuê bao di động trả trước.

Điều 21. Quy định chuyển tiếp

1. Các điểm đăng ký thông tin thuê bao không đáp ứng được điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 phải ngừng hoạt động tiếp nhận, đăng ký thuê bao di động trả trước sau 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Sau 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, thuê bao di động trả trước quy định tại Điều 6 không đăng ký thông tin thuê bao theo quy định hoặc cung cấp thông tin không chính xác sẽ bị chấm dứt hoạt động. Các thuê bao này muốn sử dụng lại dịch vụ phải làm thủ tục như đối với thuê bao mới.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động tổ chức và hướng dẫn phương thức truy cập trên Website để chủ thuê bao di động trả trước biết, truy cập, kiểm tra được thông tin thuê bao của chính số thuê bao mà mình đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 12.

4. Sau 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động tổ chức triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14.

5. Sau 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động tổ chức triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TTTT;
- Lưu: VT, Cục VT (5b). 

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Bắc Son

 

PHỤ LỤC:

MẪU BIỂU BÁO CÁO QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13 tháng 4 năm 2012)

Tên doanh nghiệp:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

Tỉnh/Thành phố, Ngày.... tháng....năm.....

 

Kính gửi: Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông

Báo cáo tình hình thực hiện quản lý thuê bao di động trả trước tháng ….năm....

I/ Tình hình quản lý thuê bao di động trả trước:

TT

Nội dung

Số lượng

Ghi chú

1

Số lượng thuê bao di động trả trước

Thuê bao đang hoạt động 02 chiều

 

 

Thuê bao đã bị khóa 1 chiều

 

 

Thuê bao đã bị khóa 02 chiều đang lưu giữ trên hệ thống trong 30 ngày

 

 

Thuê bao đã đăng ký thông tin nhưng chủ thuê bao chưa kích hoạt sử dụng sau 72 giờ

 

 

2

Tổng số thuê bao đã đăng ký thông tin kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012(*).

 

 

3

Tổng số thuê bao đã hoạt động trước ngày 01 tháng 6 năm 2012 chưa đăng ký thông tin

 

 

4

Số lượng chủ thuê bao đại diện cho cơ quan, tổ chức (**)

 

 

5

Tổng số thuê bao mà chủ thuê bao đại diện cho cơ quan, tổ chức

 

 

*: Bao gồm thuê bao đang hoạt động 2 chiều, thuê bao đã bị khóa 1 chiều, thuê bao đã bị khóa 02 chiều đang lưu giữ trên hệ thống trong 30 ngày và thuê bao đã đăng ký thông tin nhưng chủ thuê bao chưa kích hoạt sử dụng.

**: Chủ thuê bao xác định theo số chứng minh nhân dân

(Số liệu được tính trong thời gian một tháng tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng báo cáo)

II/ Tình hình quản lý chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được ủy quyền

1

Tổng số điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền

 

 

2

Tổng số điểm đăng ký thông tin thuê bao ủy quyền được phát triển mới sau ngày 01 tháng 6 năm 2012

 

 

3

Số điểm đăng ký thông tin thuê bao bị đình chấm dứt hợp đồng do vi phạm quy định

 

 

(Số liệu được tính trong thời gian một tháng tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng báo cáo)

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-

Thủ trưởng đơn vị

(Ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu)

 

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 04/2012/TT-BTTTT

Hanoi, April 13, 2012

 

CIRCULAR

ON THE MANAGEMENT OF PREPAID MOBILE SUBSCRIBERS

Pursuant to the Law on telecommunication of November 23, 2009;

Pursuant to the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP of April 06, 2011 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on telecommunication;

Pursuant to the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 2007 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications, amended and supplemented under the Decree No. 50/2011/ND-CP of June 24, 2011;

At the proposal of the Director of the Vietnam Telecommunications Authority;

The Minister of Information And Communications promulgates the Circular on the management of prepaid mobile subscribers

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Circular prescribes the management of prepaid mobile subscribers including registering, retaining and using subscribers information and subscribers numbers of individuals, representatives of agencies, organizations that use prepaid land mobile telecommunication services.

Article 2. Subjects of application

This Circular is applicable to:

1. State administrative agencies at all levels that directly relate to the management and use of prepaid mobile services.

2. Enterprises providing mobile telecommunication services.

3. SIM (subscriber identification modules) distribution agents

4. Owners of subscriber registration offices.

5. Owners of prepaid mobile subscribers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In this Circular, the following terms are construed as follows:

1. Prepaid land mobile telecommunication services (hereinafter referred to as prepaid mobile services) are services that the users must make payment in advance to enterprises providing mobile telecommunication services by subscribing to the mobile accounts attached to the prepaid SIM cards or prepaid terminal devices (that do not use SIM cards) or similar forms.

2. Enterprises providing mobile telecommunication services (hereinafter referred to as enterprises providing mobile services) are telecommunication enterprises licensed by the Ministry of Information and Communications to establish the network and provide land mobile telecommunication services.

3. SIM distribution agents are organizations, individuals concluding contracts with enterprises providing mobile services or with SIM distribution agents that have concluded contracts with enterprises providing mobile services as their agents to sell SIM cards to other organizations and individuals.

4. Owners of subscriber registration offices are organizations and individuals that have signed authorization contracts with enterprises providing mobile services to receive subscribers’ information.

5. Owners of prepaid mobile subscribers (hereinafter referred to as subscriber owners) are individuals, representative of agencies, organizations using prepaid mobile telecommunication services, including:

a) Subscriber owners using prepaid mobile services;.

b) Subscriber owners using other prepaid mobile telecommunication services as prescribed by the Ministry of Information and Communications.

6. The database of prepaid mobile subscriber information is the collection of equipment (including hardware and software) being connected to serve the update, retention, management and use of subscriber information of enterprises providing mobile services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) SIM cards without subscriber information registration are SIM cards of which the mobile subscriber number, the service have been declared, and the account may or may not be credited, and the subscriber owner's information is not recorded on the database of subscriber information;

a) SIM cards with subscriber information registration are SIM cards of which the mobile subscriber number, the service have been declared, and the account may or may not be credited (including original account and promotion account), and the subscriber owner's information has been recorded on the database of subscriber information after the user registers the subscriber information as prescribed in this Circular. SIM cards with subscriber information registration includes:

- Not activated.

- Activated and put into use, two-way opened, two-way deactivated or one-way deactivated but unexpired

c) Universal SIM cards are SIM cards of which the subscriber information can be registered online apart from the utilities of SIM cards prescribed in Clause a, Clause b this Article.

Article 4. Principles of registering, retaining and using subscriber information

1. The method and procedures for registration must be reasonable and simple without causing inconvenience and extra costs for subscriber owners.

2. The subscriber information must be uniformly registered, retained, concentrated, reliable and properly used.

3. The subscriber information confidentiality must be secure except for the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The enterprises providing mobile services agree in writing among themselves about the exchange and provision of subscriber information in order to manage charges and prevent the avoidance of contractual obligation of subscriber owners;

c) Upon the request of competent State agencies as prescribed by law.

Article 5. Prohibited acts when registering, retaining and using prepaid mobile subscriber information

1. Using ID cards or passports of other people to register the subscriber information.

2. Using one person’s ID card or passport to register another’s subscriber information except for the case prescribed in Clause 2 Article 7 of this Circular.

3. Activating prepaid mobile subscribers while the owners have not registered the subscriber information as prescribed.

4. Trading, circulating pre-activated SIM without subscriber information registration as prescribed (not registering subscriber information or improperly registering subscriber information as prescribed in Article 7 of this Circular).

5. Illegally revealing, using prepaid mobile subscriber information.

6. Trading, circulating, using universal SIM cards to register subscriber information or devices that can activate SIM cards without taking out the SIM card.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

REGISTERING, RETAINING AND USING PREPAID MOBILE SUBSCRIBER INFORMATION

Article 6. Subjects of registration

Every subject prescribed in Clause 5 Article 3 is obliged to register subscriber information, including:

1. Subscriber owners purchasing new SIM cards to use prepaid mobile services;.

2. Subscriber owners using prepaid mobile services without subscriber information registration.

3. Subscriber owners changing the registered subscriber information.

Article 7. Procedures for registering subscriber information.

1. The subscriber owners prescribed in Article 6 must register directly at the subscriber information registration offices to get the subscriber number, present the ID cards (or passport) for Vietnam’s citizens, unexpired passports for foreigners, the letter of introduction together with the Business registration certificate or the Establishment license of agencies, organizations for representatives of agencies, organizations or owners of subscriber registration offices (hereinafter referred to as transactors); fill in the “Prepaid mobile subscriber information declaration” under the form promulgated by the enterprise.

2. Persons below 14 years old (without ID cards or passports), their registration must be guaranteed by their parents or guardians as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For subscriber owners being individuals holding Vietnamese nationality:

- The full subscriber number (network code and subscriber number);

- Full name of the subscriber owner (under the ID card or passport);

- Subscriber owner’s date of birth;

- The subscriber owner’s ID number or passport number (unexpired), date of issue, place of issue.

b) For subscriber owners being individuals holding foreign nationality:

- The full subscriber number (network code and subscriber number);

- Full name of the subscriber owner (under the passport);

- Subscriber owner’s date of birth;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The subscriber owner’s passport number (unexpired), date of issue, place of issue.

- The unexpired Visa for Vietnam.

c) For Subscriber owners being the representatives of agencies, organizations:

- The full subscriber number (network code and subscriber number);

- Name and transaction address of the agency, organization (under the letter of introduction);

- The representative’s full name;

- The representative’s date of birth;

- The representative’s ID number or passport number (unexpired), date of issue, place of issue.

4. When receiving subscriber information, the transactor must request the subscriber owner to provide the copy of ID card or passport to retain and the original to compare; photocopy or scan the ID card, passport (for subscriber information registration offices of wards, towns and provincial cities); check and compare with the information in “Prepaid mobile subscriber information declaration”. In case the subscriber information declaration is not consistent with the ID card or passport, or the ID card, passport is not valid, the transactor must not accept the information registration and must notify the subscriber owner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The enterprises providing mobile services shall activate the registered subscriber number for the subscriber owner only after the subscriber information update is done and registered on the concentrated the database of the enterprise providing mobile services.

7. When the subscriber owner of which the subscriber is two-way activated, or one-way/two-way deactivated but still unexpired transfers the use rights to another person, the recipient must re-register the subscriber information within 10 working days as from receiving the use rights.

Article 8. Subscriber registration offices.

1. The subscriber shall be registered at:

a) Public telecommunication service provision offices of telecommunication enterprises;

b) Subscriber information registration offices contractually authorized by enterprises providing mobile services to receive subscriber information registration.

2. The subscriber information registration office must satisfy the following conditions:

a) Legal conditions:

- Owners of subscriber registration offices must be individuals holding Vietnamese nationality from 18 years old and above that have valid and unexpired ID cards or passport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Having committed to comply with the provisions on managing prepaid mobile subscribers with enterprises providing mobile services that contractually authorize the subscriber information registration reception.

b) Requirements of places and transactors:

- Having fixed subscriber information registration offices with particular addresses and space for receiving prepaid mobile subscriber information registration and being legally entitled to use such place;

- The minimum area is 20 m2 regarding subscriber information registration offices of wards of provincial cities; The minimum area is 10 m2 regarding subscriber information registration offices in other areas;

- Having posted the process and procedures for prepaid mobile subscriber information registration;

- The transactors and owners of subscriber registration offices are provided with training in the process and procedures for subscriber information registration by enterprises providing mobile services.

c) Minimum requirements of equipment:

- Having computers that have subscriber management, registration and storing software and connected to telecommunication enterprises in order to transmit subscriber information to the database of telecommunication enterprises;

- Having photocopiers or scanners regarding subscriber information registration offices of wards, towns and provincial cities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Enterprises providing mobile services are only allowed to sign the authorization contract to receive prepaid mobile subscriber information registration with individuals, enterprises that satisfy the requirements prescribed in Clause 2 this Article.

Article 9. Using efficiently mobile number sources

1. Mobile number sources are limited. In order providently, efficiently and equitably use the telecommunication resources, each individual is allowed to use their ID card, passport to register at most three (03) prepaid mobile subscriber numbers from each mobile information network. Individuals being representatives of agencies, organizations are allowed to use their ID card, passport to register at most one hundred (100) prepaid mobile subscriber numbers from each mobile information network.

2. The time limit for enterprises to hold the subscriber number on the system after the subscriber is two-way deactivated is 30 days. After this time limit, such subscriber numbers shall be reuse.

3. Subscriber owners shall be able to use prepaid mobile services prescribed in Clause 1 Article 6 within 72 hours as from completing the subscriber information registration at subscriber information registration offices. If the service is not activated, the registered subscriber information shall be cancelled. Subscriber owners wishing to use the service must implement the procedures similarly to that of new subscribers.

Article 10. Retaining subscriber information

1. The database system containing subscriber information of enterprises shall be uniformly built for each enterprise providing mobile services in order to collect, update, retain and manage subscriber information scientifically, reliably and safely.

2. The database of subscriber information of enterprises providing mobile services must be ready to connect to the database of State management agencies to use for the cases prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 11.

3. The Prepaid mobile subscriber information declaration must be retained in writing in at least twelve (12) months as from the date of registration to serve the inspection and comparison of administration agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Using subscriber information

Subscriber information is only provided and used for the following purposes:

1. Serving the information safety and security.

2. Serving the State administration of telecommunication network, services and telecommunication resource management.

3. Serving the management, utilization and service provision of enterprises providing mobile services.

Article 12. Checking subscriber information

1. Enterprises providing mobile services shall organize and guide the access (on websites) and notify (by instant messages) owners of prepaid mobile subscribers so that they can access and check the information of their activated subscriber numbers. The checking method must ensure the information confidentiality of users: only the information of the used subscriber number can be checked, not the others.

2. For the information checking method by instant messages, the subscriber owner shall send the instant message “TTTB" to 1414. After receiving the instant message from the subscriber owners, enterprises providing mobile services must send the notification message to the subscriber owners of the registered subscriber information of those subscriber numbers, including: Full name; date of birth, ID number; place of issue.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Responsibilities of State management agencies

1. The Ministry of Information and Communications:

a) Directing the Ministerial units and enterprises providing mobile services to propagate and disseminate the implementation of this Circular on means of mass media in order to guide the public and service users;

b) Establishing, promulgating the plan for deploying the prepaid mobile subscriber management as prescribed in this Circular;

c) Guiding, inspecting, handling violations and settle complaints, denunciations of the registration, retention and use of prepaid mobile subscriber information under the authority and the current law provisions;

d) Cooperating with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces to deploy the prepaid mobile subscribers management as prescribed;

dd) Building the technical systems connected to enterprises providing mobile services that serve the collection, retention and management of mobile subscriber figures.

2. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall guide the Service of Information and Communications to:

a) Cooperate with provincial and municipal Public security stations to propagate, disseminate and guide local mobile information enterprises and agents in the registration, retention and use of subscriber information in accordance with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) During the inspection, if the owners of subscriber registration offices are found to be committing the prohibited acts prescribed in Article 5 of this Circular, such owners shall be administratively sanctioned and the enterprises providing mobile services shall be requested in writing to terminate the authorization contracts with the owners of subscriber registration offices and notify other enterprises providing mobile services to terminate or to not sign authorization contracts with those owners of subscriber registration offices;

d) During the inspection, if the owners of subscriber registration offices are found to be committing the prohibited acts prescribed in Clause 2 Article 8 the enterprises providing mobile services shall be requested in writing to terminate the authorization contracts with the owners of subscriber registration offices.

Article 14. Responsibilities of enterprises providing mobile services

1. Investing in building the technical system and database for collecting, retaining and managing subscriber information. Safely operating and utilizing the equipment serving the registration, retention and use of subscriber information as prescribed in this Circular. Connecting the database of subscriber information with the database of specialized State management agencies of telecommunication and national security.

2. Establishing subscriber information registration offices:

a) In every ward, commune nationwide, the enterprises providing mobile services of which the market share is restricted must establish at least one subscriber information registration office under one of the following forms:

- Establishing subscriber information registration offices independently;

- Cooperating with other enterprises providing mobile services to establish subscriber information registration offices in cooperation;

- Signing authorization contracts with the Vietnam Post Corporation, Viettel Post Joint Stock Corporation, the Saigon Post to establish subscriber information registration offices at Commune Post offices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) In every district, town, provincial city, the enterprises providing mobile services of which the market share is restricted must establish at least one subscriber information registration office. Other enterprises providing mobile services must establish at least one subscriber information registration office under one of the following forms:

- Establishing subscriber information registration offices independently;

- Cooperating with other enterprises providing mobile services to establish subscriber information registration offices;

- Signing authorization contracts with the Vietnam Post Corporation, Viettel Post Joint Stock Corporation, the Saigon Post to establish subscriber information registration offices at Commune Post offices;

- Signing authorization contracts with other enterprises providing mobile services to establish subscriber information registration offices at the subscriber information registration offices that have been independently established.

3. Establishing, deploying and reporting the Ministry of Information and Communications about the plan for prepaid mobile subscriber management on the basis of the plan for prepaid mobile subscriber management of the Ministry of Information and Communications.

4. Establishing, promulgating and organize the implementation, procedures for subscriber information registration prescribed in Article 7.

5. Updating the statistics and sending reports to the Service of Information and Communications on the subscriber figures and the list of local subscriber information registration offices Every quarter and year. The list of subscriber information registration offices includes: Name, address of owners of subscriber registration offices together with the ID card copy or passport copy; the business registration certificate.

6. Signing contracts to authorize prepaid the mobile subscriber information registration with eligible enterprises, individuals as prescribed in Article 8. The authorization contracts must allow enterprises providing mobile services to unilaterally suspend, terminate the contract when owners of subscriber registration offices violate the provisions in Article 5 and Clause 2 Article 8 of this Circular and violate the commitments in the authorization contracts signed with enterprises providing mobile services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Inspecting and supervising the observance of the provisions and documents guiding the implementation this Circular and the plan, procedures for prepaid mobile subscriber information registration regarding owners of subscriber registration offices.

9. Terminating the contract to authorize the prepaid mobile subscriber information registration with the owner of subscriber registration offices that commit the prohibited acts prescribed in Article 5 and Clause 2 Article 8 of this Circular at the request of local Services of Information and Communications. For owners of subscriber registration offices violating the provisions in Article 5, apart from terminating the authorization contracts, enterprises providing mobile services must send written notifications to local Services of Information and Communications in order to request other enterprises providing mobile services to terminate the contracts to authorize the prepaid mobile subscriber information registration with the violating owners of subscriber registration offices and shall only sign the authorization contract with such owners of subscriber registration offices after 2 years from the date of termination.

10. Fully providing the subscriber owners’ ID numbers, passports numbers upon being requested by competent State management agencies to inspect and compare the registered prepaid mobile subscriber information in order to detect and handle the violations of the provisions on the management of prepaid mobile subscribers.

11. Handling the customers’ complaints about the registration, retention and use of prepaid mobile subscriber information of enterprises.

12. Complying with the inspection from competent State management agencies as prescribed by law.

13. Guiding subscriber owners to re-register at authorized subscriber information registration offices if the registered information is found incorrect or after being notified by the enterprise.

14. Sending reports to the Ministry of Information and Communications periodically and irregularly on request about the management of prepaid mobile subscribers prescribed in this Circular. Monthly, enterprises providing mobile services shall send reports to the Ministry of Information and Communications before the 10th in the following month about the subscriber information registration of the previous month under the Annex 1.

15. Actively cooperating with Vietnam Post Corporation, Viettel Post Joint Stock Corporation, Saigon Post to use Commune Post offices for subscriber information registration;

16. Cooperating with Central press agencies to disseminate and propagate the provisions on the management of prepaid mobile subscribers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18. Providing the phone numbers of standing divisions to the Service of Information and Communications in order to serve the management of prepaid mobile subscribers.

Article 15. Responsibilities of owners of subscriber registration offices

1. Satisfying the conditions prescribed in Clause 2 Article 8.

2. Inspecting, comparing, registering and managing prepaid mobile subscriber information in accordance with this Circular and the process of prepaid mobile subscriber information registration of enterprises providing mobile services.

3. Inspecting, updating, transmitting promptly and accurately the figures of prepaid mobile subscriber information being registered at their subscriber information registration offices to enterprises providing mobile services.

4. Handling complaints from subscriber owners about the registration and management of subscriber information that has been registered.

5. Complying with the inspections and decisions on inspections from competent State management agencies as prescribed by law.

6. Notifying enterprises providing mobile services, the Service of Information and Communications or competent agencies when detecting the violations during the registration, retention and use of prepaid mobile subscriber information.

Article 16. Responsibilities of owners of prepaid mobile subscribers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Creating favorable conditions for competent State agencies, enterprises providing mobile services and authorized owners of subscriber registration offices to inspect and verify the provided subscriber information in order to protect the rights and interests of owners of prepaid mobile subscribers during the use.

3. Bearing responsibilities before law for the authenticity of the registered subscriber information.

4. Re-registering subscriber information when the subscriber owner is changed.

5. Notifying enterprises providing mobile services, authorized owners of subscriber registration offices or competent agencies when detecting the violations during the registration, retention and use of prepaid mobile subscriber information.

Article 17. Responsibilities of SIM distribution agents

1. Complying with the contracts for the distribution of SIM cards and with this Circular.

Complying with the inspections and decisions on inspections from competent State management agencies as prescribed by law.

3. Notifying enterprises providing mobile services, the Service of Information and Communications or local competent agencies when detecting the violations during the distribution of SIM cards, the registration, retention and use of prepaid mobile subscriber information.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Inspection

The inspection of the registration, retention and use of prepaid mobile subscriber information under this Circular shall be carried out by the Information and Communication inspectors as prescribed in the Law on Inspection and its guiding documents.

Article 19. Handling violations

1. The sanctions against administrative violations of the management of prepaid mobile subscribers shall be implemented under the Government's Decree No. 83/2011/ND-CP of September 20, 2011 on the sanctions against administrative violations of telecommunication.

2. Enterprises providing mobile services, owners of subscriber registration offices, SIM distribution agents and users of prepaid mobile services violating this Circular shall be liable to administrative sanctions or criminal prosecutions depending on the nature and extent of the violations as prescribed by law.

3. Enterprises providing mobile services are responsible to retain the subscriber numbers, accounts and use terms as from the time the SIM card is confiscated in order to serve the additional sanctions as prescribed in Clause 7 Article 19 the Government's Decree No. 83/2011/ND-CP of September 20, 2011 on the sanctions against administrative violations of telecommunication area regarding the violations prescribed in Clause 4 Article 5 of this Circular. The confiscation and transfers of the money in the confiscated SIM account must comply with the decisions on sanctions against administrative violations from competent State agencies and the guidance from the Ministry of Information and Communications.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 20. Effects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Transitional provisions

1. After 06 months as from this Circular takes effect, the subscriber information registration offices not satisfying the conditions prescribed in Clause 2 Article 8 must stop receiving and registering prepaid mobile subscribers.

2. After 03 months as from this Circular takes effect, the prepaid mobile subscribers prescribed in Article 6 that fail to register subscriber information as prescribed or incorrectly provide information shall be suspended. Subscribers wishing to continue using the service must implement the procedures similarly to that of new subscribers.

3. After 06 months as from this Circular takes effect, enterprises providing mobile services shall organize and guide the access on websites and notify owners of prepaid mobile subscribers so that they can access and check the information of their activated subscriber numbers as prescribed in Clause 1 Article 12.

4. After 03 months as from this Circular takes effect, enterprises providing mobile services shall organize subscriber information registration offices of enterprises as prescribed in Point b Clause 2 Article 14.

5. After 06 months as from this Circular takes effect, enterprises providing mobile services shall organize subscriber information registration offices of enterprises as prescribed in Point b Clause 2 Article 14.

Article 22. Organizing the implementation

The Chief officers, the Chief inspector, the Director of the Vietnam Telecommunications Authority, Heads of ministerial agencies and units, the Directors of the Services of Information and Communications of central-affiliated cities and provinces , General Directors, Directors of enterprises providing mobile services and relevant organizations and individuals are responsible to implement this Circular./

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

THE MINISTER




Nguyen Bac Son

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 04/2012/TT-BTTTT of April 13, 2012, on the management of prepaid mobile subscribers

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.757

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.147.236
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!