UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
40/2012/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 11 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRÊ-N ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số
08/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính về thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số
03/2007/QĐ-NN ngày 19/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc
ban hành Quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù
chuyên ngành nông nghiệp;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 về
hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản
lý của Bộ nông nghiệp và PTNT; số 81/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thức ăn chăn nuôi; số 14/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29/3/2011 quy định kiểm tra đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý và quy chuẩn thức ăn chăn nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1124/TT.SNN-CN ngày 30/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về Quản lý
thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An về quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài nguyên Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế,
Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng
các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng về quản
lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra, xử lý khi có vi phạm trong lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An; không bao gồm lĩnh vực thức ăn thủy hải sản
và hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
2. Thức ăn chăn nuôi tại quy định
này bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ
gia thức ăn chăn nuôi, premix, nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
về thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài (gọi tắt là các cơ sở) hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi
(sản xuất, gia công, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng, vận chuyển) trên địa bàn tỉnh
Nghệ An có trách nhiệm thực hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật
còn hiệu lực trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều
kiện đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
gia công thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có Giấy đăng ký kinh doanh về
sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Cơ sở sản xuất phải được bố
trí ở những địa điểm đảm bảo đúng quy hoạch của địa phương. Có nhà xưởng, trang
thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn chăn nuôi bảo đảm tiêu chuẩn
chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Địa điểm: Cơ sở sản xuất không bị
ngập lụt, tách biệt và không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Không
nuôi động vật trong khuôn viên của nhà máy.
Nhà xưởng: Vật liệu và kết cấu
nhà xưởng phải đảm bảo an toàn công trình xây dựng và an toàn vệ sinh thực phẩm,
Thiết bị dụng cụ: Trang thiết bị
dụng cụ sản xuất phải đảm bảo phù hợp, thuận tiện cho thao tác, dễ vệ sinh và bảo
dưỡng đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Hệ thống kho: Diện tích kho phù
hợp với yêu cầu sản xuất, thoáng mát, khô ráo. Kho chứa nguyên liệu, thức ăn
chăn nuôi thành phẩm phải tách riêng, phải được bảo quản trong những điều kiện
đáp ứng yêu cầu đối với từng loại và phải cách biệt với chất dễ cháy nổ, các loại
hoá chất độc hại. Các loại nguyên liệu phải được bảo quản đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật để không bị ẩm mốc, mối mọt.
c) Có phòng phân tích kiểm nghiệm
chất lượng thức ăn chăn nuôi hoặc thuê phân tích kiểm nghiệm tại cơ sở đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Kiểm nghiệm, lưu kết quả kiểm nghiệm,
lưu mẫu nguyên liệu và sản phẩm xuất xưởng đúng quy định. Đảm bảo thức ăn chăn
nuôi thành phẩm phải được kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng.
d) Có hệ thống xử lý chất thải bảo
đảm không gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn, chất thải nguy hại phải được
thu gom và xử lý theo quy định hiện hành; có các điều kiện đảm bảo về an toàn
lao động, an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về lao động và
pháp luật về môi trường.
e) Có nhân viên kỹ thuật có trình
độ từ trung cấp trở lên về chuyên ngành liên quan, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản
xuất và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
gia công thức ăn chăn nuôi không đóng trên địa bàn Nghệ An nhưng có sản phẩm là
thức ăn chăn nuôi được cung ứng, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải tuân
thủ các điều kiện sau đây:
a) Báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân có sản phẩm là thức ăn chăn nuôi được
cung ứng, kinh doanh về các hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi.
b) Thể hiện đầy đủ và chính xác
các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, tài liệu hoặc các hoạt
động tuyên truyền dịch vụ, tiếp thị kèm theo đúng quy định của pháp luật.
c) Chấp hành nghiêm việc kiểm
tra và xử lý khi có hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh và chất lượng hàng
hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều
kiện đối với cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thức
ăn chăn nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có Giấy đăng ký kinh doanh mặt
hàng thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa
chỉ kinh doanh rõ ràng. Nơi bày bán và bảo quản hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải
đủ rộng, thông thoáng, đủ ánh sáng, không ẩm ướt; hạn chế được các ảnh hưởng của
nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của
môi trường để đảm bảo chất lượng thức ăn chăn nuôi.
3. Có thiết bị cân đo chính xác
và được định kỳ bảo dưỡng; dụng cụ chứa đựng và dụng cụ đong, xúc hàng hóa thức
ăn chăn nuôi phải bảo đảm vệ sinh, không bị han gỉ hoặc nhiễm mốc.
Điều 5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn
nuôi
1. Thức ăn chăn nuôi được sản xuất,
kinh doanh, sử dụng phải có công bố tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, công bố hợp
quy; các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì hoặc tài liệu kèm
theo phải thể hiện đầy đủ và chính xác theo đúng quy định của pháp luật;
2. Chỉ được sản xuất, kinh doanh
và sử dụng Thức ăn chăn nuôi trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu
hành tại Việt Nam. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thức ăn chăn
nuôi do cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng;
3. Ghi và lưu nhật ký đầy đủ quá
trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng;
4. Hàng quý hoặc khi có yêu cầu
các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải báo cáo về chủng loại, số lượng, nguồn gốc,
giá các loại nguyện liệu và thức ăn chăn nuôi được sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Nghệ An và các hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi cho cơ quan
quản lý nhà nước tại các địa phương.
5. Niêm yết giá tại thời điểm;
Chấp hành nghiêm việc kiểm tra và việc xử lý khi có hành vi vi phạm về điều kiện
kinh doanh và chất lượng hàng hóa thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
6. Bảo quản thức ăn chăn nuôi
đúng yêu cầu, không sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại thức ăn chăn nuôi
kém chất lượng, ôi thiu, nấm mốc, sử dụng chất cấm, chất kích thích, quá hạn sử
dụng, nguyên liệu sản xuất thức ăn không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Điều 6. Công
bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố hợp quy
Là hoạt động bắt buộc đối với tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa là thức ăn chăn nuôi theo
quy định.
1. Công bố tiêu chuẩn chất lượng:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
hoặc chấp nhận tiêu chuẩn khác làm căn cứ, cam kết để sản xuất sản phẩm, hàng
hóa của mình. Gửi hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, nhãn mác bao bì tương ứng
của từng sản phẩm cho cơ quan quản lý trực tiếp là Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
huyện, thành, thị theo quy định hoặc cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để
làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.
b) Tổ chức, cá nhân công bố tiêu
chuẩn chất lượng chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hoá đã
công bố.
c) Thức ăn chăn nuôi và nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi lưu thông trên thị trường đều phải thực hiện công bố
tiêu chuẩn chất lượng. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về các chỉ tiêu chất lượng
sản phẩm, hàng hóa phải làm thủ tục công bố lại.
2. Công bố hợp quy:
a) Các cơ sở sản xuất, gia công
thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có đăng ký hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn Nghệ An gửi hồ sơ công bố hợp quy theo quy định đến Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đăng ký. Trong thời gian 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ: Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp
quy về việc tiếp nhận bản công bố theo quy định. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng
yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân công bố về những điểm, nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện và thực
hiện việc đăng ký lại.
b) Tổ chức, cá nhân công bố hợp
quy chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hoá đã công bố hợp
quy, duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ. Lưu giữ
hồ sơ công bố hợp quy để làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản
lý nhà nước.
c) Các loại thức ăn chăn nuôi
thuộc diện sản phẩm, hàng hóa theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành bắt buộc phải thực
hiện công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá đã được
công bố hợp quy theo quy định trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Khi
có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của bản công bố hợp quy đã đăng ký thì phải
thực hiện việc công bố lại.
3. Đối với các cơ sở sản xuất thức
ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi không đóng trên địa bàn Nghệ An
nhưng có sản phẩm được kinh doanh, sử dụng trên địa bàn Nghệ An phải gửi bản gốc
hoặc bản sao có công chứng các tài liệu có liên quan theo quy định về công bố
tiêu chuẩn chất lượng, công bố hợp quy của sản phẩm được kinh doanh, sử dụng
trên địa bàn Nghệ An về Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thành, thị hoặc cơ
quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của
cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 7. Công
tác kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi
1. Nội dung kiểm tra tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi:
a) Việc thực hiện, chấp hành các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
b) Việc thực hiện và đánh giá sự
phù hợp, ghi nhãn, thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, và các tài liệu đi kèm
sản phẩm.
c) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để
kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
2. Cơ quan kiểm tra:
a) Cơ quan kiểm tra cấp tỉnh: Là
cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc
căn cứ điều kiện thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Cơ quan quản lý chuyên ngành khác có liên quan để tổ chức thực hiện:
- Tổ chức thực hiện kiểm tra và
xử lý các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá
phân loại và xử lý vi phạm các cơ sở sản xuất, kinh doanh do cấp Trung ương, cấp
tỉnh hoặc Phòng Đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; kiểm tra việc thực hiện của cơ quan kiểm tra cấp huyện, thành, thị;
- Thông báo công khai Danh sách
các cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trong địa bàn tỉnh;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan kiểm tra cấp huyện, thành, thị;
- Định kỳ 06 tháng 01 lần báo
cáo kết quả công tác quản lý thức ăn chăn nuôi cho UBND tỉnh;
b) Cơ quan kiểm tra cấp huyện,
thành, thị: là Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị:
- Chịu trách nhiệm kiểm tra lĩnh
vực kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn; kiểm tra đánh giá
phân loại, xử lý vi phạm theo quy định đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn chăn
nuôi do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Phối hợp với cơ quan
kiểm tra cấp tỉnh kiểm tra đột xuất khi có tranh chấp. Khi thành lập đoàn kiểm
tra trên địa bàn huyện phải thông báo kế hoạch cho Sở Nông nghiệp và PTNT để phối
hợp cùng thực hiện, tránh trùng lặp và đảm bảo đúng quy trình, đúng quy định;
- Thông báo công khai Danh sách
các cơ sở kinh doanh không có đủ điều kiện và chưa đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn cấp huyện;
- Cuối mỗi đợt kiểm tra phải báo
cáo ngay kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Định kỳ 06 tháng 01 lần, báo
cáo công tác quản lý thức ăn chăn nuôi về Sở Nông nghiệp và PTNT để Sở tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh.
3. Các hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra, đánh giá phân loại
theo quy định:
- Là hình thức kiểm tra có thông
báo trước, nhằm kiểm tra đầy đủ các nội dung về điều kiện sản xuất kinh doanh,
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở;
- Được áp dụng đối với: Cơ sở được
kiểm tra lần đầu; Cơ sở đã được kiểm tra đạt yêu cầu nhưng sửa chữa, mở rộng sản
xuất; Cơ sở không đạt yêu cầu nhưng sau đó đã khắc phục xong lỗi;
b) Kiểm tra định kỳ theo quy định:
phải được thông báo bằng văn bản, mỗi năm không quá 02 lần/ cơ sở.
c) Kiểm tra đột xuất: Là hình thức
kiểm tra được áp dụng khi cơ sở có dấu hiệu vi phạm hoặc có khiếu nại, tranh chấp.
4. Yêu cầu đối với việc kiểm
tra:
- Trưởng đoàn: Có chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực kiểm tra. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan kiểm tra về
kết quả kiểm tra do đoàn thực hiện.
- Việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng
thức ăn chỉ có giá trị pháp lý khi người lấy mẫu có chứng chỉ về lấy mẫu thức
ăn chăn nuôi do cơ quan chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cấp. Có biên bản lấy mẫu và lấy mẫu lưu mẫu đúng quy định;
- Việc phân tích kiểm nghiệm chất
lượng thức ăn chăn nuôi chỉ được thực hiện tại các phòng thử nghiệm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
- Việc kiểm tra đột xuất về chất
lượng thức ăn chăn nuôi tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn
nuôi chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền,
không cần thông báo trước cho cơ sở được kiểm tra.
- Các chỉ tiêu và phương pháp
phân tích sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi được quy định
tại Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Tùy từng loại nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi mà cơ
quan kiểm tra lựa chọn các chỉ tiêu phân tích thích hợp đảm bảo yêu cầu của
công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kết quả phân tích của các phòng thử
nghiệm trả lời là căn cứ để đánh giá chất lượng sản phẩm, không tính độ dao động
phân tích cho các chỉ tiêu.
5. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan kiểm tra:
- Được chụp ảnh, sao chép, ghi
chép các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra;
- Thực hiện việc kiểm tra, đúng
quy định trong phạm vi được phân công, phân cấp; đảm bảo tính chính xác, trung
thực và khách quan. Lưu giữ hồ sơ kiểm tra, trong thời hạn ít nhất là 02 (hai)
năm và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Yêu cầu cơ sở sản xuất, kinh
doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi cung cấp các hồ sơ có liên quan đến việc kiểm
tra; Thu phí, lệ phí kiểm tra theo đúng quy định;
- Kết thúc mỗi đợt kiểm tra,
đoàn kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản, nếu có sai phạm, phải chuyển các hồ
sơ có liên quan đến cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm túc.
Giấy thông báo chất lượng của lô hàng được kiểm tra được lập thành 03 (ba) bản:
01 bản chính giao cho nơi sản xuất, 01 bản chính lưu tại Cơ quan kiểm tra; 01 bản
chính giao cho nơi trực tiếp lấy mẫu;
- Khi có kết quả kiểm tra không
đạt yêu cầu, Cơ quan kiểm tra thông báo bằng điện thoại, fax/ e-mail cho doanh
nghiệp về kết quả kiểm tra; Sau thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày được
thông báo, nếu doanh nghiệp không khiếu nại về kết quả phân tích, Cơ quan kiểm
tra gửi Thông báo không đạt cho doanh nghiệp và gửi văn bản cho cơ quan chức
năng để phối hợp xử lý;
- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp xử
lý, giám sát thực hiện các trường hợp vi phạm với cơ quan chức năng.
6. Trách nhiệm, quyền hạn của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi khi được kiểm tra:
- Có quyền yêu cầu Cơ quan kiểm
tra cung cấp các thông tin, các quy định, mẫu biểu liên quan đến việc kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
- Trong khoảng thời gian 02 ngày
làm việc kể từ ngày được thông báo kết quả kiểm tra, kết quả phân tích mẫu, tổ
chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi có quyền khiếu nại về kết quả với cơ
quan có thẩm quyền các cấp xem xét, giải quyết;
- Khắc phục đầy đủ sai lỗi đã
nêu trong Biên bản kiểm tra và gửi báo cáo bằng văn bản về Cơ quan kiểm tra
theo đúng thời hạn nêu trong biên bản kiểm tra. Chấp hành nghiêm việc kiểm tra,
cung cấp tài liệu kỹ thuật, hồ sơ có liên quan và tạo điều kiện thuận lợi cho
cơ quan kiểm tra trong khi làm nhiệm vụ. Nộp phí, lệ phí kiểm tra, xác nhận chất
lượng theo quy định;
- Chấp hành nghiêm các quyết định
xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có hành vi vi phạm các quy
định; Không được làm thay đổi đặc tính và thông tin của sản phẩm, với nội dung
đã đăng ký và được kiểm tra, chứng nhận chất lượng.
7. Kinh phí kiểm tra:
- Kiểm tra theo quy định: Ngân
sách nhà nước; phí, lệ phí theo quy định;
- Kiểm tra đột xuất: Do tổ chức,
cá nhân đề nghị chi trả.
Điều 8. Xử
lý khi có sai phạm
1. Khi kiểm tra phát hiện có sai
phạm các đoàn kiểm tra phải chuyển các hồ sơ có liên quan đến cơ quan thanh tra
có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm túc.
a) Xử phạt về hành vi vi phạm
hành chính: hình thức và mức độ xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011của Thủ tướng Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;
b) Xử lý vi phạm pháp luật trong
hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đo lường, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Quy định xử lý thức ăn không
đạt chất lượng:
a) Buộc thu hồi tái chế thức ăn
chăn nuôi không đảm bảo chất lượng như đã công bố:
- Cơ quan kiểm tra ra thông báo
không đạt chất lượng, yêu cầu cơ sở sản xuất đình chỉ lưu hành, thu hồi và quy
định hình thức xử lý thức ăn không đạt chất lượng; đồng thời thông báo cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có thức ăn chăn nuôi bị buộc thu hồi để giám
sát việc thực hiện;
- Cơ sở có thức ăn chăn nuôi bị
buộc thu hồi phải chịu mọi trách nhiệm về chi phí thu hồi và khắc phục hậu quả
do thức ăn bị thu hồi gây ra.
b) Buộc tiêu hủy thức ăn chăn
nuôi có thành phần bị cấm, quá hạn sử dụng hoặc không có trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam.
- Khi có thức ăn chăn nuôi bị buộc
tiêu huỷ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng giám sát việc
tiêu huỷ, thành phần của Hội đồng gồm đại diện của Sở Nông nghiệp và PTNTvà đại
diện của các cơ quan có liên quan;
- Cơ sở có thức ăn chăn nuôi bị
tiêu huỷ chịu trách nhiệm thực hiện tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định khác có liên quan, chịu mọi chi phí cho việc tiêu
huỷ thức ăn chăn nuôi vi phạm.
c) Việc thu hồi tái chế hoặc
tiêu hủy thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật; cơ sở và
đơn vị thực hiện giám sát phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 9.
Thanh tra, nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về thức ăn chăn nuôi
1. Thanh tra thức ăn chăn nuôi
là thanh tra chuyên ngành.
2. Tổ chức và hoạt động của
thanh tra thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Nội dung thanh tra về chất lượng
thức ăn chăn nuôi là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng thức ăn
chăn nuôi, kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt
các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi.
4. Tiếp nhận đơn, thư khiếu nại
tố cáo, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
5. Xử phạt vi phạm hành chính về
thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật. Tạm đình chỉ sản xuất, kinh
doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6. Thanh tra, kết luận việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi.
7. Báo cáo, kiến nghị với Thủ
trưởng cơ quan cùng cấp, tổ chức thanh tra cấp trên về kết quả thanh tra và biện
pháp ngăn chặn xử lý sau kiểm tra, thanh tra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chính sách phát triển và sử dụng
thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
b) Tham mưu, soạn thảo, trình
UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thức
ăn chăn nuôi;
c) Quản lý sản xuất, kinh doanh
và sử dụng thức ăn chăn nuôi. Cập nhật và quản lý các thông tin, tư liệu về thức
ăn chăn nuôi;
d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
chỉ đạo kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc sản xuất, kinh
doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi tại các địa phương.
e) Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi;
g) Hợp tác trong lĩnh vực thức
ăn chăn nuôi;
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển
và sử dụng thức ăn chăn nuôi tại địa phương;
b) Chỉ đạo hướng dẫn việc kinh
doanh sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
c) Quản lý nhà nước lĩnh vực
kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT để xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.
d) Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi, cung cấp đầy đủ và chính xác
thông tin về chất lượng thức ăn chăn nuôi cho các cơ sở kinh doanh và người
tiêu dùng tại địa phương;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cấp giấy
phép sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi khi có đủ điều kiện theo quy định.
4. Sở Tài chính: Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
5. Các Sở, ban ngành có liên
quan: Công an tỉnh, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị trường, Sở Khoa hoạc và
Công nghệ, Sở Y tế …. trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp tốt với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà
nước về thức ăn chăn nuôi.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị; Thủ trưởng các đơn vị: Công An, Hải quan, Quản lý thị trường và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.