UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2348/2011/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 26 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện
một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2348 /2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp và quản lý Nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và sản
xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp;
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước,
các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan tới quản lý và hoạt động của
cụm công nghiệp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cụm công nghiệp là khu
vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
cơ sở dịch vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời,
sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân,
hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập.
Cụm công nghiệp có quy mô diện
tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công
nghiệp thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 (bảy mươi lăm)
ha.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh hạ tầng) là các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp: là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; các cá nhân, hộ gia đình
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện đầu tư sản xuất, kinh
doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) được thành lập để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên chế,
kinh phí hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy
định của pháp luật.
5. Hạ tầng cụm công nghiệp
bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải,
chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều
hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp.
6. Diện tích đất công nghiệp
là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ.
7. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ
giữa diện tích đất công nghiệp đã được thuê hoặc đăng ký thuê trên tổng diện
tích đất công nghiệp.
Điều 3.
Lĩnh vực, ngành nghề, cơ sở sản xuất được khuyến khích đầu tư trong cụm công
nghiệp
1. Công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản.
2. Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu.
3. Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng,
lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
5. Các ngành công nghiệp phụ trợ.
6. Cơ sở sản xuất áp dụng công
nghệ tiên tiến, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, thân thiện môi
trường.
7. Cơ sở sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cần di dời ra khỏi
làng nghề, khu dân cư.
8. Cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất
của các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
9. Các lĩnh vực ngành nghề khác
phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương,
được khuyến khích theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nguyên tắc không
được vượt khung quy định của pháp luật.
Chương II
QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ
RỘNG, BỔ SUNG QUY HOẠCH CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quy
hoạch phát triển các cụm công nghiệp
1. Căn cứ quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác, Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp xây dựng Đề án Quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý
kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
2. Đề án quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp
a) Xây dựng Đề án quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Đề án quy
hoạch) được hiểu là xây dựng hệ thống các mục tiêu, định hướng, giải pháp và cơ
chế chính sách về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong từng
thời kỳ nhất định, nhằm phân bổ, phát triển các cụm công nghiệp hợp lý trên cơ
sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực, tài nguyên của địa phương;
b) Đề án quy hoạch được lập cho
mỗi giai đoạn 10 (mười) năm, có xét triển vọng 5 (năm) năm tiếp theo. Thời hạn
xem xét điều chỉnh Đề án quy hoạch thực hiện 5 (năm) năm 1 (một) lần.
3. Kinh phí lập Đề án quy hoạch
a) Kinh phí lập Đề án quy hoạch
do ngân sách địa phương đảm bảo trên cơ sở kế hoạch ngân sách được duyệt;
b) Sở Công Thương xây dựng kế hoạch
kèm theo dự kiến kinh phí lập Đề án quy hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để xem xét, cân đối ngân sách theo quy định hiện hành, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
c) Việc lập dự toán, thanh, quyết
toán kinh phí lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
4. Lập đề cương Đề án quy hoạch
a) Căn cứ vào kế hoạch ngân sách
đã được giao, Sở Công Thương tổ chức lập đề cương và dự toán kinh phí thực hiện
Đề án quy hoạch theo quy định, báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề cương và dự toán Đề án quy
hoạch được duyệt là cơ sở để tổ chức thực hiện Đề án quy hoạch và thanh toán
chi phí theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh, bổ sung đề cương và dự toán Đề án quy hoạch, Sở Công Thương báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
5. Lập báo cáo Đề án quy hoạch
a) Căn cứ đề cương và dự toán được
duyệt, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp để xây dựng Đề án quy hoạch
hoặc thuê cơ quan tư vấn lập Đề án quy hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương. Trường hợp thuê tư vấn lập Đề
án quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn cơ quan tư vấn thông qua đấu thầu
hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành để tổ chức thực hiện theo đúng đề cương
và thời hạn được giao;
b) Trong quá trình lập quy hoạch,
Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước báo cáo trung gian, lấy ý kiến các cơ
quan liên quan bằng văn bản và hoàn chỉnh Đề án quy hoạch.
6. Nội dung chủ yếu của Đề án
Quy hoạch bao gồm các nội dung sau
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết
xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
b) Tổng quan về thực trạng phát
triển các ngành công nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
c) Phân tích, đánh giá hiện trạng
xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp đã được quy hoạch và thành lập bao gồm:
- Xác định vị trí, vai trò của
các cụm công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành
công nghiệp ở địa phương;
- Phân tích, đánh giá các mặt đạt
được, tồn tại trong việc đầu tư xây dựng và phát triển cụm công nghiệp;
- Dự báo các yếu tố tác động đến
nhu cầu phát triển cụm công nghiệp, khả năng thu hút đầu tư hạ tầng các cụm
công nghiệp và nhu cầu thuê đất của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất.
d) Định hướng phân bố và phát
triển các cụm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm: xác định tên, địa điểm, dự kiến
quy mô diện tích, khả năng bố trí đất đai, tính chất ngành nghề và các điều kiện
kết nối hạ tầng bên ngoài của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch;
đ) Xác định các giải pháp, cơ chế,
chính sách và đề xuất phương án thực hiện;
e) Đánh giá tác động môi trường
chiến lược;
g) Thể hiện các phương án quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
7. Hồ sơ trình phê duyệt Đề án
quy hoạch
Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt Đề
án quy hoạch của Sở Công Thương;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt
Đề án quy hoạch;
c) Văn bản góp ý của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã
nơi có cụm công nghiệp;
d) Kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường chiến lược;
đ) Văn bản thẩm định của Hội đồng
thẩm định;
e) Báo cáo Đề án quy hoạch đầy đủ
(số lượng do Sở Công Thương quy định);
g) Báo cáo tóm tắt Đề án quy hoạch
(số lượng do Sở Công Thương quy định).
8. Thẩm định và phê duyệt Quy hoạch
a) Việc thẩm định báo cáo Đề án
quy hoạch do Hội đồng thẩm định Đề án quy hoạch thực hiện.
Hội đồng thẩm định Đề án quy hoạch
được thành lập theo quy định tại Khoản 17 Điều 1, Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ được quy định tại Nghị định này;
b) Khi hoàn thành báo cáo Đề án
quy hoạch, Sở Công Thương báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định để tiến hành thẩm định báo cáo Đề án quy hoạch.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thỏa thuận của Bộ Công
Thương trước khi phê duyệt.
Trong trường hợp cần thiết có thể
thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công tác thẩm định;
Trường hợp báo cáo Đề án quy hoạch
cần bổ sung, hiệu chỉnh, Sở Công Thương phải tổ chức sửa đổi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Quyết định phê duyệt Đề án quy
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo
dõi, chỉ đạo chung.
9. Quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải được công bố chậm nhất sau 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định phê duyệt.
10. Quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết
định thành lập cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gây ô nhiễm hoặc có nguy
cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư và vận động, thu hút đầu tư sản xuất,
kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 5.
Thành lập cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập cụm công
nghiệp
a) Có trong quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã được phê duyệt;
b) Có khả năng thu hút, tiếp nhận
di dời các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có khả năng đạt tỷ lệ lấp đầy
không thấp hơn 30% trong vòng một năm sau khi thành lập;
d) Có Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp.
2. Thủ tục thành lập cụm công
nghiệp
a) Căn cứ điều kiện thành lập cụm
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị thành lập cụm công
nghiệp nộp Sở Công Thương để tổ chức thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo
văn bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
thành lập hoặc không thành lập cụm công nghiệp.
Quyết định thành lập cụm công
nghiệp được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ thành lập cụm công nghiệp
gồm
a) Văn bản đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập cụm công nghiệp;
b) Báo cáo đầu tư thành lập cụm
công nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ Quyết định phê
duyệt quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp (hoặc văn bản bổ sung quy hoạch)
trên địa bàn; các văn bản liên quan khác (nếu có). Hồ sơ được lập thành 08 bộ
(trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc).
4. Nội dung chủ yếu của Báo cáo
đầu tư thành lập cụm công nghiệp gồm
- Sự cần thiết thành lập cụm
công nghiệp;
- Nhu cầu thực tế và sự phù hợp
với các quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
…);
- Hiện trạng sử dụng đất và định
hướng bố trí các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp;
- Dự kiến ranh giới, diện tích đất,
khả năng đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; báo cáo
đánh giá tác động môi trường của cụm công nghiệp; định hướng sơ bộ, phân tích
và lựa chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng cụm công nghiệp;
- Dự kiến phương án giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư;
- Dự kiến hiệu quả kinh tế, xã hội
của cụm công nghiệp;
- Xác dịnh sơ bộ nguồn vốn đầu
tư, chủ đầu tư và phương thức thực hiện, phương thức quản lý đầu tư xây dựng và
khai thác hạ tầng cụm công nghiệp;
- Dự kiến khả năng cho thuê đất
sau khi thành lập;
- Các giải pháp và tiến độ thực
hiện.
Điều 6. Mở rộng
cụm công nghiệp
1. Điều kiện mở rộng cụm công
nghiệp
a) Có quỹ đất phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu mở rộng cụm công nghiệp;
b) Nhu cầu thuê đất công nghiệp
trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích hiện có của cụm công nghiệp;
c) Đã đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất
60% (sáu mươi phần trăm);
d) Đã có công trình xử lý nước
thải tập trung đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 15 (mười lăm) ha trở
lên.
2. Thủ tục mở rộng cụm công nghiệp
a) Căn cứ điều kiện mở rộng cụm
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị mở rộng cụm công nghiệp
nộp Sở Công Thương để tổ chức thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể tờ ngày nhận được hồ sơ kèm theo
văn bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mở rộng
hoặc không mở rộng cụm công nghiệp.
Quyết định mở rộng cụm công nghiệp
được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp
gồm
- Văn bản đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mở rộng cụm công nghiệp;
- Báo cáo đầu tư mở rộng cụm
công nghiệp, bao gồm: sự cần thiết mở rộng cụm công nghiệp, trong đó giải trình
về việc đáp ứng các điều kiện mở rộng cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1
Điều này; đánh giá hiện trạng cụm công nghiệp hiện có; định hướng mở rộng cụm
công nghiệp (ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, việc đấu nối công
trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; phương án giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ tái định cư); xác định sơ bộ nguồn vốn đầu tư và phương thức thực hiện;
các giải pháp và tiến độ thực hiện; dự kiến khả năng cho thuê đất và hiệu quả về
kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp sau khi mở rộng.
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp
tại Sở Công Thương (trong đó 02 bộ hồ sơ gốc).
Điều 7. Bổ
sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp
1. Điều kiện bổ sung cụm công
nghiệp mới vào quy hoạch đã được phê duyệt
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác trên địa;
b) Tỷ lệ lấp đầy bình quân của
các cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn đạt ít nhất 60% (sáu mươi phần
trăm);
c) Có quỹ đất công nghiệp đủ để
thành lập cụm công nghiệp mới;
d) Có nhu cầu thuê đất để đầu tư
sản xuất, kinh doanh theo đúng định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn, nhưng các cụm công nghiệp hiện đang hoạt động
không đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư (vị trí, diện tích, ngành nghề sản xuất…).
2. Thủ tục bổ sung quy hoạch cụm
công nghiệp
a) Căn cứ các điều kiện bổ sung
quy hoạch cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh kèm theo hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan xem xét sự cần thiết bổ sung cụm công nghiệp, sự
phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của
Bộ Công Thương.
Quyết định phê duyệt bổ sung quy
hoạch các cụm công nghiệp được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi
và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ bổ sung quy hoạch cụm
công nghiệp gồm
- Văn bản đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung quy hoạch cụm
công nghiệp;
- Báo cáo bổ sung quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp, bao gồm: sự cần thiết bổ sung cụm công nghiệp, trong đó
giải trình về việc đáp ứng các điều kiện bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp được
quy định tại Khoản 1 Điều này; định hướng phân bố và phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn, bao gồm: xác định tên, vị trí, dự kiến quy mô diện tích, hiện trạng
sử dụng đất, tính chất ngành nghề thu hút và các điều kiện về hạ tầng bên ngoài
của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch;
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp
tại Sở Công Thương (trong đó 02 bộ hồ sơ gốc).
Chương III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8.
Trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp.
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp;
4. Tổ chức thi công xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và quản lý, vận hành các công trình
hạ tầng sau khi hoàn thành.
Điều 9. Quy
hoạch chi tiết cụm công nghiệp
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng,
đơn vị kinh doanh hạ tầng phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp.
1. Nội dung và trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp, khu kinh tế.
2. Chi phí lập Quy hoạch chi tiết
được thực hiện theo định mức chi phí quy hoạch xây dựng đã được ban hành và
Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
3. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập
quy hoạch chi tiết được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo
quy định hiện hành.
4. Trường hợp cụm công nghiệp có
quy mô diện tích dưới 5 ha (năm héc ta) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà
không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng thể mặt bằng,
phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung
thiết kế cơ sở của dự án phải phù hợp với quy hoạch chung (hoặc quy hoạch phân
khu của đô thị) đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến
trúc với khu vực xung quanh.
Điều 10. Lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009 /NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp lập dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp có địa điểm xây dựng ngoài đô thị mà chưa có
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, đơn vị kinh doanh hạ tầng
phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án làm cơ sở để cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
thì không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 mà chỉ lập tổng mặt bằng theo
hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3. Khi lập dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp, đơn vị kinh doanh hạ tầng đồng thời lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định
số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.
Điều 11. Thủ
tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp
1. Căn cứ nhu cầu đầu tư phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn và trong trường hợp cụm công nghiệp dự kiến
thành lập, mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ thành lập Trung tâm gồm
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Đề án thành lập Trung tâm
(trong đó bao gồm: sự cần thiết, giải trình các điều kiện thành lập Trung tâm;
đề xuất cơ cấu tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm; quy chế hoạt
động của Trung tâm…);
c) Bản sao các quyết định thành
lập cụm công nghiệp; Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp;
d) Các văn bản khác có liên
quan.
Hồ sơ được lập thành 04 bộ, gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Sở Tài chính; mỗi nơi một bộ.
3. Sở Công Thương phối hợp với Sở
Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định thành lập hoặc không thành lập.
Quyết định thành lập Trung tâm của
Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ
đạo chung.
Điều 12.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có
quyền
a) Vận động đầu tư vào cụm công
nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt;
b) Huy động vốn để đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Cho thuê lại đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Đầu tư xây dựng nhà xưởng
trong cụm công nghiệp để cho thuê hoặc bán cho các doanh nghiệp;
đ) Kinh doanh các dịch vụ công cộng,
tiện ích khác trong cụm công nghiêp phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đầu
tư hoặc đăng ký kinh doanh được cấp;
e) Quyết định giá cho thuê lại,
chuyển nhượng đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch
vụ công cộng, tiện ích khác. Giá cho thuê lại đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng
và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích khác do cơ quan có thẩm quyền
quyết định;
g) Hưởng các ưu đãi về đầu tư và
các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có
nghĩa vụ
a) Triển khai thực hiện dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được
phê duyệt và tiến độ ghi trong dự án theo quy định của Luật Đất đai; trong trường
hợp quá thời hạn quy định, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp phải xin phép
gia hạn và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công
trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động;
cung cấp các dịch vụ liên quan đến đầu tư trong cụm công nghiệp; cung cấp các dịch
vụ, tiện ích phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (nếu có);
c) Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm,
lao động, tiêu chuẩn về xây dựng; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ…;
d) Đầu mối giúp các doanh nghiệp
trong việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp. Tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ cho Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp
và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Tiếp
nhận dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp
Các Doanh nghiệp có nhu cầu đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ
tầng để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành, nghề, giá đất, nhà xưởng
trong cụm công nghiệp và ký kết hợp đồng thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa
điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê để triển khai dự án đầu tư vào cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 14. Sử
dụng đất trong cụm công nghiệp
Các Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
đất trong cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được hướng dẫn
làm thủ tục thuê đất hoặc giao đất (đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng) theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền
a) Được sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; cho thuê lại hoặc
chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo các
quy định của pháp luật;
b) Sử dụng có trả tiền các công
trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công
nghiệp theo quy định;
c) Góp vốn để xây dựng và kinh
doanh hạ tầng theo thỏa thuận với đơn vị kinh doanh hạ tầng;
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện
trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh;
đ) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ
trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ
a, Sử dụng đất, triển khai thực
hiện dự án đầu tư và các hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng với nội dung đăng
ký đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư được cấp;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm
toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
c) Tham gia tích cực vào việc
thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp,
trước hết đối với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi
đất để xây dựng cụm công nghiệp;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ cho cho Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công
nghiệp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện
ích như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, nước thải,
duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch
vụ tiện ích khác do đơn vị kinh doanh hạ tầng tổ chức thực hiện. Mức phí sử dụng
các dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông
qua hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và đơn vị kinh doanh hạ tầng.
2. Việc giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung ứng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của
pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với Doanh nghiệp thực hiện
theo kế hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định
của pháp luật về thanh tra.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 18. Nội
dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm
kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép,
chứng chỉ, chứng nhận liên quan tới hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin
về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 19.
Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương
1. Các sở, ngành, đơn vị liên
quan và chính quyền địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, gồm:
a). Lập quy hoạch, kế hoạch đầu
tư xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn; sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
b) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp
với điều kiện của địa phương;
c) Kịp thời hỗ trợ các nhà đầu
tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư,
giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân;
d) Phối hợp thực hiện công tác
quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn;
đ) Xây dựng các chương trình phối
hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước để thu hút đầu tư phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo
vùng lãnh thổ;
e) Thống kê, đánh giá định kỳ về
tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Bộ Công
Thương; kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng,
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Sở Công Thương là đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Thẩm định hồ sơ bổ sung quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
d) Tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư
xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
đ) Đề xuất và thực hiện các cơ
chế, chính sách, quy định liên quan tới phát triển cụm công nghiệp;
e) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo
tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
f) Quản lý hoạt động của các
Doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch
và bố trí trong kỳ kế hoạch hàng năm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách trung ương và nguồn vốn từ ngân sách địa
phương trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương.
4. Sở Tài chính
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu
tư trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương hàng năm đầu tư xây dựng cụm công nghiệp.
5. Sở Xây dựng
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Hướng dẫn nội dung về quy hoạch
chi tiết xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng khác
trong cụm công nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn việc quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp; phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước đối với cụm
công nghiệp trên địa bàn, bao gồm:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp;
b) Chỉ đạo phòng Công Thương (hoặc
phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp;
c) Chỉ đạo hoạt động của Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi xây dựng cụm công nghiệp hỗ
trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để
nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn;
đ, Tổ chức xây dựng hồ sơ bổ
sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng và
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.
e) Phối hợp với Sở Công Thương
tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
8. Các sở, ngành, đơn vị liên
quan khác
Thực hiện các công việc liên
quan tới thành lập, đầu tư xây dựng, quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp
trên địa bàn theo nhiệm vụ, thẩm quyền đã được giao.
Điều 20.
Nguyên tắc thực hiện phối hợp quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ phối hợp cùng cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp phải tuân thủ
các nguyên tắc phối hợp sau đây:
1. Phải thể hiện bằng văn bản ý
kiến chuyên môn về nội dung được phối hợp giải quyết trong thời hạn theo thời
gian quy định chuyên ngành theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Hết thời hạn theo
yêu cầu nếu không có văn bản gửi cơ quan chủ trì thì coi như không có ý kiến về
nội dung phối hợp và phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó theo quy định của pháp
luật.
2. Khi cơ quan chủ trì tổ chức hội
nghị lấy ý kiến chuyên ngành, cơ quan phối hợp phải ký vào biên bản cuộc họp và
chịu trách nhiệm vào ý kiến nêu trong biên bản; chỉ phát biểu các ý kiến về
khía cạnh chuyên môn lĩnh vực được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định
của pháp luật. Trường hợp không thể trực tiếp tham dự hội nghị, cơ quan phối hợp
có thể gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan chủ trì; cơ quan phối hợp không tham
dự hội nghị và không có văn bản gửi ý kiến chuyên ngành coi như không có ý kiến
về nội dung phối hợp và phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử
lý chuyển đổi theo quy định của Quy chế
1. Về tên gọi cụm công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp là tên gọi
chung của các khu, cụm, điểm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quy hoạch và quyết định thành lập theo quy định của Quy chế.
b) Đối với các khu, cụm, điểm
công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn trước ngày 05 tháng 10 năm 2009, Sở
Công Thương rà soát lại tên gọi và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chỉnh, sửa đổi tên gọi cho phù hợp với quy định của Quy chế.
2. Về quy mô diện tích của các cụm
công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành có liên quan kiểm tra, rà soát, lập danh mục các cụm công
nghiệp đã được thành lập trước ngày 05 tháng 10 năm 2009 có quy mô diện tích lớn
hơn 75 ha (bẩy mươi lăm héc ta), báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo các phương án sau:
a) Lập Đề án điều chỉnh, bổ sung
vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đối với những cụm công
nghiệp có đủ điều kiện bổ sung vào quy hoạch khu công nghiệp, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Công Thương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Điều chỉnh quy mô diện tích đối
với những cụm công nghiệp còn lại cho phù hợp với quy định tại Quy chế quản lý
cụm công nghiệp.
Trường hợp cụm công nghiệp đã được
phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang thực hiện các thủ tục về đầu tư hạ tầng thì
được xem xét giữ nguyên quy mô diện tích như quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt
sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương.
3. Về mô hình quản lý các cụm
công nghiệp
- Trường hợp cụm công nghiệp do
Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hạ tầng thì phải chuyển đổi sang Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp để triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị kinh doanh hạ tầng.
- Trường hợp cụm công nghiệp do
đơn vị sự nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng (sử dụng vốn ngân sách) thì xem xét có
thể chuyển đổi hoặc không chuyển đổi sang Trung tâm phát triển cụm công nghiệp
để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng có hiệu quả và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 22. Thời
gian thực hiện chuyển đổi
1. Sở Công Thương là đơn vị đầu
mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện chuyển đổi các cụm công
nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Quy chế này.
2. Kết quả thực hiện chuyển đổi
gửi về Bộ Công Thương để theo dõi, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các cụm công nghiệp được
thành lập và triển khai thực hiện trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
trong vòng 03 tháng phải chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý và hoạt động theo
Quy chế này.
Điều 23.
Khiếu nại, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với Quy chế này. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật
và vi phạm các nội dung trong Quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 24.
Khen thưởng.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm Sở Công Thương tổ chức
đánh giá, đề xuất hình thức khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc phát triển cụm công nghiệp và thực hiện Quy chế này.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi có
cụm công nghiệp hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
Các sở, ngành, đơn vị liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các sở, ngành, đơn
vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp kịp thời
phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.