ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
486/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 25 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất
đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của
Sở Tài chính Lào Cai tại tờ trình số 90/TC.VG ngày 16 tháng 8 năm 2005 và Biên
bản liên ngành Tài chính-Tài nguyên & MT - Xây dựng - UBND thành phố Lào
Cai ngày 11/8/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Bản Quy định
này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH; các ban của HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HU, HĐND các huyện, thành phố;
- Như điều 3 QĐ;
- Lưu VT - TH - XDCB
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
(Kèm theo Quyết định số 486/2005/QĐ.UB ngày 25/8/2005 của UBND tỉnh Lào Cai)
Nhằm thực hiện tốt
công tác GPMB và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo
tính dân chủ công khai, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và tăng cường trách
nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác quản lý và phục vụ nhân dân, UBND tỉnh
Lào Cai quy định về quy trình bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Lào Cai như
sau:
I/ Quy trình bồi thường GPMB gồm các bước và nội dung sau:
1/ Khi quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện,
thành phố chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý đất đai, cơ quan quản lý về xây
dựng, chủ đầu tư và chính quyền địa phương tổ chức công bố quy hoạch, cắm mốc tại
thực địa công khai để các tổ chức cá nhân và gia đình trong phạm vi quy hoạch
biết và thực hiện.
2/ Khi Dự án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (phải có phương án bồi thường GPMB và tái định
cư kèm theo) cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện, thành phố có
trách nhiệm phối hợp với chủ Dự án tiến hàh kiểm tra và thực hiện trình tự, thủ
tục về thu hồi đất, trình UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh phê duyệt quyết định thu
hồi đất theo quy định của Luật Đất đai chậm nhất là 90 ngày (đối với đất nông
nghiệp) 180 ngày (đối với đất phi nông nghiệp) phải thông báo cho người sử dụng
đất biết lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển GPMB và tái định cư.
3/ Khi có quyết định
thu hồi đất, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo thành lập Hội đồng bồi thường
thiệt hại GPMB. Trường hợp cần thiết phải GPMB nhanh để thực hiện Dự án thì có
thể thành lập Hội đồng bồi thường trước khi có quyết định thu hồi đất, Hội đồng
bồi thường thiệt hại GPMB tổ chức họp với người bị thu hồi đất phổ biến và giải
thích công khai chính sách bồi thường theo quy định hiện hành của tỉnh, phát tờ
khai, tuyên truyền hướng dẫn kê khai cụ thể về đất đai, tài sản hoa màu để các
hộ dân kê khai và nộp các giấy tờ có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người
bị thu hồi đất như: Giấy tờ về quyền sử dụng đất, hộ khẩu và các giấy tờ khác
có liên quan công khai kế hoạch, tiến độ triển khai công tác bồi thường GPMB,
phương án bồi thường và tái định cư đã được duyệt theo Dự án.
4/ Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí đất,
số lượng, khối lượng tài sản… hiện có trên đất và các giấy tờ có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất nộp tại UBND xã, phường, thị trấn
nơi thực hiện Dự án chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày phát tờ khai như điểm 3
nêu trên. Nếu quá thời hạn này còn trường hợp chưa nộp đủ các giấy tờ theo quy
định thì Hội đồng GPMB chỉ xem xét đền bù cho hộ gia đình theo hồ sơ hiện có và
không giải quyết đền bù bổ sung các trường hợp nộp thêm giấy tờ sau thời điểm
quy định (kể cả tài sản của tổ chức hiện có trên đất đã được quy hoạch thuộc Dự
án).
5/ Các thành viên
hội đồng bồi thường thiệt hại GPMB kiểm tra, kiểm kê thực tế diện tích đất, số
lượng, khối lượng tài sản hoa màu thiệt hại so sánh với tờ khai của đối tượng
được bồi thường có sự tham gia của người bị thiệt hại. Trên cơ sở đó xác định
thiệt hại về đất và số lượng, khối lượng tài sản hoa màu của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại. Trong trường hợp
kiểm kê phát sinh, bổ sung thì Hội đồng kiểm kê phải có đủ thành phần theo quy
định.
6/ UBND xã, phường,
thị trấn tổng hợp báo cáo Hội đồng bồi thường thiệt hại GPMB và UBND huyện,
thành phố tình hình sử dụng quỹ đất dùng để bồi thường thiệt hại tại xã, phường,
thị trấn. Chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, xã xây dựng các
khu tái định cư, phương án di chuyển sắp xếp cho các hộ phải di chuyển để GPMB
theo kế hoạch.
7/ Trên cơ sở hồ sơ
thống kê bồi thường và chính sách bồi thường theo quy định chủ dự án có trách
nhiệm áp giá, tổng hợp phương án bồi thường để trình Hội đồng bồi thường GPMB
thông qua và trình duyệt theo quy định.
8/ Hội đồng bồi
thường thiệt hại GPMB cấp huyện thành phố (thường trực là phòng Kế hoạch - Tài
chính - Thương mại) có trách nhiệm kiểm tra xác định tổng mức kinh phí phải bồi
thường thiệt hại cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hoa màu hiện
có trên đất và các khoản hỗ trợ khác. Xác định mức bồi thường, trợ cấp, hỗ trợ
cho từng đối tượng trên cơ sở phương án của chủ dự án lập và tổng hợp lập
phương án bồi thường để trình UBND huyện, thành phố phê duyệt theo phân cấp.
Cơ quan thường trực
thẩm định bồi thường sau khi thẩm định phương án bồi thường thông báo cho chủ đầu
tư kết quả thẩm định và lý do tăng, giảm để chủ đầu tư biết và công khai giải
thích với nhân dân.
9/ Chủ đầu tư thực
hiện công khai với đối tượng được bồi thường về kết quả bồi thường đã được thẩm
định. Trong thời hạn không quá 5 ngày nếu không còn khiếu nại tố cáo về bồi thường
thì cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp còn phát
sinh vướng mắc thì chủ đầu tư tổng hợp báo cáo các cơ quan thẩm định xem xét cụ
thể thẩm định bổ sung và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10/ Căn cứ vào
phương án bồi thường do cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ đầu tư có trách nhiệm
công bố công khai quyết định phê duyệt tại nơi thực hiện Dự án và thực hiện chi
trả cho các đối tượng được bồi thường, chi trả kinh phí đầu tư XDCB hạ tầng tại
các khu tái định cư theo quy định.
- Đối với các Dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi thực hiện bồi thường, thiệt hại GPMB mà
chưa xác định được chủ sử dụng đất thì UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thành phố
trực tiếp tổ chức thực hiện bồi thường và chi trả bồi thường. Toàn bộ chi phí bồi
thường tính theo quy định tại quy định này được phân bổ cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất thuộc phạm vi Dự án chịu và nộp vào ngân sách Nhà nước ngay
sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
- Trường hợp diện
tích đất thực thu hồi lớn hơn diện tích đất sẽ được giao, cho thuê được UBND tỉnh
phê duyệt theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng thì kinh phí bồi thường thiệt hại
về đất và tài sản trên đất của phần diện tích thừa không giao, không cho thuê
này do ngân sách Nhà nước chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đối với tất cả
các Dự án đầu tư phải thực hiện xong việc bồi thường GPMB mới được tiến hành khởi
công công trình. Trường hợp do yêu cầu tiến độ của Dự án mà phải tổ chức thi
công ngay sau khi thống kê tài sản thì chủ Dự án phải báo cáo và được sự phê
duyệt của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đầu tư mới được tổ chức.
II/ Hồ sơ phương án bồi thường GPMB do Hội đồng GPMB các huyện,
thành phố trình UBND huyện, thành phố phê duyệt gồm:
1/ Quyết định phê
duyệt Dự án, Thiết kế dự toán của cơ quan có thẩm quyền. Trong quyết định nếu
chưa bố trí nguồn vốn thanh toán bồi thường GPMB thì phải có Văn bản chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền bố trí nguồn vốn bồi thường GPMB theo kế hoạch.
2/ Quyết định của
cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thuộc Dự án.
3/ Quyết định thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai (chi
tiết theo từng loại đất theo quy định của tỉnh).
Trường hợp đất sử
dụng không có giấy tờ hợp pháp nằm trong phạm vi dự án thì UBND các huyện,
thành phố thông báo thu hồi đất để có căn cứ thực hiện việc thống kê bồi thường
GPMB.
4/ Tờ trình kèm
theo bảng tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB của hội đồng bồi thường GPMB trình
UBND huyện, thành phố phê duyệt.
5/ Bảng tổng hợp
nhân khẩu do Công an xã, thị trấn (đối với xã, thị trấn) Công an Phường, Công
an thành phố (đối với thành phố) xác nhận về số nhân khẩu, thời gian nhập khẩu
lần đầu.
6/ Biên bản họp
xét duyệt đối tượng bồi thường của Hội đồng GPMB huyện, thành phố.
7/ Hồ sơ của một hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức được bồi thường gồm có:
- Bản tự khai của
hộ gia đình về diện tích đất đai, các loại đất đai, số lượng, khối lượng tài sản,
hoa màu trong phạm vi thu hồi đất.
- Giấy tờ hợp
pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất (bản chính hoặc qua công chứng).
* Trường hợp không
có giấy tờ về đất thì phải có đơn xác nhận của chính quyền địa phương cụ thể về
thời điểm sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và chính sách đền bù.
- Các giấy tờ bản
sao có liên quan đến quản lý hộ khẩu (số nhân khẩu, thời điểm nhập khẩu lần đầu
tiên, thời gian đổi sổ…)
- Giấy tờ khác có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình.
- Biên bản kiểm
tra thống kê bồi thường của Hội đồng bồi thường GPMB của huyện, thành phố kèm theo
bảng kê tổng hợp thu hồi đất.
- Bảng tổng hợp áp
giá bồi thường của hộ gia đình do hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng lập.