VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật An toàn, vệ sinh lao động số
84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
3. Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20
tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm xã hội[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã
hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao
động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo
hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về
lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công
an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều
hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép
hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều
này sau đây gọi chung là người lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại
hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao
động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình
bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc
lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người
sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời
gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng
đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời
gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ
chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà
người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình.
7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách
bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu
trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá
nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm
xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau
đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau
đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm
xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở
mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham
gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính
trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế
độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không
tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung,
thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán
độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản,
dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm xã hội.
Điều 6. Chính sách của Nhà
nước đối với bảo hiểm xã hội
1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo
toàn, tăng trưởng quỹ.
4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người
lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin
trong quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 7. Nội dung quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội
1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật,
chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo
hiểm xã hội.
4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào
tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.
5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và
cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về
thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 9. Hiện đại hóa quản lý
bảo hiểm xã hội
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công
nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo hiểm xã hội.
2. Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội
1. Xây dựng chiến lược,[2]
kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
7. Trình
Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.
8. Thực
hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.
9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.
10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực
hiện bảo hiểm xã hội.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về bảo hiểm xã hội
1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về
bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã
hội.
3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và
sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp về bảo hiểm xã hội
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Thanh tra bảo hiểm
xã hội
1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm
y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận
1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo
hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật
Công đoàn.
2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội cho người lao động;
b) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp
với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc
xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có
các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có
các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động;
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành
pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 16. Chế độ báo cáo, kiểm
toán
1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình
hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội.
2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện
kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm
toán đột xuất.
Điều 17. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ
liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số
liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 18. Quyền của người
lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy
đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ
chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động
mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau
đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai
sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động
mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được
thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động
cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng
lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo
hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của
người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật
này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm
xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 20. Quyền của người sử
dụng lao động
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo
hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng
một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật
này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định
y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ
cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo
hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy
định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông
tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công
đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định
tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
Điều 22. Quyền của cơ quan
bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản
theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ
quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc
đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp
giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết
định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
5. Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước
về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi
lao động trên địa bàn.
6. Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của người
sử dụng lao động; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để
tính thuế của người sử dụng lao động.
7. Kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
9. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ
quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản
lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc
tử tuất.
5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã
hội cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người
lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
7. Hằng năm, cung cấp thông tin về việc đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động để người sử dụng lao động niêm yết công khai.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo
hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật.
9. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
11. Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài
chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
12. Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
13. Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo
hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình
hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm vi địa phương quản lý.
14. Công khai trên phương tiện truyền thông về
người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
15. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Chương III
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 24. Đối tượng áp dụng
chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này.
Điều 25. Điều kiện hưởng chế
độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn
lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự
hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo
danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị
ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 26. Thời gian hưởng chế
độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một
năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, và
h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được
hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ
15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã
đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm
đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại
điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với
mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người
lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn
cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 27. Thời gian hưởng chế
độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một
năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc
nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới
07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm
xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau
quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm
đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định
tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này
thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc
hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị
gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong
tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được
quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm
trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm
đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng
mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật
này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa
phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày
trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao
gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì
thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do
người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp
đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động
quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe
chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe
chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 30. Đối tượng áp dụng
chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động
thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ
sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và
d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12
tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn
được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36,
38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 32. Thời gian hưởng chế
độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được
nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được
nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy
định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần.
Điều 33. Thời gian hưởng chế
độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc
phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa
được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13
tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25
tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy
định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 34. Thời gian
hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh
đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm
01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi
sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ
sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu
thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày
làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu
thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định
tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh
con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02
tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu
con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ
ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá
thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian
nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội
hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với
thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ
tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản
2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này
thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội
mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe
để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì
cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại
các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
Điều 35. Chế độ thai sản của
lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ
khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và
chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ
nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời
gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng
chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ
thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản,
thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ.
Điều 36. Thời gian
hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ
thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ
cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Điều 37. Thời gian
hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì
người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh
thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện
pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại
khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 38. Trợ cấp một
lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần
mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận
nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo
hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng
sinh con cho mỗi con.
Điều 39. Mức hưởng
chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy
định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì
mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng
thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều
33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này
là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định
tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng
mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều
37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo
tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội,
người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định
tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 40. Lao động nữ
đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của
Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04
tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động
đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao
động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai
sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều
34 của Luật này.
Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ
thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của
Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục
hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao
gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì
thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy
định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn
cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn
cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần
từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con
phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mục 3. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP[3]
Điều 42. Đối tượng
áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e
và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 43. Điều kiện
hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc
khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi
làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị
tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Điều kiện hưởng chế
độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ
Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường
hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị
bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Giám định mức suy
giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị
ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được
điều trị ổn định.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức
suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng
05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần
mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản
này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội,
từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng
bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức
lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản
này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng
bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi
năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 48. Thời điểm
hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 46, 47 và 50 của Luật này được tính từ tháng người lao động
điều trị xong, ra viện.
2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát,
người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm
hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 49. Phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng
thương tật, bệnh tật.
Điều 50. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị
bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật
này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Điều 51. Trợ cấp một lần
khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36
lần mức lương cơ sở.
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định
thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 53. Đối tượng áp dụng
chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu[4]
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của
Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của
Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật
Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm
đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc
có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc
là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm
xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và
đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng
lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một
số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Điều 55. Điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động[5]
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp
hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Người lao động quy định tại điểm
đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng
lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành.
Điều 56. Mức lương
hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ
điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng
45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội,
sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối
đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu
hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54
của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số
năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi
là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ
điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ
06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do
nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều
kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được
tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật
này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng
tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương
cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và
khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Điều chỉnh lương
hưu
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu
trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế
phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 58. Trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu,
ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm
đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 59. Thời điểm
hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản
1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết
định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này,
thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều
kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn
bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một
lần
1. Người lao động quy định tại khoản
1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy
hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,
nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ
Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất
ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa
bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần
là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 61. Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện
để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật
này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội.
Điều 62. Mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng
bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05
năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình
quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ
hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình
quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ
hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình
quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ
hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01
năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01
năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì
tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của
các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Điều chỉnh tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn
cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh
theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều
chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn
cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động
quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh
trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo
hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp
pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục
được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết
định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ
quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định
chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Điều 65. Thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng
trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang
hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng
lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần
trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Mục 5. CHẾ ĐỘ TỬ
TUẤT
Điều 66. Trợ
cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết
thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ
đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều
này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 67. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các
trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15
năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên.
2. Thân nhân của những người quy định
tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ
18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh
khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc
chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ
đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi
đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng
nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm
khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ
ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp
đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước
hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn
hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 68. Mức
trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối
với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người
trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có
từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức
trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố
chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của
con tính từ tháng con được sinh.
Điều 69. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các
trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng
không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản
2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có
nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc
vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết
mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này
thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 70. Mức
trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm
xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội
từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều
62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng
lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03
tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ
cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Điều 71. Chế
độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với
người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức
lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của
Luật này;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách
bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương IV
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 72. Đối tượng áp dụng
chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2
của Luật này.
Điều 73. Điều kiện hưởng
lương hưu
1.[6] Người lao động hưởng
lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều
169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa
đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Điều 74. Mức lương
hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều
79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi
năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu
hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73
của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm
xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số
năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi
là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo
quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều 75. Trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài
lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng
bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi
năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 76. Thời điểm hưởng
lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng
quy định tại Điều 72 của Luật này được tính từ tháng liền kề
sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy
định tại Điều 73 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bảo hiểm xã
hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản
4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy
hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,
nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ
Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp
thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng
số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng
được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm
số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần
là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước
ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 78. Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều
73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều
77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.
Điều 79. Mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã
hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của
toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm
căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
Mục 2. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 80. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở
tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều
này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 81. Trợ cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương
hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của
người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng
1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước
năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho
các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng
nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội;
trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự
nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân
tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của
người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu
chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang
hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu
thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Chương V
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 82. Các nguồn hình
thành quỹ bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động đóng theo quy định tại
Điều 86 của Luật này.
2. Người lao động đóng theo quy định tại Điều 85 và Điều 87 của Luật này.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 83. Các quỹ thành phần
của quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ ốm đau và thai sản.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 84. Sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hội
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao
động theo quy định tại Chương III và Chương IV của Luật này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương
hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc
nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Điều 90 của Luật này.
4.[7] Trả phí khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động
giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định
đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo
quy định tại Điều 91 và Điều 92 của Luật này.
Điều 85. Mức đóng và phương
thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng
tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i
khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ
hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định
như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất
bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi
đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động
chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06
tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng
hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho
cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người lao động không làm việc và không hưởng
tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội
tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người lao động quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản
1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
5. Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm,
theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức
đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức
đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội
để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12
tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời
gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được
đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức
đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất
trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa
năm;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một
năm.
Điều 86. Mức đóng và phương
thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên
quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b)[8] 1% vào quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức
lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật này như sau:
a)[9] 1% vào quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức
lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm
xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của
Luật này.
5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức
đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực
hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật
này.
Điều 87. Mức đóng và phương
thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản
4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người
lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội,
khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng
hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các
phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp
hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao
hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Tạm dừng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được
quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp
khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người
sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm
a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã
hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù không phải tính lãi
chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao
động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm
giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các
trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 89. Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là
tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ
cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là
mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp
luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung
khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu,
truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động,
người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
122 của Luật này.
Điều 90. Chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được sử dụng
để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
b) Cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại
hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo
hiểm xã hội;
c) Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt
động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này, hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư từ quỹ.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết khoản 1
Điều này.
Điều 91. Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo
đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
Điều 92. Các hình thức
đầu tư
1. Mua trái phiếu Chính phủ.
2. Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại
tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Cho ngân sách nhà nước vay.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ BẢO HIỂM
XÃ HỘI
Điều 93. Cơ quan bảo hiểm
xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước
có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 94. Hội đồng quản lý bảo
hiểm xã hội
1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội được tổ chức
ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm
xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, cơ
quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm
y tế, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức khác có liên quan.
3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm.
4. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ làm việc,
trách nhiệm và kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 95. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Thông qua chiến lược phát triển ngành bảo hiểm
xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo
hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ
thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ
về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tình hình
quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
trước khi Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
5. Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
6. Hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết quả hoạt động.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng
Chính phủ giao.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người
lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay
thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tham gia
và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử.
Điều 97. Hồ sơ đăng ký tham
gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu
bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử
dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường
hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của
người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp
sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật này.
Điều 98. Điều chỉnh thông
tin tham gia bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng
văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm
xã hội.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
b) Sổ bảo hiểm xã hội;
c) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 99. Giải quyết đăng ký
tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã
hội lần đầu như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo
hiểm xã hội;
b) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật
này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này cho
cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ
bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:
a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;
b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời
gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 100. Hồ sơ hưởng chế
độ ốm đau
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với
người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người
lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người
lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các
mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật
này.
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế
độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động
nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng
sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp
con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ
chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe
để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của
người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng
sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai,
nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện
pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này
phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều
trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị
nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh
con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy
xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con
dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Điều 102. Giải quyết hưởng
chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm
việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của
Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời
điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định
tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm
xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải
quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận
nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho
người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 103. Giải quyết hưởng
trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động
đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản,
người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức
chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 104. Hồ sơ hưởng chế
độ tai nạn lao động[10]
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp
bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản
tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ
tai nạn giao thông.
3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao
động.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao
động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao
động.
Điều 105. Hồ sơ hưởng chế
độ bệnh nghề nghiệp[11]
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại,
trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động
có bản trích sao.
3. Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp,
trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao
động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề
nghiệp.
Điều 106. Giải quyết hưởng
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp[12]
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan
bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật
này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 107. Giải quyết hưởng
trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp[13]
1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã
hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ
sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao
động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm
chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
Điều 108. Hồ sơ hưởng
lương hưu
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc
văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao
động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham
gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ
hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo
hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của
người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp
thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt
Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy
tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền
cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập
quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn
từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật
này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp
một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 110. Giải quyết hưởng
lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người
lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người
lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người
lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy
định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một
lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho
người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 111. Hồ sơ hưởng chế
độ tử tuất
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang
đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản
sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các
thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp
bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản
tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ
tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này;
bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề
nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao
động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng
hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc
quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các
thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao
động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Điều 112. Giải quyết hưởng
chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều
111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động
đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho
thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 113. Hồ sơ hưởng tiếp
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái phép
trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về
1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng.
2. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc trở về nước định cư hợp pháp đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước
định cư hợp pháp.
3. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở
về đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 114. Giải quyết hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh trái
phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về
1. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 113 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 115. Chuyển nơi hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo
hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 116. Giải quyết hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định[14]
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều
103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản
1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc
đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 117. Hồ sơ, trình tự
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã
hội[15]
1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định.
2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao
động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu
trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của mình theo quy định của
pháp luật.
Chương VIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 118. Khiếu nại về bảo
hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn
cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 119. Trình tự giải
quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra
quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định,
hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi
kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc
quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện
tại Tòa án.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu
nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 120. Tố cáo, giải quyết
tố cáo về bảo hiểm xã hội
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Điều 121. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Thẩm quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng
Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam quyết định thành lập có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 3 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao cho cấp phó thực hiện xử lý vi
phạm hành chính.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và các quy định khác có
liên quan về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật Xử lý
vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 122. Xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định
của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30
ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử
lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất
đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền,
thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền,
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài
khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng
và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[16]
Điều 123. Quy định chuyển
tiếp
1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với
người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu lực.
2. Người đang hưởng lương hưu trước ngày 01
tháng 01 năm 1994, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán
bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp hiện
đang hưởng trợ cấp hằng tháng và người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội
do vi phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các
quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
3. Người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và
trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần; người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp
khu vực thì được tiếp tục hưởng.
4. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với
hai chế độ hưu trí và tử tuất; người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày Luật này có
hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Luật này.
6. Người lao động có thời gian làm việc trong
khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng
chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ,
phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc
tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội
được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân.
7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một
khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11.
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 124. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều
2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 125. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật An toàn, vệ
sinh lao động số 84/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ
luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật
Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13,
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13,
Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật
Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10
và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
Bộ luật
Lao động số 45/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động.”
[2] Từ “quy hoạch,” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 30 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh lao động
số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[4] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 129 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[7] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[8] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại điểm này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[9] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại điểm này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh lao
động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[10] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[11] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[12] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[13] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[14] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[15] Quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An toàn, vệ sinh
lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[16] Điều 92 và Điều 93
của Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 92. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật Bảo hiểm xã
hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoạt động trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn của
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đã được cấp.
Điều 93. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Điều 220 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 220. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi
hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã
giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao động có quyền và điều
kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng
quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức
xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có quan hệ
lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng
mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.”