ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 06 tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về Hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 233/TTr-STP ngày
23/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này;
định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ban hành.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp,
hợp tác xã trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND;
- Website Chính phủ; TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, CN, TM, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 06/4/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về hình thức, nội dung và điều kiện đảm bảo hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và các tổ chức, cá nhân có các hoạt động đầu
tư, sản xuất, kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp); trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Những nội dung
có liên quan không quy định tại Quy định này thì áp dụng các quy định tại Nghị
định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về Hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Việc hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp,
không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh
vực hoạt động.
2. Hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải thực hiện đúng nguyên tắc; đảm bảo đúng nội
dung, hình thức, phương pháp theo quy định, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của từng đối tượng.
3. Chủ động nắm
bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan nhà nước với các tổ chức của doanh nghiệp như: Hội doanh nghiệp nhỏ và
vừa Hà Tĩnh, Hội doanh nghiệp trẻ Hà Tĩnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Hà Tĩnh,
Câu lạc bộ nữ doanh nhân Hà Tĩnh, … (gọi chung là các tổ chức của doanh nghiệp)
và doanh nghiệp.
Điều 3. Các nội dung, hình thức tổ chức pháp lý cho doanh
nghiệp
1. Xây dựng và
khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp;
2. Xây dựng tài
liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật;
3. Bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho doanh nghiệp;
4. Giải đáp pháp
luật cho doanh nghiệp;
5. Giúp các
doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ pháp lý.
6. Tiếp nhận kiến
nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật.
Điều
4. Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh
nghiệp
1. Tổ chức xây dựng,
duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản hướng
dẫn của HĐND, UBND tỉnh, văn bản QPPL của HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các văn bản hướng dẫn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và Công báo tỉnh (trừ các văn bản thuộc
danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
2. Doanh nghiệp
được tiếp cận, sử dụng miễn phí thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử
nói trên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật mà
chưa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc Công báo tỉnh thì
doanh nghiệp có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản đó.
3. Tổ chức xây dựng
chuyên trang hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ này.
Điều
5. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm:
1. Tổ chức biên
soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành pháp luật có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ hoặc khi có văn bản mới ban
hành.
2. Phối hợp với
các tổ chức của doanh nghiệp, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp.
Điều
6. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Định kỳ hoặc
khi doanh nghiệp có yêu cầu, các sở, ban, ngành cấp tỉnh phối hợp với các tổ chức
của doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp
luật thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý cho doanh nghiệp.
2. UBND cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
các doanh nghiệp trên địa bàn.
Điều
7. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
có quyền yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện giải đáp pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Việc giải đáp
pháp luật không áp dụng đối với các yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp
về những trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Các hình thức
giải đáp pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 10 Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
cụ thể là:
a) Giải đáp bằng
văn bản;
b) Giải đáp
thông qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực
tiếp hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh khuyến
khích giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp thông qua mạng điện tử. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng riêng chuyên mục giải
đáp pháp luật cho doanh nghiệp trên trang web của đơn vị mình.
3. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận và trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật của
doanh nghiệp.
a) Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đủ thông tin có liên quan đến
yêu cầu giải đáp pháp luật.
b) Đối với các
trường hợp có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời
hạn trả lời là 20 ngày làm việc; các sở, ban, ngành thuê các chuyên gia giải
đáp pháp luật cho doanh nghiệp khi cần thiết.
c) Các tổ chức của
doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận các yêu cầu giải đáp pháp luật
của doanh nghiệp là hội viên chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để được giải
đáp theo quy định.
4. UBND tỉnh tổ
chức xây dựng mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp. Khuyến
khích các luật sư, luật gia, các chuyên gia pháp luật tham gia các hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn.
Sở Tư pháp chủ
trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
Điều
8. Giúp các doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ pháp lý
1. Trong quá
trình giải quyết các công việc cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có yêu cầu, các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện có trách nhiệm giới thiệu cho doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ
pháp lý như: Luật sư, tư vấn pháp luật, trọng tài thương mại, … để được tư vấn,
giải quyết những vướng mắc pháp lý.
2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm
vụ này.
Điều
9. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
1. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện chủ động phối hợp với các tổ chức của doanh nghiệp
tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các
quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Định kỳ hoặc
khi cần thiết, UBND tỉnh tổ chức diễn đàn, hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp
để tiếp thu các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư làm đầu mối và chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ này.
Điều
10. Thành lập Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp
1. Thành lập Câu
lạc bộ pháp chế doanh nghiệp với tư cách là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
có tư cách pháp nhân. Hoạt động của CLB theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện các chức năng hỗ trợ pháp lý cho
các doanh nghiệp thành viên; cung cấp kịp thời các thông tin, chính sách, văn bản
pháp luật của Nhà nước, tiếp thu ý kiến phản hồi của doanh nghiệp thành viên về
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật góp phần thực hiện mục tiêu xã hội hóa công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ
quan nhà nước; giữa các doanh nghiệp với nhau.
2. Giao Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các tổ chức của
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ này.
Điều
11. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham
mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
và làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Định kỳ rà
soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL của tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp để cập nhật trên hệ cơ sở dữ liệu văn bản QPPL của tỉnh và kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản không còn phù hợp;
c) Phối hợp với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh xây dựng chuyên mục, chuyên
trang pháp luật giới thiệu các văn bản pháp luật của tỉnh, các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp;
d) Thực hiện nội
dung quy định tại khoản 5 điều này và điều 10, điều 12 Quy định này.
2. Văn phòng
UBND tỉnh
a) Chỉ đạo Trung
tâm Công báo - Tin học tỉnh đăng tải kịp thời các chủ trương, chính sách của tỉnh
liên quan đến doanh nghiệp trên Công báo tỉnh.
b) Thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại các điều 4, 8, 9 Quy định này.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Tiếp nhận và
giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp theo thẩm quyền;
b) Thực hiện nội
dung quy định tại khoản 5 điều này và điều 10 Quy định này;
c) Kết hợp các
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Sở Tài
chính
a) Tham mưu cho
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp và các nội dung có liên quan theo quy định tại điều 12 Quy định
này.
b) Thực hiện nội
dung quy định tại khoản 5 điều này.
5. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
a) Chủ động nắm
bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý thông qua các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, các tổ chức của doanh nghiệp
và doanh nghiệp.
b) Có trách nhiệm
gửi các văn bản hướng dẫn của ngành mình liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
về Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh để đăng
tải, đồng thời đăng tải các văn bản này trên trang thông tin điện tử của đơn vị
theo quy định tại điều 4 Quy định này.
c) Thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, Quy định này.
6. Ban Quản
lý các Khu kinh tế
a) Chủ động nắm
bắt nhu cầu và tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trong Khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc quyền quản lý theo Quy định này.
b) Phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có liên quan trong hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp.
c) Có trách nhiệm
gửi các văn bản hướng dẫn của Ban liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp về
Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh để đăng tải,
đồng thời đăng tải các văn bản này trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo
quy định.
7. Các tổ chức
của doanh nghiệp trên địa bàn (Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Tĩnh; Hội
doanh nghiệp trẻ Hà Tĩnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Hà Tĩnh, Câu lạc bộ nữ
doanh nhân Hà Tĩnh, …) và doanh nghiệp.
a) Phối hợp với các
cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện các nội dung tại các điều 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10 Quy định này và chủ động thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp.
b) Chủ động phối
hợp với Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh và các sở ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp về những quy định pháp luật liên quan đến
hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, liên quan trực tiếp đến người
lao động và người sử dụng lao động.
c) Bố trí cán bộ
pháp chế doanh nghiệp hoặc thuê luật sư tư vấn để giúp doanh nghiệp trong việc
thực hiện pháp luật.
d) Chủ động kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những vướng mắc trong cơ chế, chính sách
của tỉnh ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp; Phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh tổ chức diễn đàn, hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp để tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.
8. UBND các
huyện, thành phố, thị xã
a) Tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn theo
Quy định này.
b) Có trách nhiệm
gửi các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành, các văn bản hướng dẫn
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp về Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh
và Cổng thông tin điện tử của tỉnh để đăng tải, đồng thời đăng tải các văn bản
này trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định tại điều 4 Quy định
này.
Điều
12. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí
đảm bảo hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo chương trình này gồm:
- Ngân sách tỉnh,
ngân sách cấp huyện
- Đóng góp của
các doanh nghiệp.
- Viện trợ, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân.
2. Việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí này được thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Tư pháp Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Hàng năm, Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các
tổ chức của doanh nghiệp lập dự toán ngân sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trình UBND tỉnh quyết định.
UBND cấp huyện
căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP trình HĐND cùng
cấp bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn.
Điều
13. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng
và năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức của doanh nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này về Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
phản ánh về Sở Tư pháp để tập hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung./.