ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3794/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ
thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân.
Xét Tờ trình số 727/TTr-SNV ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Sở Nội vụ Hà Nội về việc
trình phê duyệt Đề án Tổ chức, hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân trên
địa bàn thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tổ chức,
hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao
gồm:
a) Cơ cấu tổ chức lực lượng quản
lý đê nhân dân
a.1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp Quận, Huyện, Thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp Huyện) thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân, không thuộc biên chế nhà
nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn ven đê (sau đây gọi
tắt là ủy ban nhân dân xã).
a.2. Mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân
chịu trách nhiệm quản lý không quá 3 km đê. Trường hợp những xã có dưới 3 km
đê, tùy tính chất phức tạp của đê điều trên địa bàn (được Ban chỉ huy Phòng, chống
bão lụt Thành phố đánh giá là địa bàn trọng điểm, xung yếu), thì địa phương có
thể bố trí từ 1 đến 2 nhân viên Quản lý đê nhân dân cho phù hợp. Căn cứ số
lượng km đê trên địa bàn xã, Chủ tịch UBND xã trình UBND cấp Huyện thẩm định,
quyết định số lượng nhân viên và thành lập “Tổ Quản lý đê Nhân dân”. Đối với Xã
có tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân từ 3 đến 5 tổ viên sẽ có 1 tổ trưởng.
a.3. Nhân viên quản lý đê nhân dân phải
có đủ sức khỏe; có đạo đức, phẩm chất tốt; có trách nhiệm, tâm huyết; có trình
độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp phổ thông trung học và có hiểu biết về pháp
luật. Nhân viên quản lý đê nhân dân do UBND cấp xã ký hợp đồng theo quy định
hiện hành của Luật lao động, thời hạn hợp đồng là 01 năm.
a.4. Lực lượng quản lý đê nhân dân,
hoạt động dưới sự quản lý, điều hành của UBND cấp xã, và hướng dẫn về mặt chuyên
môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Hạt quản lý đê hoặc cơ quan
quản lý chuyên ngành đê điều.
b) Nhiệm vụ của tổ và nhân viên quản
lý đê nhân dân
b.1. Chấp hành sự phân công của Ủy ban
nhân dân xã và chịu sự hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên
môn cấp Huyện và Hạt Quản lý đê chuyên trách. Tổ trưởng tổ quản lý đê Nhân dân
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã điều hành hoạt động của Tổ quản lý
đê Nhân dân;
b.2. Chủ động và phối hợp với lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh
gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều và các công
trình trên đê;
b.3. Kiểm tra, phát hiện, báo cáo kịp
thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều và các công trình
trên đê;
b.4. Phát hiện, ngăn chặn báo cáo kịp
thời các hành vi vi phạm luật về đê điều cho các cơ quan có thẩm quyền;
b.5. Phối hợp với Hạt quản lý đê kiểm
tra lập Biên bản vi phạm và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm Luật Đê điều, Pháp lệnh phòng chống lụt bão;
b.6. Tuyên truyền, phổ biến Luật Đê
điều, Pháp lệnh phòng chống lụt bão và các văn bản của Thành phố có liên quan để
nhân dân sống trên địa bàn biết và vận động nhân dân thực hiện các quy định của
pháp luật về đê điều;
b.7. Tham gia với chính quyền cấp Xã
và cơ quan chuyên môn xây dựng phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão trên địa
bàn được giao;
b.8. Tham gia quản lý và bảo vệ cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê như: điếm canh
đê; vật tư dự trữ chống lũ, lụt, bão, úng; biển báo đê điều; cột chỉ giới; cây
chắn sóng bảo vệ đê và các công trình phụ trợ khác;
b.9. Nhân viên quản lý đê nhân dân khi
làm nhiệm vụ phải đeo băng đỏ có chữ “QLĐND” mầu vàng trên cánh tay trái.
c) Chế độ, nguồn kinh phí và nội
dung báo cáo đối với lực lượng quản lý đê nhân dân
c.1. Nhân viên Quản lý đê Nhân dân có trách nhiệm báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp Xã định kỳ một tháng hai lần vào ngày 01 và ngày 15 hàng tháng
và báo cáo đột xuất khi cần thiết về tình trạng đê điều, các công trình phòng,
chống, lụt bão, tình trạng vật tư dự trữ phòng chống lũ, lụt, bão trên địa bàn
được giao;
c.2. Tổ Quản lý đê Nhân dân có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp Xã tổng hợp báo cáo của các nhân viên quản lý đê
nhân dân trình UBND cấp xã báo cáo cơ quan chuyên môn cấp Huyện và Hạt Quản lý
đê chuyên trách, mỗi tháng một lần vào ngày 03 hàng tháng và khi khẩn cấp chủ
tịch UBND cấp Xã sẽ báo cáo trực tiếp Chủ tịch UBND cấp Huyện;
c.3. Nhân viên Quản lý đê Nhân dân khi
làm nhiệm vụ, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều hoặc những hư hỏng,
sự cố đê điều phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cáo Ủy ban nhân dân Xã hoặc
Ban chỉ huy PCLB cấp xã và cơ quan chuyên môn về đê điều để có biện pháp xử lý
kịp thời đảm bảo an toàn cho đê điều;
c.4. Nội dung văn bản báo cáo khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều hoặc hư hỏng, sự cố đê điều và các
công trình trên đê phải ghi cụ thể:
- Thời gian phát hiện vi phạm hoặc hư
hỏng, sự cố đê điều:
- Vị trí, mức độ, đặc điểm, kích thước,
diễn biến vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố đê điều, đề xuất biện pháp xử lý;
c.5. Trường hợp phát hiện vi phạm hoặc
hư hỏng, sự cố nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều, phải có biện
pháp ngăn chặn kịp thời phù hợp với diễn biến đang xảy ra và báo cáo gấp Chủ
tịch UBND xã; cơ quan chuyên môn cấp Huyện và Chi cục Đê điều và Phòng, chống
lụt bão Thành phố để triển khai các biện pháp xử lý kịp thời.
c.6. Nhân viên quản lý đê nhân dân được
hưởng chế độ thù lao hàng tháng theo hệ số 0,6; Tổ trưởng hưởng hệ số 0,8 mức
lương tối thiểu.
c.7. Nhân viên Quản lý đê Nhân dân được
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê hàng năm;
được trang bị bảo hộ lao động khi làm nhiệm vụ (sổ sách ghi chép, áo mưa, ủng,
mũ cứng, đèn pin, dụng cụ lao động cần thiết) và được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định hiện hành của Nhà nước trong trường hợp bị tai nạn khi làm
nhiệm vụ;
c.8. Nguồn kinh phí chi trả thù lao
cho lực lượng Quản lý đê Nhân dân do ngân sách xã cân đối, chi trả (phần kinh phí
sự nghiệp kinh tế), trường hợp không đủ kinh phí thì UBND cấp xã có văn bản báo
cáo UBND cấp quận, huyện xem xét, bổ sung.
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã nơi có đê.
d.1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp Huyện nơi có đê:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp Xã nơi
có đê, tổ chức lực lượng Quản lý đê Nhân dân; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này;
- Chỉ đạo phòng chức năng của huyện
phối hợp với Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều hàng năm tổ
chức, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho
lực lượng Quản lý đê Nhân dân;
- Căn cứ số liệu kiểm kê số Km đê, kè,
cống qua đê hàng năm trên địa bàn tương ứng với số lượng cán bộ quản lý đê nhân
dân, bố trí dự toán ngân sách hàng năm để chi trả thù lao cho lực lượng quản lý
đê nhân dân; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chi
trả thù lao và các chế độ chính sách khác đối với lực lượng Quản lý đê Nhân
dân;
- Phòng chuyên môn cấp Huyện có trách
nhiệm tham mưu cho chủ tịch UBND cấp Huyện thực hiện chế độ báo cáo đột xuất
khi cần và báo cáo định kỳ 1 tháng 1 lần vào ngày 05 hàng tháng cho UBND Thành
phố và các cơ quan liên quan;
d.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp Xã nơi có đê:
- Căn cứ số lượng chiều dài tuyến đê
trên địa bàn quản lý, UBND cấp xã tổ chức tuyển dụng lực lượng quản lý đê nhân dân
thuộc địa bàn theo quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trực tiếp quản lý và điều hành lực
lượng Quản lý đê Nhân dân hoạt động có hiệu quả và bảo vệ đê điều an toàn;
- Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách
hàng năm để thanh toán chi trả thù lao và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với nhân viên Quản lý đê Nhân dân được quy định tại Điều 4 quy định này;
- Có trách nhiệm đánh giá chất lượng
của lực lượng Quản lý đê Nhân dân hàng năm trên địa bàn, nếu có thành tích tốt
trong công tác sẽ đề nghị khen thưởng, nếu không thực hiện tốt chức trách nhiệm
vụ được giao sẽ bị xử lý theo quy định.
đ) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
đ.1. Phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban
nhân dân cấp Huyện nơi có đê để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng Quản
lý đê Nhân dân;
đ.2. Chỉ đạo Chi cục Đê điều và Phòng,
chống lụt, bão phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp Huyện tổ chức tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng Quản lý
đê Nhân dân; trong việc kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa
bàn, các biện pháp kỹ thuật khi tham gia xử lý các sự cố về đê điều.
e) Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện và cấp xã lập dự toán
và quyết toán kinh phí chi trả lực lượng quản lý đê nhân dân theo chế độ của
Nhà nước và Thành phố quy định.
g) Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp Huyện nơi có đê để tổ chức, hướng dẫn hoạt
động của lực lượng Quản lý đê Nhân dân trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám
đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch UBND TP. Hà Nội;
- Như Điều 2;
- TH, NN-NT;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Duy Hùng
|