TCVN 7668:2007
|
Kiểm dịch thực vật – phân tích nguy cơ dịch hại đối với
dịch hại kiểm dịch thực vật, bao gồm phân tích nguy cơ về môi trường sinh vật
sống biến đổi gen
|
Hướng dẫn cụ thể về PTNCDH đối với dịch hại KDTV, bao gồm:
- Giai đoạn 1: Khởi đầu3
- Giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ dịch hại bao gồm các đánh giá nguy cơ về môi
trường và LMO.
- Giai đoạn 3: Quản lý nguy cơ dịch hại
|
ISPM No. 21 (2004)
|
Phân tích nguy cơ dịch hại đối với dịch hại thuộc diện
điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV (Pest risk analysis for regulated
non-quarantine pests)
|
Hướng dẫn cụ thể về PTNCDH đối với dịch hại thuộc diện
điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV bao gồm:
- Giai đoạn 1: Khởi đầu[4]
- Giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ dịch hại đặc biệt là thực
vật dùng để gieo trồng là nguồn nhiễm dịch chính và các tác động kinh tế khi
dự định sử dụng chúng.
- Giai đoạn 3: Quản lý nguy cơ dịch hại
|
ISPM No. 3 (2005)
|
Hướng dẫn về việc xuất khẩu, vận chuyển, nhập khẩu và
phóng thích các tác nhân phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích khác (Guidelines
for the export, shipment, import and release ofbiological control agents and
otherbeneficial organisms)
|
Hướng dẫn cụ thể về quản lý nguy cơ dịch hại đối với các
tác nhân phòng trừ sinh học và các sinh vật có ích[5]
|
6.2. Tóm tắt PTNCDH giai đoạn 2: Đánh giá nguy cơ dịch hại
Giai đoạn 2 bao gồm các bước:
- Phân cấp dịch hại: xác định xem dịch hại có phải là dịch
hại KDTV hoặc RNQP tương ứng hay không;
- đánh giá sự du nhập và lan rộng của dịch hại:
+ sinh vật được cho là dịch hại KDTV: xác định vùng có nguy
cơ và đánh giá khả năng du nhập và lan rộng;
+ thực vật được cho là RNQP: đánh giá xem thực vật dùng để
gieo trồng đang hoặc sẽ là nguồn nhiễm dịch hại chính so với nguồn khác của
vùng nhiễm dịch hại;
- đánh giá tác động kinh tế:
+ sinh vật được cho là dịch hại KDTV: đánh giá tác động kinh
tế bao gồm cả tác động môi trường;
+ thực vật được cho là RNQP: đánh giá khả năng tác động kinh
tế liên quan đến việc sử dụng thực vật dùng để gieo trồng trong vùng PTNCDH
(bao gồm phân tích ngưỡng nhiễm dịch và mức dung sai).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các kết quả từ đánh giá nguy cơ dịch hại để quyết
định nếu yêu cầu giai đoạn quản lý nguy cơ dịch hại (Giai đoạn 3).
6.3. Tóm tắt PTNCDH Giai đoạn 3: Quản lý nguy cơ dịch hại
Giai đoạn 3 bao gồm việc xác định các biện pháp KDTV (đơn lẻ
hoặc kết hợp) làm giảm nguy cơ đến mức có thể chấp nhận được.
Biện pháp KDTV chưa có tính hợp pháp nếu nguy cơ dịch hại
được coi là có thể chấp nhận hoặc nếu chúng không khả thi (ví dụ trường hợp lan
rộng tự nhiên). Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp như vậy thì các nước thành
viên có thể quyết định duy trì mức theo dõi ở mức thấp hoặc kiểm soát về nguy
cơ dịch hại để đảm bảo rằng những thay đổi về nguy cơ trong tương lai được xác
định.
Kết luận trong giai đoạn quản lý nguy cơ dịch hại là sẽ áp
dụng hoặc không áp dụng đầy đủ biện pháp KDTV thích hợp để làm giảm nguy cơ
dịch hại đến mức có thể chấp nhận được là sẵn có, hiệu quả kinh tế và khả thi.
Ngoài các tiêu chuẩn về PTNCDH (Bảng 1), các tiêu chuẩn khác
cung cấp kỹ thuật, hướng dẫn cụ thể để lựa chọn quản lý nguy cơ dịch hại.
7. Các vấn đề chung liên quan đến
tất cả các giai đoạn PTNCDH
7.1. Không chắc chắn
Không chắc chắn là một phần của nguy cơ và vì vậy công nhận
và chứng minh bằng tài liệu khi thực hiện PTNCDH là điều quan trọng. Nguyên
nhân của sự không chắc chắn đối với một PTNCDH cụ thể có thể gồm: dữ liệu bị
mất, chưa đầy đủ, không phù hợp hoặc mâu thuẫn; sự thay đổi tự nhiên của hệ
sinh học; việc phân tích và lấy mẫu ngẫu nhiên. Dấu hiệu của các nguyên nhân
không chắc chắn, nguồn gốc và không có triệu chứng mang bệnh của dịch hại có
thể gây ra những thách thức cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì không chắc chắn là một phần vốn có của PTNCDH, nên theo
dõi tình trạng KDTV do việc qui định dựa trên bất kỳ một PTNCDH nào và đánh giá
lại các qui định trước đó là điều thích hợp.
7.2. Thu nhập thông tin
Để đi đến những kết luận và khuyến cáo, trong suốt quá trình,
thông tin phải được thu nhập và phân tích theo yêu cầu. Các ấn phẩm khoa học
cũng như thông tin kỹ thuật, ví dụ như dữ liệu từ việc điều tra và biện pháp
ngăn chặn có thể có liên quan. Theo quá trình phân tích, sự khác biệt thông tin
có thể được nhận biết đòi hỏi thêm các yêu cầu hoặc nghiên cứu. Khi thông tin
chưa đầy đủ hoặc chưa kết luận được, thì phương án của chuyên gia có thể được
sử dụng nếu thích hợp.
Sự hợp tác trong việc cung cấp thông tin và đáp ứng yêu cầu
về thông tin được thực hiện thông qua các điểm tiếp xúc chính thức là trách
nhiệm của IPPC (Điều VIII. 1c và VIII.2). Khi các nước thành viên khác yêu cầu
thông tin, thì các yêu cầu phải càng cụ thể càng tốt và nên được giới hạn thông
tin đến mức cần thiết để phân tích.
7.3. Chứng minh bằng tài liệu
Nguyên tắc minh bạch bắt buộc các nước thành viên phải sẵn
có chứng minh kỹ thuật đối với các yêu cầu KDTV. Vì vậy, PTNCDH phải đầy đủ tài
liệu. Việc chứng minh bằng tài liệu PTNCDH có hai mức:
- chứng minh bằng tài liệu về quá trình PTNCDH chung;
- chứng minh bằng tài liệu về quá trình thực hiện từng phép
phân tích.
7.3.1. Chứng minh bằng tài liệu về quá trình PTNCDH chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2. Chứng minh tài liệu từng PTNCDH cụ thể
Đối với mỗi phép cụ thể, toàn bộ quá trình từ giai đoạn khởi
đầu đến quản lý nguy cơ dịch hại phải được chứng minh bằng tài liệu đầy đủ sao
cho các nguồn thông tin và lý do về việc quyết định quản lý có thể được chứng
minh rõ ràng. Tuy nhiên, PTNCDH không cần phải kéo dài và phức tạp. Một PTNCDH
ngắn gọn, súc tích có thể cung cấp đầy đủ các kết luận mà có thể có được sau
khi hoàn thành chỉ một số bước giới hạn trong quá trình PTNCDH.
Các yếu tố để được chứng minh bằng tài liệu là:
- mục đích của PTNCDH;
- việc xác định sinh vật;
- vùng PTNCDH;
- thuộc tính sinh học của sinh vật và bằng chứng về khả năng
gây hại;
- đối với dịch hại KDTV: là dịch hại, đường lan truyền, vùng
có nguy cơ;
- đối với RNQP: là dịch hại, ký chủ, thực vật và/ hoặc các
bộ phận của thực vật hoặc lớp thực vật khi xem xét nguồn nhiễm dịch, là việc sử
dụng thực vật có mục đích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bản chất, mức độ không chắc chắn và các biện pháp dự kiến
để bù cho sự không chắc chắn;
- đối với việc phân tích đường lan truyền ban đầu: mô tả
hàng hóa và danh mục dịch hại đã được phân cấp;
- bằng chứng về tác động kinh tế, bao gồm cả tác động môi
trường;
- kết luận về đánh giá nguy cơ dịch hại (khả năng và hậu
quả);
- các quyết định và bằng chứng để dừng quá trình PTNCDH
- quản lý nguy cơ dịch hại: là các biện pháp kiểm dịch được
xác định, đánh giá và khuyến cáo.
- ngày hoàn thành và trách nhiệm NPPO về phép phân tích bao
gồm tên tác giả, người cộng tác và người xem lại, nếu thích hợp.
Các khía cạnh khác để được chứng minh bằng tài liệu có thể
bao gồm[6]:
- sự cần thiết đặc biệt để theo dõi tính hiệu quả của các
biện pháp KDTV đã đề xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Truyền đạt nguy cơ
Truyền đạt nguy cơ thường được công nhận là một quá trình
tương tác cho phép trao đổi thông tin giữa NPPO và các bên có liên quan. Nó
không chỉ đơn giản là thông tin một chiều hay làm cho các bên liên quan hiểu rõ
về tình trạng nguy cơ, mà còn có nghĩa là để phù hợp với quan điểm của các nhà
khoa học, các bên có liên quan, nhà chính trị… để:
- đạt được sự hiểu biết chung về nguy cơ dịch hại;
- xây dựng biện pháp quản lý nguy cơ dịch hại đáng tin cậy;
- xây dựng các quy định có tính thống nhất, đáng tin cậy và
các chính sách KDTV để đối phó với các nguy cơ dịch hại.
- thúc đẩy nhận thức về các vấn đề KDTV khi xem xét.
Vào cuối quá trình PTNCDH, bằng chứng hỗ trợ PTNCDH, không
chắc chắn và phương pháp giảm thiểu đề xuất tốt nhất nên được truyền đạt đến
các bên liên quan và các bên quan tâm khác, bao gồm các nước thành viên khác
nhau, RPPO và NPPO, nếu thấy thích hợp.
Sau khi PTNCDH, nếu các yêu cầu về KDTV, sự hạn chế hoặc
ngăn cấm được thông qua, thì nước thành viên ngay lập tức phải công bố và
chuyển đến các nước thành viên khác, nơi mà cho rằng có thể bị ảnh hưởng trực
tiếp (theo IPPC, điều VII.2b) và yêu cầu thực hiện những lý do sẵn có cho bất
kỳ nước thành viên nào (theo IPPC Điều VII.2c)….
Nếu sau khi PTNCDH, các yêu cầu về KDTV, sự hạn chế hoặc
ngăn cấm không được thông qua, thì khuyến khích các nước thành viên sử dụng
thông tin sẵn có này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Tính thống nhất trong PTNCDH
Khuyến cáo rằng, NPPO cố gắng đạt được sự thống nhất trong
quản lý và thực hiện PTNCDH. Tính thống nhất sẽ mang nhiều lợi ích, bao gồm:
- sự thuận lợi các nguyên tắc không phân biệt đối xử và minh
bạch;
- cải thiện sự quen thuộc với quá trình PTNCDH;
- tăng cường hiệu quả trong việc hoàn chỉnh PTNCDH và quản
lý dữ liệu có liên quan;
- cải thiện được sự so sánh giữa các PTNCDH trên các sản
phẩm hoặc dịch hại mà nó lần lượt hỗ trợ trong việc xây dựng và thực hiện các
biện pháp quản lý tương tự hoặc tương đương.
Tính thống nhất có thể được đảm bảo thông qua việc soạn thảo
tỉ mỉ các bước tiến hành và các tiêu chí có tính quyết định chung, ví dụ đào
tạo các cá nhân thực hiện PTNCDH, và rà soát lại các dự thảo PTNCDH.
7.6. Không trì hoãn
Trong trường hợp các nước thành viên khác trực tiếp bị ảnh
hưởng, NPPO nên yêu cầu cung cấp thông tin về việc hoàn thành các phép phân
tích riêng rẽ, và nếu có thể trong khoảng thời gian dự kiến, cần xem xét không
trì hoãn (TCVN 6907:2010).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
[5]
ISPM No.3 cung cấp thêm hướng
dẫn chi tiết thích hợp để PTNCDH Giai đoạn 1, ví dụ cung cấp các thông tin cần
thiết, chứng min bằng tài liệu và truyền đạt đến các bên có liên quan.
[6]
ISPM No.3 liệt kê các yêu cầu
về chứng minh bằng tài tiệu bổ sung liên quan đến những sinh vật như vậy.