UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1316/2008/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 11 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN HẢI PHÒNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Đầu tư địa phương;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1202/QĐ-UB ngày 19/7/1997 và Quyết định số 771/QĐ-UB ngày
15/5/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hải
Phòng (nay là Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng);
Căn cứ Quyết định số 2356/2006/QĐ-UBND ngày 30/10/2006 của Uỷ ban nhân dân
thành phố về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng;
Xét đề nghị của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng tại Công văn số 253/ĐTPT-TDII
ngày 05/8/2008 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Giao Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2356/2006/QĐ-UBND ngày
30/10/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, Giám đốc Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng, Thủ trưởng các ngành, các cấp, các đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẢI PHÒNG
(Ban hành theo Quyết định số 1316/2008/QĐ-UBND ngày 11/8/2008 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
ĐIỀU LỆ NÀY QUY ĐỊNH VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN HẢI PHÒNG ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH
138/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG (SAU ĐÂY GỌI TẮT LÀ NGHỊ ĐỊNH 138/2007/NĐ-CP).
Điều 1. Định
nghĩa
1. Trong Điều lệ này, những thuật
ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1.1 “Vốn điều lệ” là vốn ghi
trong Điều lệ này.
1.2 “Vốn điều lệ thực có” là số
vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
1.3 “Người có liên quan” là cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chẹ em ruột của thành viên
Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
2. Các tiêu đề (chương, điều của
Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh
hưởng tới nội dung của Điều lệ.
Điều 2.
Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
1. Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập
theo Quyết định số 1202 QĐ/UB ngày 19 tháng 7 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư Hải Phòng và Quyết định
số 771 QĐ/UB ngày 15 tháng 5 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về
việc đổi tên thành Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, nhằm mục đích tiếp nhận vốn
ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng thực hiện chức năng tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng,
có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước Hải Phòng và các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Vốn điều lệ của Quỹ là 100 tỷ
VNĐ (một trăm tỷ đồng).
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều
lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng xem
xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ
Tài chính, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu 100 (một trăm) tỷ đồng.
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ:
Trụ sở của Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng đặt tại 47A Lương Khánh Thiện, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
5. Tên gọi của Quỹ:
Tên tiếng Việt Nam: Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng.
6. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ:
The Haiphong Development Investment Fund.
Tên viết tắt: HPDIF.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội
đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động:
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu
rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5.
Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng,
Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản
lý nhà nước đối với Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
1. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính Hải Phòng thay mặt
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước
về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương II
NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 7. Chức
năng của Quỹ đầu tư phát triển Hải Phòng
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của
thành phố, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động
theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng để huy động vốn cho ngân sách thành phố.
3. Nhận uỷ thác quản lý hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ phát triển nhà ở và
một số Quỹ khác do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp
vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay
đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 8. Nhiệm
vụ của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
1. Thực hiện đầu tư trong phạm
vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê
duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng thông qua.
2. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích.
3. Thực hiện đúng chế độ kế
toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu,
công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển Hải Phòng.
7. Quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp
chi phí và tự chịu rủi ro.
8. Đầu tư đúng quy định, đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ
lãi.
9. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ
các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
10. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nước theo quy định hiện hành.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Sở Tài
chính Hải Phòng và Bộ Tài chính.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng giao nhưng không được trái với quy
định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 9. Quyền
hạn của Quỹ
1. Được mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng nhà nước, Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng Thương mại khác; mở tài
khoản cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
2. Được pháp luật bảo hộ với tư
cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản,
quyền lợi và uy tín của Quỹ.
3. Được tổ chức hoạt động kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
4. Được quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm
vụ.
5. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn,
nhận tài trợ, nhận uỷ thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng
có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.
6. Được lựa chọn các dự án thuộc
đối tượng, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân
dân thành phố quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Được đầu tư vào các dự án với
tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với
các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác và nhận uỷ thác theo quy định
tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại
doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.
8. Có quyền yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét
quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu
tư của các dự án.
9. Được thuê các tổ chức, chuyên
gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực
tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
10. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản
bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng
như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
11. Được đình chỉ việc đầu tư,
cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ
chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi
phạm pháp luật.
12. Có quyền từ chối tài trợ, hợp
tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của
Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động
của Quỹ.
13. Được ban hành các quy chế,
quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực
tế của Quỹ trong thời kỳ.
14. Được tuyển dụng, thuê mướn,
bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng
trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật.
15. Được cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
16. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ
đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
17. Được xử lý rủi ro theo quy định
tại Điều lệ này và quy định của pháp luật;
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10.
Huy động vốn
1. Quỹ được huy động vốn trung
và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án
theo quy định hiện hành của nhà nước, bao gồm:
1.1 Vay các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài;
1.2 Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng theo quy định của pháp luật;
1.3 Vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận
sau thuế và các quỹ chưa sử dụng của các doanh nghiệp tự nguyện gửi tại Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng;
1.4 Vốn do Uỷ ban nhân dân thành
phố uỷ nhiệm Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng quản lý cho vay, cấp phát theo đối
tượng ưu tiên của Uỷ ban nhân dân thành phố.
1.5 Tiếp nhận vốn uỷ nhiệm từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp phát;
1.6 Các hình thức huy động khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn
ngắn hạn;
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng: Tổng mức vốn huy động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng tại
cùng thời điểm.
4. Trường hợp huy động vốn cho
ngân sách thành phố được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng.
Điều 11. Đầu
tư trực tiếp vào các dự án
1.1 Đối tượng đầu tư:
Đối tượng đầu tư trực tiếp là
các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải
Phòng thông qua bao gồm:
a) Các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật;
b) Các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự
án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu
công nghệ cao;
c) Các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
d) Các dự án bảo vệ và cải tạo
môi trường;
e) Các dự án đầu tư trọng điểm
khác theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
1.2 Điều kiện đầu tư:
a) Dự án đầu tư đã được quyết định
đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư phải có hiệu quả
và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
1.3 Phương thức đầu tư:
a) Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng có thể thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với
các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
b) Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng có thể trực tiếp quản lý các dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên
môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
1.4 Hình thức đầu tư:
a) Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
- Đầu tư theo các hình thức: hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định của pháp
luật;
- Tìm kiếm dự án, thực hiện các
công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng lại các dự
án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư;
b) Vịêc đầu tư của Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý
đầu tư và xây dựng.
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp
- Giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực
tiếp vào các dự án của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng tối đa bằng 50% vốn hoạt
động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
3. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Phòng quyết định.
4. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện do Hội đồng quản
lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng quyết định.
5. Mức vốn đầu tư đối với một dự
án dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng tại thời điểm thực
hiện do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 12.
Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn
cho vay:
1.1 Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay là các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục
tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng
nhân dân thành phố thông qua, bao gồm:
a) Các dự án về: giao thông, cấp
nước, nhà ở khu đô thị, khu dân cư, di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, xử
lý rác thải của đô thị;
b) Các dự án quan trọng và một số
đối tượng khác do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
1.2 Điều kiện cho vay:
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
xem xét và quyết định cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện như
sau:
a) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư
theo quy định của pháp luật;
b) Có phương án sản xuất, kinh
doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ;
c) Có cam kết mua bảo hiểm đối với
tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tựơng mua bảo hiểm bắt buộc tại một
công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Chủ đầu tư là các tổ chức có
tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.3 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định
theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
từng dự án đầu tư và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 15
năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm thì Hội đồng Quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định.
2. Lãi suất cho vay vốn:
- Lãi suất cho vay đối với từng
dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
không được thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước. Uỷ ban nhân dân
thành phố phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.
- Lãi suất cho vay lại đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản
lý vay và trả nợ nước ngoài.
3. Giới hạn cho vay đối với một
dự án tối đa bằng 15% (mười lăm phần trăm) vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển Hải Phòng tại thời điểm thực hiện.
4. Mức vốn cho vay đối vối với một
dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định.
5. Mức vốn cho vay đối với một dự
án từ 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
6. Mức vốn cho vay đối với một dự
án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Giám đốc Quỹ
quyết định.
7. Bảo đảm tiền vay:
7.1 Tài sản hình thành bằng vốn
vay là tài sản bảo đảm tiền vay và được coi là tài sản thế chấp. Ngoài ra, căn
cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng thực hiện
việc cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư: Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố
tối thiểu là 50% tổng số vốn vay Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng đối với các
thành phần kinh tế.
7.2 Các biện pháp bảo đảm tiền
vay khác phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Hợp vốn cho vay: Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ
chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án;
Việc cho vay hợp vốn phải lập thành
hợp đồng và tuân thủ theo các quy định về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay,
thẩm quyền quyết định đầu tư, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và bảo đảm tiền
vay của Điều lệ này.
9. Việc phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng
cho các tổ chức tín dụng.
10. Xử lý rủi ro:
10.1 Đối tượng xử lý rủi ro:
Rủi ro xảy ra cho các dự án vay
vốn của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do nguyên nhân khách quan được xử lý
như sau:
a) Trường hợp do chính sách của
nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc
Chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì Chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ;
xoá, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ;
b) Trường hợp do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà Chủ đầu tư
không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì việc xử
lý rủi ro được thực hiện theo trình tự sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính hợp
pháp của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
- Tiền bồi thường của cơ quan Bảo
hiểm (nếu có);
- Được xem xét xoá nợ một phần
hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
10.2.Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Cấp nào quyết định cho vay
thì quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời
hạn của khoản vay;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
việc xoá nợ lãi.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố Hải Phòng quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc. Trường hợp xoá nợ,
sau khi quyết định Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng báo cáo Hội đồng
nhân dân thành phố.
Điều 13.
Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế.
1. Việc góp vốn thành lập các tổ
chức kinh tế thực hiện theo quy định:
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định
của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu
theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội
đồng nhân dân thành phố thông qua.
2. Mức góp vốn:
2.1 Mức góp vốn đối với một
doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng quyết định.
2.2 Mức góp vốn đầu tư đối với một
doanh nghiệp từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
do Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng quyết định.
2.3 Mức góp vốn đầu tư đối với một
doanh nghiệp dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Giám
đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng quyết định.
3. Giới hạn góp vốn thành lập tổ
chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
tại thời điểm thực hiện
4. Người quyết định cử đại diện
phần vốn góp của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng tại doanh nghiệp mà Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng góp vốn không được là người có liên quan với người được cử
đại diện phần vốn góp của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng tại doanh nghiệp đó.
Điều 14. Nhận
uỷ thác và uỷ thác
1. Nhận uỷ thác:
a) Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng được nhận uỷ thác: Quản lý nguồn vốn đầu tư; cho vay đầu tư và thu hồi nợ,
cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
thông qua Hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân uỷ thác.
b) Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng được nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng thành lâp.
c) Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng để huy động vốn cho ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật.
d) Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và
ghi trong Hợp đồng.
2. Uỷ thác.
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện
cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
với tổ chức nhận uỷ thác.
Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng
phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ
thác.
Chương IV
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 15. Vốn
hoạt động
1. Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu
của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng bao gồm:
- Vốn điều lệ: Được bố trí trong
dự toán chi ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm và được
bổ sung từ Quỹ Đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ;
- Tiền đóng góp tự nguyện, các
khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật để hình thành vốn chủ sở hữu;
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định
và thông báo cho Bộ Tài chính; nhưng không được thấp hơn 100 (một trăm) tỷ đồng.
3. Vốn huy động, giới hạn huy động
vốn của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng:
3.1. Vốn huy động: Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước bao gồm:
- Vay các tổ chức tài chính, tín
dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về vay nợ nước ngoài;
- Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng theo quy định của pháp luật;
- Các hình thức huy động vốn
trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
3.2 Giới hạn huy động vốn:
Tổng mức vốn huy động theo các
hình thức quy định tại khoản 3.1 Điều 15 của Điều lệ này tối đa bằng 6 (sáu) lần
vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng tại cùng thời điểm.
Điều 16. Vốn
nhận uỷ thác.
1. Vốn nhận uỷ thác từ ngân sách
nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại
Điều 14 của Điều lệ này.
2. Vốn nhận uỷ thác quy định tại
Điều 14 của Điều lệ này không thuộc vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng.
Chương V
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 17. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Hội đồng Quản lý Quỹ có tối
thiểu 3 người, tối đa 7 người. Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định số lượng cụ
thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng theo nguyên tắc
tổng số lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng phải
là số lẻ, trong đó, có 01 thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính Hải Phòng. Mỗi
thành viên này được gọi là một Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng.
2. Trong số các uỷ viên Hội đồng
quản lý Quỹ, 01 uỷ viên giữ chức Chủ tịch; 01 đến 02 uỷ viên khác giữ chức Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý.
3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả
các uỷ viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng đều có thể
hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác
trong Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
4. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư
vốn, quản trị doanh nghiệp. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng không được là người có liên quan của nhau.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
6. Nhiệm kỳ của uỷ viên Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 05 năm; uỷ viên của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
7. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp
sau:
7.1 Bị Toà án kết án bằng bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
7.2 Không đủ năng lực, trình độ
đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ
hành vi dân sự;
7.3 Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân
hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính Quỹ;
7.4 Vi phạm quy định của pháp luật
và Điều lệ này;
7.5 Khi có quyết định xử lý kỷ
luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
8. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng được thay thế trong những trường hợp sau:
8.1 Xin từ chức;
8.2 Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí việc khác;
8.3 Không đảm bảo sức khoẻ đảm
nhận công việc;
8.4 Khi có sự khiếm khuyết trong
Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng vì những lý do khác.
Điều 18.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Xem xét và thông qua phương
hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài
hạn và hàng năm để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt;
thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều
hành của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng trong việc chấp hành các chính sách và
pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Xem xét, thông qua khung lãi
suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt.
4. Xem xét, quyết định đầu tư đối
với các dự án thuộc thẩm quyền.
5. Trình Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định
hiện hành của pháp luật.
6. Xem xét, giải quyết các khiếu
nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng theo quy định của pháp luật.
7. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng; quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát
theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
8. Ban hành Quy chế hoạt động,
phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
9. Ban hành quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
10. Nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do nhà nước giao cho Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng.
11. Được sử dụng con dấu của Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng trong thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ.
12. Ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ.
13. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề
nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
14. Trình Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng trong
việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
15. Quyết định đầu tư trực tiếp,
cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần
góp vốn tại doanh nghiệp được Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng góp vốn trong phạm
vi thẩm quyền được phân cấp.
16. Thông qua Báo cáo tài chính
hàng năm của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng; phương án sử dụng lợi nhuận sau
thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định
xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
17. Thông qua đề nghị của Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều
hành Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản
lý tài sản của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng; các định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ
của Quỹ (bao gồm nhưng không giới hạn: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho
vay đầu tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy
chế thẩm định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số
quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng) để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng trong từng thời kỳ.
18. Uỷ quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được
uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng chịu trách nhiệm cuối
cùng đối với các nội dung uỷ quyền.
19. Trình Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương
thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng phù hợp với
quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
20. Trên cơ sở quyết định của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng, quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
21. Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng và chịu trách
nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng và trước pháp luật.
22. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải
Phòng nhưng không được trái với quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 19. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng, cùng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng ký
nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng theo quy định tại Điều 18
của Điều lệ này
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng; có quyền huỷ bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho uỷ viên Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng về các công việc được uỷ quyền.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 20. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
1. Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3
tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng. Khi cần thiết, Hội
đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng có thể họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng theo yêu cầu của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số uỷ
viên của Hội đồng tham dự. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ vắng mặt phải thông báo
lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng hoặc một Uỷ viên khác được Chủ tịch uỷ quyền trong trường hợp
Chủ tịch vắng mặt làm Chủ toạ. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các Uỷ
viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng có thể được thực hiện bằng
văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn
bị và gửi tới các Uỷ viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày
họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào Biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng quyết định các vần đề theo nguyên tắc đa số, mỗi Uỷ viên Hội
đồng quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng
số Uỷ viên trong Hội đồng quản lý Quỹ có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số
phiếu ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ toạ cuộc họp là quyết định
cuối cùng. Uỷ viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và
báo cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
5. Nội dung và kết luận của các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng phải được ghi rõ
trong Biên bản cuộc họp và được tất cả các Uỷ viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận
của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng và phải được gửi tới tất cả các Uỷ viên của Hội đồng
quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả
phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể uỷ quyền bằng
văn bản cho một Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng có tính bắt buộc thi hành đối
với hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng. Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám
đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng thì vẫn phải chấp hành các nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
8. Các thành viên Hội đồng Quản
lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tín theo quy chế bảo mật, kể cả
khi thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển đi cơ quan khác.
9. Thư ký Hội đồng Quản lý Quỹ
có trách nhiệm:
- Dự thảo và hoàn chỉnh soạn thảo
các Nghị quyết, Quyết định, Thông báo kết luận kỳ họp trình Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ uỷ quyền ký ban hành;
- Chuẩn bị các điều kiện, phương
tiện cần thiết cho kỳ họp của Hội đồng quản lý Quỹ, bao gồm:
- In ấn và phát hành hồ sơ, tài
liệu;
- Thừa lệnh Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ triệu tập các thành viên và thông báo nội dung cuộc họp;
- Dự toán kinh phí cho các kỳ họp
(nếu có);
- Ghi chép các kết luận cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ thành biên bản.
10. Chi phí hoạt động, mua sắm
phương tiện làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ và thư ký Hội đồng được tính vào
chi phí quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
Điều 21. Chế
độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng theo quy định được tính vào chi
phí quản lý của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
2. Các Uỷ viên chuyên trách của
Hội đồng quản lý Quỹ được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định
hiện hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các Uỷ viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản
lý Quỹ được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ
kiêm nhiệm.
Điều 22. Tổ
chức Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
1. Ban Kiểm soát có tối đa 3
thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
2. Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
Trưởng Ban Kiểm soát phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn quy định: phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành
tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về
quản lý hoặc điều hành một trong các linh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
Kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban
Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban
Kiểm soát.
Điều 23.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát.
Ban Kiểm soát hoạt động theo Quy
chế do Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng phê duyệt. Ban Kiểm
soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kiểm tra, giám việc thực hiện
các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng.
2. Lập kế hoạch thực hiện và báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý
Quỹ. Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận thì đề nghị
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng triệu tập phiên họp bất thường để
báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng.
3. Trình bày, báo cáo kiến nghị
của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại
các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ
máy điều hành Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
chấp thuận.
6. Trưởng Ban Kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Hội đồng quản lý Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi
vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng nếu
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản
lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
7. Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng
Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng hoặc Uỷ ban nhân dân thành phố.
8. Thành viên Ban Kiểm soát được
hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt
động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng.
Điều 24.
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau.
- Giám đốc là người đại diện
pháp nhân của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- Quản lý và điều hành các hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, pháp luật của nhà nước và các quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ;
- Trình Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
- Chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình trước Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Hội đồng quản lý Quỹ;
ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng với Hội đồng
quản lý Quỹ, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Bộ Tài chính;
- Trực tiếp quản lý tài sản, vốn
hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng theo quy định của pháp luật;
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm đối với các chức danh Trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở
xuống;
- Được phép đại diện cho Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng đối với các quan hệ trong và ngoài nước.
- Đại diện pháp nhân của Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể
và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng.
- Xây dựng chiến lược phát triển,
phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến
lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
quản lý thông qua để trình Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ Đầu
tư phát triển Hải Phòng phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định
khác có liên quan.
- Xây dựng các định mức kinh tế
- kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng thông qua để
làm căn cứ thực hiện.
- Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng ban hành, ban
hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
- Lập phương án phân phối, sử dụng
lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng quyết định theo thẩm quyền.
- Trên cơ sở cơ chế quản lý tài
chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng,
kỷ luật … áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về các hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng cho Hội đồng quản
lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính và
Bộ Tài chính.
- Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng.
- Thực hiện việc tuyển dụng, bố
trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng,
Phó các phòng nghiệp vụ.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng hoặc Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng uỷ nhiệm
nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
- Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định: phải có bằng đại học
thuộc một trong các ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời phải có
tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
- Các quyền khác theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
Điều 25.
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, được phân công quản lý, điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc và kế toán trưởng: do Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng đề nghị
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng
bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
- Kế toán trưởng phải đáp ứng được
các điều kiện, tiểu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế
toán.
- Các Phó Giám đốc phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn theo quy định: phải có bằng đại học thuộc một trong các
ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 3 năm kinh
nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng hoặc đầu tư.
- Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Đầu tư phát triển Hải Phòng, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Đầu tư phát triển Hải Phòng, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và trước pháp
luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
Điều 26. Bộ
máy nghiệp vụ.
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng, có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
do Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
và các cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 27. Chế
độ tài chính, kế toán.
1 Chế độ tài chính:
1.1 Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập; tự chủ về tài chính; tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng;
tuân thủ nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động
tín dụng. Quản lý tài chính của Quỹ thực hiện theo quy chế của Bộ Tài chính ban
hành.
1.2 Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn để thực hiện chính sách
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và của thành phố. Việc huy động vốn với
lãi suất thị trường để cho vay đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi
đã sử dụng tối đa các nguồn vốn huy động với lãi suất thấp.
1.3 Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp
hành chế độ tài chính của Quỹ.
2. Chế độ kế toán thống kê:
2.1 Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo luật pháp và các quy định hiện
hành của nhà nước;
2.2 Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản nhà nước quy định;
2.3 Quỹ Đầu tư phát triển Hải
Phòng thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động
nghiệp vụ định kỳ theo quy định của nhà nước;
2.4 Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
Hải Phòng chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo;
2.5 Năm tài chính của Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
3 Thu nhập, chi phí:
3.1 Kết quả hoạt động tài chính
của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng
số chi phí trong năm;
a) Tổng số thu nhập bao gồm thu
lãi cho vay, lãi tiền gửi, phí dịch vụ và các khoản thu khác;
b) Tổng số chi phí bao gồm chi
trả lãi huy động vốn, chi phí quản lý, và các khoản chi khác;
c) Các định mức chi, dự toán chi
và các khoản chi phí khác do Giám đốc điều hành đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định phù hợp với chế độ tài chính của nhà nước
4 Trích lập các quỹ:
Chênh lệch thu - chi tài chính
sau khi thực hiện bù trừ các khoản theo quy định của nhà nước, Quỹ Đầu tư phát
triển Hải Phòng được trích lập các quỹ:
4.1 Quỹ dự phòng tài chính;
4.2 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ;
4.3 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ;
4.4 Quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp;
4.5 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
theo quy định của nhà nước;
Tỷ lệ trích lập các quỹ nêu trên
được thực hiện theo quy định của quy chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban
hành.
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng
phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28.
Mọi tranh
chấp giữa Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng với pháp nhân và thể nhân có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng được
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 29.
Việc tổ
chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát triển thành phố do Hội đồng quản lý Quỹ
đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định; các trường hợp khác thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Việc tổ
chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ
máy điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu tư
phát triển Hải Phòng, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Trong quá
trình thực hiện, Quỹ Đầu tư phát triển Hải Phòng có trách nhiệm tổng kết hoạt động,
đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này (nếu cần thiết).