ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 717/2010/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng
5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI
QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2010/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính
về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1012/TTr-STC ngày 18
tháng 5 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 415/BC-STP ngày 11
tháng 5 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về việc phân cấp quản lý
đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Quyết định số
06/2010/QĐ-UBND) như sau:
1. Sửa đổi thứ tự các điểm a, b, b, c, d khoản 6 Điều 22
thành các điểm a, b, c, d, đ khoản 6 Điều 22.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 22 như sau:
“a) Hội đồng bán đấu giá tài sản Nhà nước ở địa phương do Sở
Tài chính thành lập, thành phần Hội đồng tham gia đấu giá như thành phần Hội
đồng xác định giá khởi điểm theo quy định tại khoản 3 Điều 22; trong các trường
hợp sau:
a.1) Bán đấu giá đối với tài sản có giá trị lớn, bao gồm:
- Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1.000 (một
ngàn) tỷ đồng trở lên.
- Tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là
tài sản khác gắn liền với đất có giá khởi điểm để bán đấu giá từ 100 (một trăm)
tỷ đồng trở lên;
a.2) Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý
hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt
khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”.
3. Bổ sung nội dung điểm d vào khoản 2 Điều 38 như sau:
“d) Tài sản Nhà nước chưa xác định giá trị để giao cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, gồm:
- Tài sản Nhà nước đang đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận
dở dang; đơn vị có trách nhiệm quản lý và tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng,
mua sắm, tiếp nhận.
- Tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); đơn vị có trách nhiệm lập phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận,
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, nếu được cấp có thẩm quyền
quyết định giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thì thực hiện
xác định giá trị tài sản Nhà nước để giao cho đơn vị và điều chỉnh giá trị tài
sản Nhà nước tại đơn vị”.
4.
Bổ sung khoản 3 vào Điều 40 như sau: “3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính chưa nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40
Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND thì chỉ được sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất
để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết, cho thuê và đơn vị phải nộp tiền
thuê đất (đối với phần diện tích đất được sử dụng vào các mục đích trên) theo
quy định của pháp luật về đất đai”.
5.
Bổ sung vào gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 Điều 43 như sau: “Trường hợp giá
cho thuê tài sản thấp hơn giá cho thuê của thời hạn trước đó thì đơn vị có tài
sản cho thuê phải báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 43 Quyết
định số 06/2010/QĐ-UBND xem xét, quyết định”.
6.
Sửa đổi và bổ sung các biểu mẫu về báo cáo, quản lý, sử dụng tài sản:
“a) Danh mục tài sản Nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý quy
định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2
Điều 21; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 28 Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND
lập theo mẫu số 01-DM/TSNN, mẫu số 02-DM/TSNN, mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 32 như sau: “ 3. Đối với
những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 32 thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập thẻ tài sản cố
định theo mẫu số 01-TSCĐ/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC để
theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành”;
c) Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c, d khoản 2 Điều 33 như
sau:
“b) Đối với trụ sở làm việc thực hiện kê khai theo mẫu số
01-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC mỗi trụ sở lập riêng
một báo cáo kê khai.
c) Đối với xe ôtô thực hiện kê khai theo mẫu số 02-ĐK/TSNN
ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê
khai.
d) Đối với tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc, xe
ôtô) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
thực hiện kê khai theo mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC ; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b, c khoản 3 Điều 33 như sau:
“b) Hồ sơ kê khai tài sản được gởi như sau: đối với trụ sở
làm việc, xe ôtô các loại và tài sản có nguyên giá sổ sách kế toán từ
500.000.000 (năm trăm triệu đồng) đồng trở lên: cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
lập 03 bộ báo cáo kê khai (mẫu 01-ĐK/TSNN; mẫu 02-ĐK/TSNN; mẫu 03-ĐK/TSNN ban
hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC) và gởi 02 bộ cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc sở, ban, ngành chủ quản xem xét, lập biểu tổng hợp theo mẫu số
04a-KK/TSNN, mẫu số 04b-KK/TSNN kèm theo 01 bộ báo cáo kê khai gửi Sở Tài chính
để quản lý việc kê khai. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc sở, ban, ngành chủ quản
lưu trữ 01 bộ, bộ còn lại lưu trữ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản lập báo cáo kê khai bổ sung theo mẫu số 04-ĐK/TSNN kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC , gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự
quy định và thủ tục quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 33”.
e) Bổ sung điểm d khoản 3 Điều 39 như sau: “d) Danh mục các tài
sản trên lập theo mẫu số 01-DM/ĐVSN, mẫu số 02-DM/ĐVSN, mẫu số 03-DM/ĐVSN ban
hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC”.
f) Bổ sung vào tiêu đề khoản 6 Điều 39 như sau: “6. Việc
giao, nhận tài sản Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thành biên
bản (theo mẫu số 04-BB/ĐVSN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC)” Nội
dung chủ yếu của biên bản gồm:”
g) Bổ sung vào điểm b khoản 1 Điều 52 như sau: “b) Đề xuất
phương án xử lý đối với từng tài sản Nhà nước gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp,
báo cáo Bộ, cơ quan Trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương
quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương quản lý), lập theo mẫu số 01-SX/TSNN ban hành kèm theo Thông
tư số 245/2009/TT-BTC”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Dũng
|