Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: Nonumber Loại văn bản: Điều ước quốc tế
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: 20/12/1996 Ngày hiệu lực:
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HIỆP ƯỚC

CỦA WIPO VỀ BIỂU DIỄN VÀ BẢN GHI ÂM (WPPT) (1996) VỚI NHỮNG TUYÊN BỐ ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUA TẠI HỘI NGHỊ NGOẠI GIAO PHÊ CHUẨN HIỆP ƯỚC VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC BERNE (1971) VÀ CÔNG ƯỚC ROME (1961) ĐƯỢC VIỆN DẪN TRONG HIỆP ƯỚC NÀY

MỤC LỤC

Phần mở đầu

Chương I: Các quy định chung.

Điều 1: Quan hệ với các Công ước khác

Điều 2: Định nghĩa

Điều 3: Chủ thể hưởng bảo hộ theo Hiệp ước

Điều 4: Đối xử quốc gia

Chương II: các quyền của người biểu diễn

Điều 5: Quyền tinh thần của người biểu diễn

Điều 6: Quyền kinh tế của người biểu diễn trong các buổi biểu diễn chưa được định hình

Điều 7: Quyền sao chép

Điều 8: Quyền phân phối

Điều 9: Quyền cho thuê

Điều 10: Quyền cung cấp các buổi biểu diễn đã được định hình

Chương III: Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm

Điều 11: Quyền sao chép

Điều 12: Quyền phân phối

Điều 13: Quyền cho thuê

Điều 14: Quyền cung cấp bản ghi âm

Chương IV: Các quy định chung

Điều 15: Quyền hưởng thù lao từ việc phát sóng và truyền đạt tới công chúng

Điều 16: Hạn chế và ngoại lệ

Điều 17: Thời hạn bảo hộ

Điều 18: Các nghĩa vụ về biện pháp kỹ thuật

Điều 19: Các nghĩa vụ về thông tin quản lý quyền

Điều 20: Thủ tục hình thức

Điều 21: Bảo lưu

Điều 22: áp dụng vào thời điểm bắt đầu có hiệu lực

Điều 23: Các quy định về thi hành các quyền

Chương V: Các điều khoản hành chính và các Điều Khoản cuối cùng

Điều 24: Hội đồng

Điều 25: Vụ Quốc tế

Điều 26: Điều kiện trở thành thành viên của Hiệp ước

Điều 27: Các quyền và nghĩa vụ theo Hiệp ước

Điều 28: Ký kết Hiệp ước

Điều 29: Bắt đầu có hiệu lực của Hiệp ước

Điều 30: Ngày có hiệu lực của việc trở thành thành viên của Hiệp ước

Điều 31: Rút khỏi Hiệp ước

Điều 32: Ngôn ngữ của Hiệp ước

Điều 33: Lưu chiểu

 

Phần mở đầu

Các Bên ký kết,

Mong muốn phát triển và duy trì việc bảo hộ các quyền của người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm một cách có hiệu quả và đồng bộ nhất,

Công nhận nhu cầu về đưa ra những quy tắc quốc tế mới để tạo ra những giải pháp thoả đáng đối với những vấn đề do sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và kỹ thuật đặt ra,

Công nhận ảnh hưởng sâu rộng của sự phát triển và thành tựu của công nghệ tin học và truyền thông về sản xuất và sử dụng các cuộc biểu diễn và bản ghi âm,

Công nhận nhu cầu duy trì sự cân bằng giữa các quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và lợi ích của đông đảo công chúng, đặc biệt là giáo dục, nghiên cứu và truy cập thông tin,

Đã thoả thuận như sau:

Chương I.

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quan hệ với các Công ước khác

(1) Không quy định nào trong Hiệp ước này làm tổn hại đến những nghĩa vụ hiện tại mà Các Bên ký kết đã có với nhau theo Công ước Quốc tế Bảo hộ Người biểu diễn, Nhà sản xuất Bản ghi âm và các Tổ chức Phát sóng ký tại Rome, ngày 26/10/1961 (sau đây gọi tắt là "Công ước Rome").

(2) Sự bảo hộ được quy định theo Hiệp ước này sẽ giữ nguyên trạng và không ảnh hưởng đến sự bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Do vậy, không một quy định nào của Hiệp ước này có thể được giải thích làm phương hại đến sự bảo hộ đó.[1]

(3) Hiệp ước này không có bất kỳ sự liên quan nào, cũng như không phương hại đến bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào theo bất kỳ điều ước nào khác.

Điều 2. Định nghĩa

Trong Hiệp ước này:

(a) "Người biểu diễn" là diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công, và những người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, thể hiện, diễn xuất hoặc biểu diễn khác các tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật hoặc những thể hiện tác phẩm văn học dân gian;

(b) "Bản ghi âm" là bản định hình các âm thanh biểu diễn hoặc các âm thanh khác, hoặc việc định hình sự tái hiện lại của các âm thanh, không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác;[2]

(c) "Định hình" là sự biểu hiện các âm thanh, hoặc sự tái hiện lại biểu hiện này, từ đó các âm thanh có thể được cảm nhận, được sao chép hoặc truyền đạt qua một thiết bị nào đó.

(d) "Nhà sản xuất bản ghi âm" là cá nhân hoặc pháp nhân khởi xướng và có trách nhiệm đối với việc định hình lần đầu tiên những âm thanh biểu diễn hoặc những âm thanh khác, hoặc sự tái hiện lại của những âm thanh đó;

(e) "Công bố" buổi biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm là việc đưa các bản sao của buổi biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm tới công chúng, với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền, và với điều kiện là các bản sao được đưa tới công chúng với số lượng hợp lý;[3]

(f) "Phát sóng" là việc truyền bằng các phương tiện vô tuyến cho việc thu của công chúng các âm thanh, hoặc hình ảnh và âm thanh, hoặc sự tái hiện lại của nó; việc truyền như vậy qua vệ tinh cũng là "phát sóng"; việc truyền tín hiệu được mã hoá là "phát sóng" khi mà các phương tiện giải mã được cung cấp cho công chúng bởi hoặc với sự đồng ý của các tổ chức phát sóng này.

(g) "Truyền đạt tới công chúng" buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm là truyền đến công chúng bằng bất kỳ phương thức nào ngoài phát sóng các âm thanh của buổi biểu diễn hoặc các âm thanh, hoặc tái hiện lại các âm thanh được định hình trong bản ghi âm. Trong Điều 15, "truyền đạt tới công chúng" bao gồm việc tạo ra các âm thanh hoặc  tái hiện lại âm thanh được định hình trong bản ghi âm có thể nghe thấy từ nơi công cộng.

Điều 3. Chủ thể hưởng Bảo hộ theo Hiệp ước

(1) Các Bên ký kết sẽ dành sự bảo hộ được quy định theo Hiệp ước này cho những người biểu diễn và những nhà sản xuất bản ghi âm là công dân của Các Bên ký kết khác.

(2) Công dân của Các Bên ký kết khác được hiểu là những người biểu diễn hoặc những nhà sản xuất bản ghi âm của nước đó sẽ đủ tiêu chuẩn bảo hộ được Công ước Rome quy định, nếu tất cả Các Bên ký kết trong Hiệp ước này là các Quốc gia Thành viên của Công ước đó. Về tiêu chuẩn bảo hộ, Bên ký kết sẽ áp dụng các định nghĩa thích hợp tại Điều 2 của Hiệp ước này[4].

(3) Bất kỳ Bên ký kết nào sử dụng các khả năng quy định tại Điều 5(3) của Công ước Rome hoặc Điều 17 của Công ước này theo mục đích của Điều 5 Công ước đó sẽ đưa ra thông báo nói tại các quy định đó lên Tổng Giám đốc Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO)[5] .

Điều 4. Đối xử quốc gia

(1) Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho công dân của Các Bên ký kết khác, như đã định nghĩa ở Điều 3(2), sự đối xử mà Bên đó dành cho chính công dân của nước mình đối với các quyền độc quyền được quy định cụ thể trong Hiệp ước này, và đối với quyền hưởng thù lao thoả đáng được quy định tại Điều 15 của Hiệp ước này.

(2) Nghĩa vụ quy định tại Khoản (1) không áp dụng tới mức mà Bên ký kết khác lợi dụng những bảo lưu được phép theo quy định của Điều 15 (3) của Hiệp ước này.

Chương II.

CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN

Điều 5. Quyền tinh thần của người biểu diễn

(1) Độc lập với quyền kinh tế của người biểu diễn đối với các buổi biểu diễn nghe trực tiếp hoặc các buổi biểu diễn được định hình trong bản ghi âm, và thậm trí sau khi chuyển nhượng các quyền kinh tế đó, người biểu diễn có quyền yêu cầu được công nhận là người biểu diễn của buổi biểu diễn của mình, trừ trường hợp bỏ sót bắt buộc do cách thức sử dụng buổi biểu diễn gây ra, và quyền phản đối bất kỳ sự bóp méo, cắt xén hoặc các sửa đổi khác đối với buổi biểu diễn của người biểu diễn mà có thể phương hại đến thanh danh của họ.

(2) Các quyền dành cho người biểu diễn theo Khoản (1) sẽ được duy trì sau khi tác giả chết, ít nhất cho đến hết thời hạn hưởng quyền kinh tế và có thể được thi hành bởi cá nhân hoặc tổ chức được phép theo luật pháp của Bên ký kết nơi có yêu cầu bảo hộ. Tuy nhiên, luật pháp của Các Bên ký kết nào, tại thời điểm phê chuẩn hoặc gia nhập Hiệp ước này không quy định sự bảo hộ tất cả các quyền nêu ở khoản trên sau khi người biểu diễn chết, thì Bên ký kết đó có thể quy định là một số quyền trên sẽ chấm dứt sau khi người biểu diễn chết.

(3) Các phương thức bồi hoàn dân sự nhằm đảm bảo các quyền được quy định theo Điều này do pháp luật của Bên ký kết nơi có yêu cầu bảo hộ điều chỉnh.

Điều 6. Quyền kinh tế của người biểu diễn đối với các buổi biểu diễn chưa được định hình

Đối với các buổi biểu diễn của mình, người biểu diễn được độc quyền cho phép:

(i) Phát sóng và truyền đạt tới công chúng buổi biểu diễn chưa được định hình của mình trừ khi buổi biểu diễn cũng chính là buổi biểu diễn phát sóng, và

(ii) Định hình buổi biểu diễn chưa được định hình của mình.

Điều 7. Quyền sao chép

Người biểu diễn được độc quyền cho phép sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp buổi biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm dưới bất kỳ hình thức hoặc cách thức nào.[6]

Điều 8. Quyền phân phối

(1) Người biểu diễn được hưởng độc quyền cho phép cung cấp cho công chúng bản gốc hoặc bản sao buổi biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm thông qua việc bán hoặc hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu khác.

(2) Không quy định nào trong Hiệp ước ảnh hưởng đến quyền tự do của Các Bên ký kết trong việc xác định các điều kiện, nếu có, theo đó việc chấm dứt quyền tại Khoản (1) áp dụng sau khi bán hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu lần thứ nhất bản gốc hoặc bản sao buổi biểu diễn đã được định hình với sự cho phép của người biểu diễn.[7]

Điều 9. Quyền cho thuê

(1) Người biểu diễn được hưởng độc quyền cho phép cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc và bản sao buổi biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm như được xác định trong luật pháp quốc gia của các Bên ký kết, thậm chí sau khi phân phối chúng bởi hoặc theo sự cho phép của người biểu diễn.

(2) Bất luận các quy định tại Khoản (1), Bên ký kết mà vào ngày 15/4/1998, đã có và tiếp tục áp dụng chế độ trả tiền thù lao thoả đáng cho người biểu diễn đối với việc cho thuê bản sao buổi biểu diễn của họ đã được định hình trong bản ghi âm, có thể duy trì chế độ đó với điều kiện là việc cho thuê thương mại bản ghi âm này không làm nẩy sinh sự phương hại về vật chất đối với độc quyền sao chép của người biểu diễn.[8]

Điều 10. Quyền cung cấp các buổi biểu diễn đã được định hình

Người biểu diễn sẽ được hưởng quyền độc quyền cho phép cung cấp tới công chúng các buổi biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm bằng các phương tiện hữu tuyến hoặc vô tuyến, theo cách thức mà Bên ký kết trong xã hội có thể tiếp cận chúng từ một địa điểm và vào thời gian do cá nhân họ lựa chọn.

Chương III.

QUYỀN CỦA NHÀ SẢN XUẤT BẢN GHI ÂM

Điều 11. Quyền sao chép

Nhà sản xuất bản ghi âm được hưởng độc quyền cho phép sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm của họ dưới bất kỳ cách thức hoặc hình thức nào.[9]

Điều 12. Quyền phân phối

(1) Nhà sản xuất bản ghi âm được hưởng độc quyền cho phép cung cấp tới công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm của họ thông qua việc bán hoặc hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu khác.

(2) Không quy định nào trong Hiệp ước này ảnh hưởng đến quyền tự do của các Bên ký kết trong việc xác định các điều kiện, nếu có, theo đó việc chấm dứt quyền tại Khoản (1) áp dụng sau khi bán hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu lần thứ nhất bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm với sự cho phép của nhà sản xuất bản ghi âm. [10]

Điều 13. Quyền cho thuê

(1) Nhà sản xuất bản ghi âm được hưởng độc quyền cho phép cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm của mình, thậm chí sau khi chúng được phân phối bởi hoặc theo sự cho phép của nhà sản xuất.

(2) Bất luận các quy định tại Khoản (1), Bên ký kết mà vào ngày 15/4/1998, đã có và tiếp tục áp dụng chế độ trả tiền thù lao thoả đáng cho nhà sản xuất bản ghi âm đối với việc cho thuê bản sao bản ghi âm của họ, có thể duy trì chế độ đó với điều kiện là việc cho thuê thương mại bản ghi âm không làm nẩy sinh sự phương hại về vật chất đối với quyền độc quyền sao chép của nhà sản xuất bản ghi âm.[11]

Điều 14. Quyền cung cấp bản ghi âm

Nhà sản xuất bản ghi âm được hưởng độc quyền cho phép cung cấp tới công chúng bản ghi âm của họ bằng các phương tiện hữu tuyến hoặc vô tuyến, theo cách thức mà Bên ký kết trong xã hội có thể tiếp cận chúng từ một địa điểm và vào thời gian do cá nhân họ lựa chọn.

Chương IV.

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 15. Quyền hưởng thù lao từ việc phát sóng và truyền đạt tới công chúng

(1) Người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm được quyền hưởng thù lao tương xứng từ việc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp các bản ghi âm đã được công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng hoặc để truyền đạt bằng bất kỳ hình thức nào tới công chúng.

(2) Các Bên ký kết có thể quy định trong luật quốc gia của mình quyền đòi hưởng thù lao tương xứng của người biểu diễn hoặc nhà sản xuất bản ghi âm hoặc cả hai đối với người sử dụng. Trong trường hợp không có thoả thuận giữa người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm, các Bên ký kết có thể ban hành luật quốc gia quy định các điều khoản theo đó người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm sẽ phân chia khoản thù lao tương xứng này.

(3) Bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể, trong thông báo gửi Tổng Giám đốc của WIPO, tuyên bố rằng nước mình sẽ chỉ áp dụng các quy định của Khoản (1) trong một số trường hợp sử dụng nhất định, hoặc tuyên bố rằng nước mình sẽ hạn chế việc áp dụng các quy định đó theo một số cách thức khác, hoặc tuyên bố rằng nước mình sẽ không áp dụng tất cả các quy định này.

(4) Trong Điều này, các bản ghi âm đã cung cấp tới công chúng bằng các phương tiện hữu tuyến hoặc vô tuyến theo cách thức mà Bên ký kết xã hội có thể tiếp cận chúng từ một địa điểm và vào thời gian do cá nhân họ lựa chọn sẽ được coi như là các bản ghi âm đó đã được công bố nhằm mục đích thương mại.[12] [13]

Điều 16. Hạn chế và ngoại lệ

(1) Các Bên ký kết có thể quy định trong luật quốc gia mình các loại hạn chế hoặc ngoại lệ về bảo hộ những người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm tương tự như đã quy định trong luật quốc gia mình về bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật.

(2) Các Bên ký kết chỉ quy định các hạn chế hoặc ngoại lệ đối với các quyền được quy định trong Hiệp ước này trong các trường hợp đặc biệt cụ thể không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm và không làm phương hại bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn hoặc của nhà sản xuất bản ghi âm.[14] [15]

Điều 17. Thời hạn bảo hộ

(1) Thời hạn bảo hộ dành cho người biểu diễn theo Hiệp ước này kéo dài ít nhất cho đến khi kết thúc thời hạn 50 năm, tính từ khi kết thúc năm mà buổi biểu diễn đã được định hình trong bản ghi âm.

(2) Thời hạn bảo hộ dành cho nhà sản xuất bản ghi âm theo Hiệp ước này kéo dài ít nhất cho đến khi kết thúc thời hạn 50 năm, tính từ khi kết thúc năm mà bản ghi âm đã được công bố, hoặc nếu không có việc công bố này trong vòng 50 năm kể từ khi định hình bản ghi âm, 50 năm tính từ khi kết thúc năm mà việc định hình được thực hiện.

Điều 18. Các nghĩa vụ liên quan đến biện pháp công nghệ

Các Bên ký kết sẽ quy định sự bảo hộ về pháp luật tương xứng và các biện pháp pháp lý hiệu quả chống lại việc vô hiệu hoá các biện pháp công nghệ được người biểu diễn hoặc nhà sản xuất bản ghi âm sử dụng trong việc thi hành các quyền của mình theo Hiệp ước này và ngăn chặn các hành vi không được người biểu diễn hoặc nhà sản xuất bản ghi âm cho phép hoặc không được phép theo pháp luật đối với các buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm của họ.

Điều 19. Các nghĩa vụ liên quan đến thông tin quản lý quyền

(1) Các Bên ký kết sẽ quy định những biện pháp pháp lý tương xứng và hiệu quả đối với bất kỳ người nào cố ý thực hiện các hành vi sau đây, hoặc theo các biện pháp  dân sự, có cơ sở hợp lý biết rằng hành vi đó tạo khả năng, điều kiện hoặc che giấu sự vi phạm bất kỳ quyền nào được quy định trong Hiệp ước này:

(i) Dỡ bỏ hoặc thay đổi bất kỳ thông tin quản lý quyền điện tử nào mà không được sự cho phép;

(ii) Phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp tới công chúng, không được sự cho phép, các buổi biểu diễn, bản sao của các buổi biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm mà biết rằng thông tin quản lý quyền điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được sự cho phép.

(2) Trong Điều này, "thông tin quản lý quyền" là thông tin xác định người biểu diễn, buổi biểu diễn của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, bản ghi âm, chủ sở hữu bất kỳ quyền nào đối với buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm, hoặc thông tin về điều khoản và điều kiện sử dụng buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm, và mọi con số hoặc mã ký hiệu thể hiện thông tin đó, khi các mục thông tin này được gắn với bản sao của buổi biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm hoặc xuất hiện cùng với việc truyền đạt hoặc cung cấp buổi biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm tới công chúng.[16]

Điều 20. Thủ tục hình thức

Việc hưởng và thực hiện các quyền được quy định trong Hiệp ước này sẽ không yêu cầu bất kỳ thủ tục hình thức nào.

Điều 21. Bảo lưu

Theo các quy định của Điều 15(3), không một bảo lưu nào đối với Hiệp ước được chấp thuận.

Điều 22. Áp dụng về thời gian

(1) Các Bên ký kết sẽ áp dụng các quy định của Điều 18 Công ước Berne một cách tương ứng đối với các quyền của người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm được quy định trong Hiệp ước này.

(2) Bất luận Khoản (1), Bên ký kết có thể hạn chế việc áp dụng Điều 5 của Hiệp ước này đối với các buổi biểu diễn được tiến hành sau khi Hiệp ước này có hiệu lực đối với Bên ký kết đó.

Điều 23. Các quy định về thi hành các quyền

(1) Các Bên ký kết cam kết ban hành các biện pháp cần thiết đảm bảo việc áp dụng Hiệp ước này phù hợp với hệ thống pháp luật của nước mình.

(2) Các Bên ký kết sẽ đảm bảo rằng các thủ tục thi hành đã sẵn có trong pháp luật nước mình cho phép thực hiện việc khởi kiện có hiệu quả chống lại bất kỳ hành vi xâm phạm các quyền nào được quy định trong Hiệp ước này, bao gồm các biện pháp để ngăn chặn vi phạm và các biện pháp để ngăn ngừa các vi phạm mới.

Chương V.

CÁC ĐIỀU KHOẢN QUẢN LÝ VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 24. Hội đồng

(1) (a) Các Bên ký kết sẽ lập một Hội đồng.

(b) Mỗi Bên ký kết có một đại biểu đại diện có thể được trợ giúp của các đại biểu dự khuyết, cố vấn và chuyên gia.

(c) Các chi phí cho đoàn đại diện do Bên ký kết chỉ định ra đoàn chịu. Hội đồng có thể yêu cầu WIPO dành cho sự trợ giúp về tài chính nhằm tạo thuận lợi cho việc tham gia của các đoàn của Các Bên ký kết được coi là những nước đang phát triển theo thực tiễn của Đại Hội đồng của Liên Hiệp quốc hoặc là những nước đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

(2) (a) Hội đồng sẽ giải quyết những vấn đề liên quan đến việc duy trì và phát triển Hiệp ước này, việc áp dụng và thực hiện Hiệp ước.

(b) Hội đồng thực hiện chức năng được trao cho mình theo Điều 26(2)  liên quan đến việc kết nạp các tổ chức liên chính phủ trở thành thành viên của Hiệp ước.

(c) Hội đồng quyết định việc triệu tập mọi hội nghị ngoại giao về sửa đổi Hiệp ước này và đưa ra những hướng dẫn cần thiết cho Tổng Giám đốc WIPO về việc chuẩn bị các hội nghị ngoại giao này.

(3) (a) Bên ký kết là một Quốc gia có một phiếu bầu và chỉ được bỏ phiếu bầu nhân danh quốc gia mình.

(b) Bên ký kết là tổ chức liên chính phủ có thể tham gia bỏ phiếu thay cho Các Quốc gia thành viên của tổ chức mình với số phiếu bầu tương đương với số Quốc gia thành viên của tổ chức mình là Bên ký kết của Hiệp ước này. Không tổ chức liên chính phủ nào được tham dự bỏ phiếu nếu một trong các Quốc gia thành viên của tổ chức này thực hiện quyền bỏ phiếu của mình và ngược lại.

(4) Hội đồng họp khoá họp thường lệ hai năm một lần theo sự triệu tập của Tổng Giám đốc WIPO.

(5) Hội đồng xây dựng quy chế hoạt động của mình, kể cả việc triệu tập những khoá họp bất thường, các yêu cầu về số đại biểu hợp lệ, và đa số phiếu bầu cần thiết cho việc thông qua những quyết định khác nhau tuỳ thuộc vào các quy định của Hiệp ước.

Điều 25. Vụ Quốc tế

Vụ Quốc tế của WIPO thực hiện các nhiệm vụ quản lý liên quan đến Hiệp ước.

Điều 26. Điều kiện trở thành thành viên của Hiệp ước

(1) Mọi Quốc gia thành viên của WIPO có thể trở thành Bên ký kết của Hiệp ước này.

(2) Hội đồng có thể quyết định chấp thuận bất kỳ tổ chức phi chính phủ nào tuyên bố rằng tổ chức mình có đủ thẩm quyền, và có điều lệ riêng ràng buộc tất cả các Quốc gia thành viên của tổ chức và tổ chức đã được uỷ nhiệm một cách hợp lệ theo quy chế hoạt động của tổ chức mình, đối với các vấn đề được quy định trong Hiệp ước này, trở thành Bên ký kết của Hiệp ước này.

(3) Cộng đồng châu âu, có đưa ra tuyên bố nêu tại Khoản trên tại Hội nghị Ngoại giao thông qua Hiệp ước này, có thể trở thành thành viên của Hiệp ước.

Điều 27. Các quyền và nghĩa vụ theo Hiệp ước

Các quy định cụ thể ngược lại trong Hiệp ước này, Các Bên ký kết được hưởng tất cả các quyền và thực hiện tất cả các nghĩa vụ theo Hiệp ước này.

Điều 28. Ký kết Hiệp ước

Hiệp ước này để ngỏ cho việc ký kết đến ngày 31/12/1997 của mọi Quốc gia thành viên của WIPO và của Cộng đồng châu âu.

Điều 29. Hiệu lực của Hiệp ước

Hiệp ước có hiệu lực 3 tháng sau khi có 30 văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của các Quốc gia được nộp tới Tổng Giám đốc WIPO.

Điều 30. Ngày có hiệu lực của việc trở thành Bên ký kết của Hiệp ước

Hiệp ước này sẽ ràng buộc:

(i) 30 Quốc gia nêu tại Điều 29, kể từ ngày Hiệp ước này có hiệu lực;

(ii) Các Quốc gia khác từ khi hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày Quốc gia đó nộp văn kiện của mình tới Tổng Giám đốc WIPO;

(iii) Cộng đồng châu âu, từ khi hết thời hạn 3 tháng sau khi nộp văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của mình nếu văn kiện này được nộp sau khi HIệp ước này có hiệu lực theo Điều 29, hoặc, 3 tháng sau khi Hiệp ước này có hiệu lực nếu văn kiện này được nộp trước ngày Hiệp ước này có hiệu lực.

(iv) Các tổ chức liên chính phủ khác được chấp thuận trở thành Bên ký kết của Hiệp ước này, từ khi hết thời hạn 3 tháng sau khi nộp văn kiện gia nhập của tổ chức đó.

Điều 31. Rút khỏi Hiệp ước

Bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể rút khỏi Hiệp ước này bằng thông báo gửi tới Tổng Giám đốc WIPO. Việc rút khỏi Hiệp ước sẽ có hiệu lực trong vòng một năm kể từ ngày Tổng Giám đốc WIPO nhận được thông báo.

Điều 32. Ngôn ngữ của Hiệp ước

(1) Hiệp ước này được ký trên đơn bản gốc bằng tiếng Anh, tiếng ả Rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha, các bản bằng tất cả các ngôn ngữ này đều có giá trị ngang nhau.

(2) Văn bản chính thức bằng các ngôn ngữ khác với các ngôn ngữ nêu tại Khoản (1) sẽ do Tổng Giám đốc WIPO thảo ra theo yêu cầu của Bên ký kết có liên quan sau khi lấy ý kiến của tất cả Bên ký kết. Trong Khoản này, " Bên ký kết có liên quan" là bất kỳ Quốc gia thành viên nào của WIPO có ngôn ngữ chính thức hoặc có một trong các ngôn ngữ chính thức đang yêu cầu lập; và là Cộng đồng châu âu và bất kỳ tổ chức liên chính phủ nào khác có thể trở thành thành viên của Hiệp ước này, nếu một trong các ngôn ngữ chính thức được yêu cầu thảo ra.

Điều 33. Lưu giữ

Tổng Giám đốc WIPO là nơi lưu chiểu Hiệp ước.

 

Các Điều khoản của Công ước Berne về Bảo hộ các Tác phẩm Văn học và Nghệ thuật (1971) được dẫn chiếu trong WPPT·

Điều 18. Tác phẩm đã có khi Công ước có hiệu lực: 1. Được bảo hộ khi việc bảo hộ ở quốc gia gốc chưa hết thời hạn; 2. Không được bảo hộ khi việc bảo hộ đã hết thời hạn ở quốc gia kể cả khi có yêu cầu; 3. áp dụng các nguyên tắc; 4. Các trường hợp đặc biệt

1. Công ước này áp dụng cho tất cả những tác phẩm chưa hết thời hạn bảo hộ và chưa thuộc về lĩnh vực công cộng ở quốc gia gốc vào thời điểm Công ước này có hiệu lực.

2. Nhưng, nếu tác phẩm hết thời hạn bảo hộ đã có trước đây và đã thuộc về lĩnh vực công cộng ở một quốc gia yêu cầu sự bảo hộ, thì tác phẩm đó sẽ không được bảo hộ trở lại.

3. Việc áp dụng nguyên tắc trên phải căn cứ vào các quy định trong các Công ước đặc biệt có liên quan đã được ký hoặc sẽ được ký giữa các quốc gia thành viên Liên hiệp. Trong trường hợp không có những điều Khoản như thế, từng nước quy định riêng những điều kiện áp dụng nguyên tắc nói trên.

4. Những quy định nói trên cũng được áp dụng trong trường hợp những quốc gia mới tham gia Liên hiệp và trong những trường hợp sự bảo hộ được gia hạn bằng việc áp dụng Điều 7 hay bằng việc rút các bảo lưu.

Các quy định của Công ước Quốc tế về Bảo hộ Người biểu diễn, Nhà sản xuất Bản ghi âm và Tổ chức Phát sóng (Công ước Rome)(1961) được dẫn chiếu trong WPPT·

Điều 4.[18] Việc biểu diễn được bảo hộ. Các khoản dành cho người biểu diễn

Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ dành việc đối xử quốc gia cho người biểu diễn nếu có bất kỳ các điều kiện nào nói dưới đây được đáp ứng:

(a) việc biểu diễn được thực hiện ở Quốc gia Thành viên khác;

(b) việc biểu diễn được phối hợp thực hiện trong bản ghi âm được bảo hộ theo Điều 5 của Công ước này;

(c) việc biểu diễn chưa được ghi lại trong bản ghi âm, được phát đi trong một chương trình phát sóng được bảo hộ theo Điều 6 của Công ước này.

Điều 5. Bảo hộ bản ghi âm; 1. Các khoản dành cho nhà sản xuất bản ghi âm; 2. Công bố đồng thời; 3. Khả năng loại trừ tiêu chuẩn cụ thể

1. Mỗi Quốc gia Thành viên phải dành sự đối xử quốc gia cho nhà sản xuất bản ghi âm nếu bất kỳ những điều kiện nào sau đây được đáp ứng:

(a) nhà sản xuất bản ghi âm là công dân của một Quốc gia Thành viên khác (tiêu chuẩn quốc tịch);

(b) việc ghi lại âm thanh lần đầu tiên được thực hiện ở Quốc gia Thành viên khác (tiêu chuẩn ghi âm);

(c) bản ghi âm lần đầu tiên được công bố ở Quốc gia Thành viên khác (tiêu chuẩn công bố).

2. Nếu một bản ghi âm lần đầu tiên được công bố ở Quốc gia không phải Thành viên nhưng nếu bản ghi âm đó cũng được công bố ở một Quốc gia Thành viên trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố lần đầu tiên (công bố đồng thời), thì nó được coi là được công bố lần đầu tiên ở Quốc gia thành viên đó.

3. Theo nghĩa của thông báo được gửi cho Tổng thư ký Liên hiệp quốc thì bất kỳ Quốc gia Thành viên nào đều có thể tuyên bố rằng Quốc gia đó không áp dụng tiêu chuẩn công bố hoặc không áp dụng tiêu chuẩn ghi âm. Việc tuyên bố này có thể được gửi đi cùng thời gian với việc phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập hoặc vào bất kỳ thời điểm nào sau đó; trong trường hợp cuối cùng thì việc phê chuẩn phải có hiệu lực trong vòng 6 tháng sau khi được gửi đi.[19]

Điều 16.[20] Các bảo lưu

1. Bất kỳ Quốc gia nào khi trở thành Thành viên của Công ước này đều bị ràng buộc bởi tất cả các nghĩa vụ và được hưởng tất cả lợi ích theo Công ước này. Tuy nhiên, một Quốc gia có thể tuyên bố vào bất kỳ thời điểm nào về việc thông báo lên Tổng giám đốc Liên hiệp quốc rằng:

(a) liên quan đến Điều 12:

(i) quốc gia đó sẽ không áp dụng những quy định của Điều này;

(ii) quốc gia đó không áp dụng những quy định của Điều này trong một số loại hình sử dụng cụ thể;

(iii) liên quan đến nhà sản xuất bản ghi âm không phải là công dân của một Quốc gia Thành viên khác, thì quốc gia đó không áp dụng Điều này;

(iv) liên quan đến nhà sản xuất bản ghi âm không phải là công dân của một Quốc gia Thành viên khác, thì quốc gia đó sẽ hạn chế việc bảo hộ theo Điều này về phạm vi và thời hạn mà một Quốc gia sau này dành sự bảo hộ cho bản ghi âm được ghi lại lần đầu bởi công dân của Quốc gia đưa ra tuyên bố; tuy nhiên trên thực tế Quốc gia Thành viên mà nhà sản xuất là công dân không được dành sự bảo hộ cho cùng một người hoặc những người hưởng lợi như là ở Quốc gia đưa ra tuyên bố rằng sẽ không xem xét đến sự khác biệt trong phạm vi bảo hộ;

(b) Liên quan đến Điều 13, Quốc gia đó không áp dụng điểm (a) của Điều đó; Nếu một quốc gia ký kết đưa ra tuyên bố như vậy thì các Quốc gia ký kết khác không có nghĩa vụ cho các tổ chức phát sóng có trụ sở chính ở Quốc gia đó hưởng quyền nói tại điểm (d) Điều 13.

2. Nếu thông báo nói tại Khoản 1 Điều này được đưa ra sau ngày trao văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập, thì tuyên bố đó có hiêu lực 6 tháng sau khi bản thông báo và tuyên bố đó được gửi đi.

Điều 17.[21] Một số nước chỉ áp dụng tiêu chuẩn "ghi âm"

Bất kỳ Quốc gia nào vào ngày 26/10/1961 dành sự bảo hộ cho nhà sản xuất bản ghi âm chỉ được dựa trên cơ sở tiêu chuẩn ghi âm thông qua việc tuyên bố gửi lên Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc tại thời điểm phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập, có thể tuyên bố Quốc gia đó sẽ áp dụng một mình tiêu chuẩn ghi âm theo nghĩa của Điều 5 và áp dụng tiêu chuẩn ghi âm thoặc cho tiêu chuẩn quốc tịch theo nghĩa của đoạn 1(a)(iii) và (iv) của Điều 16.

Điều 18.[22] Rút bảo lưu

Bất kỳ Quốc gia nào đã gửi thông báo theo khoản 3 Điều 5, khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 16 hoặc Điều 17 đều có thể thu hẹp phạm vi hoặc huỷ bỏ những điều này bởi một thông báo khác gửi lên Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc.


· Hiệp ước này được Hội nghị Ngoại giao WIPO về Những vấn đề Cụ thể của Quyền tác giả và Quyền kề cận tại Geneva thông qua ngày 20/12/1996.

[1] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 1(2): Điểm này được hiểu là Điều 1(2) khẳng định mối quan hệ giữa các quyền đối với bản ghi âm theo Hiệp ước này và quyền tác giả đối với các tác phẩm được thể hiện trong bản ghi âm đó. Trong trường hợp sự cho phép được yêu cầu từ cả tác giả của tác phẩm được thể hiện trong bản ghi âm và người biểu diễn hoặc nhà sản xuất sở hữu các quyền đối với bản ghi âm, yêu cầu về sự cho phép của tác giả sẽ không chấm dứt tồn tại do yêu cầu có được sự cho phép của người biểu diễn hoặc nhà sản xuất cũng được đòi hỏi, và ngược lại.

Điểm này cũng được hiểu là không điểm nào trong Điều 1(2) loại trừ Bên ký kết quy định các quyền độc quyền cho người biểu diễn hoặc nhà sản xuất bản ghi âm vượt quá đòi hỏi được quy định theo Hiệp ước này.

[2] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 2(b): Điểm này được hiểu là định nghĩa về bản ghi âm được quy định ở Điều 2(b) không ngụ ý là các quyền đối với bản ghi âm không bị ảnh hưởng bằng bất kỳ cách thức nào do việc đưa bản ghi âm vào trong tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.

[3] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 2(e), 8, 9, 12 và 13: như được sử dụng ở những Điều này, thuật ngữ "bản sao" và "bản gốc và bản sao", tuỳ thuộc vào quyền phân phối và quyền cho thuê theo các Điều này, chỉ đề cập đến các bản đã được định hình có thể đưa vào lưu thông như các vật hữu hình.

[4] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 3(2): về việc áp dụng Điều 3(2), điểm này được hiểu là định hình có nghĩa là hoàn tất bản ghi âm chủ.

[5] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 3: Điểm này được hiểu là việc đề cập đến trong các Điều 5(a) và 16(a)(iv) của Công ước Rome về "công dân của Quốc gia ký kết khác", khi áp dụng Hiệp ước này, có nghĩa là công dân của một trong những nước là thành viên của tổ chức liên chính phủ là một Bên ký kết của Hiệp ước này.

[6] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 7, 11 và 16: như được nêu ở Điều 7 và 11, và những ngoại lệ được phép theo Điều 16 dưới đây, quyền sao chép hoàn toàn áp dụng trong môi trường số, đặc biệt trong việc sử dụng các buổi biểu diễn và bản ghi âm dưới dạng số. Điểm này cũng được hiểu là việc lưu giữ buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm được bảo hộ dưới dạng số trong môi trường điện tử tạo thành việc sao chép theo nghĩa của các Điều khoản này.

[7] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 2(e), 8, 9, 12 và 13: như được sử dụng trong các Điều này, thuật ngữ "bản sao" và "bản gốc và bản sao", tuỳ thuộc vào quyền phân phối và quyền cho thuê theo các Điều nêu trên, chỉ đề cập đến các bản đã được định hình và có thể được đưa vào lưu thông như các vật hữu hình.

[8] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 2(e), 8, 9, 12 và 13: như được sử dụng ở Điều này, thuật ngữ "bản sao" và "bản gốc và bản sao", tuỳ thuộc vào quyền phân phối và quyền cho thuê theo các Điều nêu trên, chỉ đề cập đến các bản đã được định hình và có thể được đưa vào lưu thông như các vật hữu hình.

[9] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 7, 11 và 16: Như được nêu ở Điều 7 và 11, và những ngoại lệ được phép ở Điều 16 tới đây, quyền sao chép hoàn toàn áp dụng trong môi trường số, đặc biệt trong việc sử dụng buỏi biểu diễn và bản ghi âm ở dạng số. Điểm này cũng được hiểu là việc lưu giữ buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm được bảo hộ dưới dạng số trong môi trường điện tử tạo nên việc sao chép theo nghĩa của các Điều này.

[10] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 2(e), 8, 9, 12 và 13: như được sử dụng ở các Điều này, thuật ngữ "bản sao" và "bản gốc và bản sao", tuỳ thuộc vào quyền phân phối và quyền cho thuê theo các Điều nói ở trên, chỉ đề cập đến các bản đã định hình và có thể được đưa vào lưu thông như các đồ vật hữu hình.

[11] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 2(e), 8, 9, 12 và 13: như được sử dụng ở các Điều này, thuật ngữ "bản sao" và "bản gốc và bản sao", tuỳ thuộc vào quyền phân phối và quyền cho thuê theo các Điều nói trên, chỉ đề cập đến các bản đã được định hình và có thể được đưa vào lưu thông như các đồ vật hữu hình.

[12] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 15: điểm này được hiểu là Điều 15 không thể hiện giải pháp toàn diện mức độ các quyền phát sóng và truyền đạt tới công chúng mà người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm được hưởng trong thời kỳ kỹ thuật số. Các Phái đoàn không thể đạt được sự nhất trí đối với các đề nghị khác biệt về các khía cạnh của khả năng độc quyền được quy định trong các trường hợp cụ thể hoặc về các quyền được quy định không có bảo lưu, và do vậy để lại vấn đề này cho một giải pháp trong tương lai.

[13] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 15: điểm này được hiểu là Điều 15 không ngăn cản việc dành các quyền được bàn đến trong Điều này cho người biểu diễn tác phẩm dân gian và nhà sản xuất bản ghi âm ghi tác phẩm dân gian trong trường hợp các bản ghi âm này không được công bố nhằm đạt lợi ích thương mại.

[14] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 7, 11 và 16: như được nêu ở các Điều 7, 11 và các ngoại lệ được phép theo Điều 16, quyền sao chép hoàn toàn áp dụng trong môi trường số, đặc biệt trong việc sử dụng buổi biểu diễn và bản ghi âm ở dạng số. Điểm này cũng được hiểu là việc lưu giữ buổi biểu diễn hoặc bản ghi âm được bảo hộ dưới dạng số trong môi trường điện tử tạo nên việc sao chép theo nghĩa của các Điều này.

[15] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 16: Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 10 Hiệp ước của WIPO về Quyền tác giả (về các hạn chế và ngoại lệ) cũng có thể áp dụng tương xứng đối với Điều 16 (về hạn chế và ngoại lệ) của Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và Bản ghi âm. [Văn bản tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 10 của Hiệp ước WCT nói như sau: "Điểm này được hiểu là các quy định của Điều 10 cho phép các Bên ký kết đưa ra và mở rộng một cách thích hợp trong môi trường số các hạn chế và ngoại lệ theo luật quốc gia của mình điều được coi như có thể được chấp nhận theo Công ước Berne. Tương tự, các quy định này sẽ được hiểu là cho phép Bên ký kết đặt ra các hạn chế và ngoại lệ mới thích hợp trong môi trường mạng kỹ thuật số.

"Điểm này cũng được hiểu là Điều 10(2) không làm giảm cũng không mở rộng phạm vi khả năng áp dụng các hạn chế và ngoại lệ được phép theo Công ước Berne"].

[16] Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 19: Tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 12 của Hiệp ước của WIPO về Quyền tác giả (về các nghĩa vụ về thông tin quản lý quyền) cũng có thể được áp dụng tương ứng đối với Điều 19 (về các nghĩa vụ về thông tin quản lý quyền) của Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và bản ghi âm. [Nôi dung của tuyên bố được thông qua liên quan đến Điều 12 của Hiệp ước WCT nói như sau: "Điểm này được hiểu là đề cập đến "sự vi phạm bất kỳ quyền nào được quy định trong Hiệp ước này hoặc Công ước Berne" bao gồm cả các quyền độc quyền và quyền hưởng thù lao.

"Điểm này cũng được hiểu là các Bên ký kết sẽ không dựa vào Điều này để lập ra hoặc thi hành các hệ thống quản lý quyền có thể gây ra việc áp đặt các thủ tục hình thức không được phép theo Công ước Berne hoặc Hiệp ước này, ngăn cản việc tự do lưu thông hàng hoá hoặc cản trở việc hưởng các quyền theo Hiệp ước này."].

· Các quy định được sao lại tại đây được dẫn chiếu tại Điều 22 của WPPT.

· Tiêu đề được đưa vào nêu nội dung của các Khoản khác nhau để thuận tiện cho việc tra cứu. Không có tiêu đề trong văn bản gốc được ký kết.

[18] Điều 4 và 5 của Công ước Rome được viện dẫn trong Điều 3(2) của WPPT với nội dung: "các tiêu chuẩn đủ điều kiện bảo hộ được quy định trong Công ước Rome".

[19] Khoản 3 Điều 5 Công ước Rome được viện dẫn trong Điều 3(3) của WPPT.

[20]  Điều 16(1) (a)(iii) và (iv) của Công ước Rome được dẫn chiếu trong Điều 17 của Công ước này.

[21] Điều 17 của Công ước Rome được dẫn chiếu trong Điều 3(3) của WPPT.

[22] Điều 18 của Công ước Rome được dẫn chiếu trong Điều 17 của Công ước này.

WIPO PERFORMANCES AND PHONOGRAMS TREATY (WPPT) (1996)

WIPO PERFORMANCES AND PHONOGRAMS TREATY (WPPT) (1996) WITH THE AGREED STATEMENTS OF THE DIPLOMATIC CONFERENCE THAT ADOPTED THE TREATY AND THE PROVISIONS OF THE BERNE CONVENTION ( 1971) AND OF THE ROME CONVENTION (1961)

Referred to in the treaty

WIPO Performances and Phonograms Treaty

(WPPT) (1996)

CONTENTS

Preamble

Chapter I: General Provisions

Article 1: Relation to Other Conventions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3: Beneficiaries of Protection under this Treaty

Article 4: National Treatment

Chapter II: Rights of Performers

Article 5: Moral Rights of Performers

Article 6: Economic Rights of Performers in their Unfixed Performances

Article 7: Right of Reproduction

Article 8: Right of Distribution

Article 9: Right of Rental

Article 10: Right of Making Available of Fixed Performances

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11: Right of Reproduction

Article 12: Right of Distribution

Article 13: Right of Rental

Article 14: Right of Making Available of Phonograms

Chapter IV: Common Provisions

Article 15: Right to Remuneration for Broadcasting and Communication to the Public

Article 16: Limitations and Exceptions

Article 17: Term of Protection

Article 18: Obligations concerning Technological Measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20: Formalities

Article 21: Reservations

Article 22: Application in Time

Article 23: Provisions on Enforcement of Rights

Chapter V: Administrative and Final Clauses

Article 24: Assembly

Article 25: International Bureau

Article 26: Eligibility for Becoming Party to the Treaty

Article 27: Rights and Obligations under the Treaty

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29: Entry into Force of the Treaty

Article 30: Effective Date of Becoming Party to the Treaty

Article 31: Denunciation of the Treaty

Article 32: Languages of the Treaty

Article 33: Depositary

PREAMBLE

The Contracting Parties,

Desiring to develop and maintain the protection of the rights of performers and producers of phonograms in a manner as effective and uniform as possible,

Recognizing the need to introduce new international rules in order to provide adequate solutions to the questions raised by economic, social, cultural and technological developments,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Recognizing the need to maintain a balance between the rights of performers and producers of phonograms and the larger public interest, particularly education, research and access to information,

Have agreed as follows:

CHAPTER I

GENERAL PROVISIONS

Article 1

Relation to Other Conventions

(1) Nothing in this Treaty shall derogate from existing obligations that Contracting Parties have to each other under the International Convention for the Protection of Performers, Producers of Phonograms and Broadcasting Organizations done in Rome, October 26, 1961 (hereinafter the "Rome Convention").

(2) Protection granted under this Treaty shall leave intact and shall in no way affect the protection of copyright in literary and artistic works. Consequently, no provision of this Treaty may be interpreted as prejudicing such protection.

(3) This Treaty shall not have any connection with, nor shall it prejudice any rights and obligations under, any other treaties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Definitions

For the purposes of this Treaty:

(a) "performers" are actors, singers, musicians, dancers, and other persons who act, sing, deliver, declaim, play in, interpret, or otherwise perform literary or artistic works or expressions of folklore;

(b) "phonogram" means the fixation of the sounds of a performance or of other sounds, or of a representation of sounds, other than in the form of a fixation incorporated in a cinematographic or other audiovisual work;

(c) "fixation" means the embodiment of sounds, or of the representations thereof, from which they can be perceived, reproduced or communicated through a device;

(d) "producer of a phonogram" means the person, or the legal entity, who or which takes the initiative and has the responsibility for the first fixation of the sounds of a performance or other sounds, or the representations of sounds;

(e) "publication" of a fixed performance or a phonogram means the offering of copies of the fixed performance or the phonogram to the public, with the consent of the rightholder, and provided that copies are offered to the public in reasonable quantity;

(f) "broadcasting" means the transmission by wireless means for public reception of sounds or of images and sounds or of the representations thereof; such transmission by satellite is also "broadcasting"; transmission of encrypted signals is "broadcasting" where the means for decrypting are provided to the public by the broadcasting organization or with its consent;

(g) "communication to the public" of a performance or a phonogram means the transmission to the public by any medium, otherwise than by broadcasting, of sounds of a performance or the sounds or the representations of sounds fixed in a phonogram. For the purposes of Article 15, "communication to the public" includes making the sounds or representations of sounds fixed in a phonogram audible to the public.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Beneficiaries of Protection under this Treaty

(1) Contracting Parties shall accord the protection provided under this Treaty to the performers and producers of phonograms who are nationals of other Contracting Parties.

(2) The nationals of other Contracting Parties shall be understood to be those performers or producers of phonograms who would meet the criteria for eligibility for protection provided under the Rome Convention, were all the Contracting Parties to this Treaty Contracting States of that Convention. In respect of these criteria of eligibility, Contracting Parties shall apply the relevant definitions in Article 2 of this Treaty.

(3) Any Contracting Party availing itself of the possibilities provided in Article 5(3) of the Rome Convention or, for the purposes of Article 5 of the same Convention, Article 17 thereof shall make a notification as foreseen in those provisions to the Director General of the World Intellectual Property Organization (WIPO).

Article 4

National Treatment

(1) Each Contracting Party shall accord to nationals of other Contracting Parties, as defined in Article 3(2), the treatment it accords to its own nationals with regard to the exclusive rights specifically granted in this Treaty, and to the right to equitable remuneration provided for in Article 15 of this Treaty.

(2) The obligation provided for in paragraph (1) does not apply to the extent that another Contracting Party makes use of the reservations permitted by Article 15(3) of this Treaty.

CHAPTER II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5

Moral Rights of Performers

(1) Independently of a performer's economic rights, and even after the transfer of those rights, the performer shall, as regards his live aural performances or performances fixed in phonograms, have the right to claim to be identified as the performer of his performances, except where omission is dictated by the manner of the use of the performance, and to object to any distortion, mutilation or other modification of his performances that would be prejudicial to his reputation.

(2) The rights granted to a performer in accordance with paragraph (1) shall, after his death, be maintained, at least until the expiry of the economic rights, and shall be exercisable by the persons or institutions authorized by the legislation of the Contracting Party where protection is claimed. However, those Contracting Parties whose legislation, at the moment of their ratification of or accession to this Treaty, does not provide for protection after the death of the performer of all rights set out in the preceding paragraph may provide that some of these rights will, after his death, cease to be maintained.

(3) The means of redress for safeguarding the rights granted under this Article shall be governed by the legislation of the Contracting Party where protection is claimed.

Article 6

Economic Rights of Performers in their Unfixed Performances

Performers shall enjoy the exclusive right of authorizing, as regards their performances:

 (i) the broadcasting and communication to the public of their unfixed performances except where the performance is already a broadcast performance; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7

Right of Reproduction

Performers shall enjoy the exclusive right of authorizing the direct or indirect reproduction of their performances fixed in phonograms, in any manner or form.

Article 8

Right of Distribution

(1) Performers shall enjoy the exclusive right of authorizing the making available to the public of the original and copies of their performances fixed in phonograms through sale or other transfer of ownership.

(2) Nothing in this Treaty shall affect the freedom of Contracting Parties to determine the conditions, if any, under which the exhaustion of the right in paragraph (1) applies after the first sale or other transfer of ownership of the original or a copy of the fixed performance with the authorization of the performer.

Article 9

Right of Rental

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(2) Notwithstanding the provisions of paragraph (1), a Contracting Party that, on April 15, 1994, had and continues to have in force a system of equitable remuneration of performers for the rental of copies of their performances fixed in phonograms, may maintain that system provided that the commercial rental of phonograms is not giving rise to the material impairment of the exclusive right of reproduction of performers.

Article 10

Right of Making Available of Fixed Performances

Performers shall enjoy the exclusive right of authorizing the making available to the public of their performances fixed in phonograms, by wire or wireless means, in such a way that members of the public may access them from a place and at a time individually chosen by them.

CHAPTER III

RIGHTS OF PRODUCERS OF PHONOGRAMS

Article 11

Right of Reproduction

Producers of phonograms shall enjoy the exclusive right of authorizing the direct or indirect reproduction of their phonograms, in any manner or form.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Right of Distribution

(1) Producers of phonograms shall enjoy the exclusive right of authorizing the making available to the public of the original and copies of their phonograms through sale or other transfer of ownership.

(2) Nothing in this Treaty shall affect the freedom of Contracting Parties to determine the conditions, if any, under which the exhaustion of the right in paragraph (1) applies after the first sale or other transfer of ownership of the original or a copy of the phonogram with the authorization of the producer of the phonogram.

Article 13

Right of Rental

(1) Producers of phonograms shall enjoy the exclusive right of authorizing the commercial rental to the public of the original and copies of their phonograms, even after distribution of them by or pursuant to authorization by the producer.

(2) Notwithstanding the provisions of paragraph (1), a Contracting Party that, on April 15, 1994, had and continues to have in force a system of equitable remuneration of producers of phonograms for the rental of copies of their phonograms, may maintain that system provided that the commercial rental of phonograms is not giving rise to the material impairment of the exclusive right of reproduction of producers of phonograms.

Article 14

Right of Making Available of Phonograms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHAPTER IV

COMMON PROVISIONS

Article 15

Right to Remuneration for Broadcasting and Communication to the Public

(1) Performers and producers of phonograms shall enjoy the right to a single equitable remuneration for the direct or indirect use of phonograms published for commercial purposes for broadcasting or for any communication to the public.

(2) Contracting Parties may establish in their national legislation that the single equitable remuneration shall be claimed from the user by the performer or by the producer of a phonogram or by both. Contracting Parties may enact national legislation that, in the absence of an agreement between the performer and the producer of a phonogram, sets the terms according to which performers and producers of phonograms shall share the single equitable remuneration.

(3) Any Contracting Party may in a notification deposited with the Director General of WIPO, declare that it will apply the provisions of paragraph (1) only in respect of certain uses, or that it will limit their application in some other way, or that it will not apply these provisions at all.

(4) For the purposes of this Article, phonograms made available to the public by wire or wireless means in such a way that members of the public may access them from a place and at a time individually chosen by them shall be considered as if they had been published for commercial purposes.

Article 16

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) Contracting Parties may, in their national legislation, provide for the same kinds of limitations or exceptions with regard to the protection of performers and producers of phonograms as they provide for, in their national legislation, in connection with the protection of copyright in literary and artistic works.

(2) Contracting Parties shall confine any limitations of or exceptions to rights provided for in this Treaty to certain special cases which do not conflict with a normal exploitation of the performance or phonogram and do not unreasonably prejudice the legitimate interests of the performer or of the producer of the phonogram.

Article 17

Term of Protection

(1) The term of protection to be granted to performers under this Treaty shall last, at least, until the end of a period of 50 years computed from the end of the year in which the performance was fixed in a phonogram.

(2) The term of protection to be granted to producers of phonograms under this Treaty shall last, at least, until the end of a period of 50 years computed from the end of the year in which the phonogram was published, or failing such publication within 50 years from fixation of the phonogram, 50 years from the end of the year in which the fixation was made.

Article 18

Obligations concerning Technological Measures

Contracting Parties shall provide adequate legal protection and effective legal remedies against the circumvention of effective technological measures that are used by performers or producers of phonograms in connection with the exercise of their rights under this Treaty and that restrict acts, in respect of their performances or phonograms, which are not authorized by the performers or the producers of phonograms concerned or permitted by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Obligations concerning Rights Management Information

(1) Contracting Parties shall provide adequate and effective legal remedies against any person knowingly performing any of the following acts knowing, or with respect to civil remedies having reasonable grounds to know, that it will induce, enable, facilitate or conceal an infringement of any right covered by this Treaty:

 (i) to remove or alter any electronic rights management information without authority;

 (ii) to distribute, import for distribution, broadcast, communicate or make available to the public, without authority, performances, copies of fixed performances or phonograms knowing that electronic rights management information has been removed or altered without authority.

(2) As used in this Article, "rights management information" means information which identifies the performer, the performance of the performer, the producer of the phonogram, the phonogram, the owner of any right in the performance or phonogram, or information about the terms and conditions of use of the performance or phonogram, and any numbers or codes that represent such information, when any of these items of information is attached to a copy of a fixed performance or a phonogram or appears in connection with the communication or making available of a fixed performance or a phonogram to the public.

Article 20

Formalities

The enjoyment and exercise of the rights provided for in this Treaty shall not be subject to any formality.

Article 21

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Subject to the provisions of Article 15(3), no reservations to this Treaty shall be permitted.

Article 22

Application in Time

(1) Contracting Parties shall apply the provisions of Article 18 of the Berne Convention, mutatis mutandis, to the rights of performers and producers of phonograms provided for in this Treaty.

(2) Notwithstanding paragraph (1), a Contracting Party may limit the application of Article 5 of this Treaty to performances which occurred after the entry into force of this Treaty for that Party.

Article 23

Provisions on Enforcement of Rights

(1) Contracting Parties undertake to adopt, in accordance with their legal systems, the measures necessary to ensure the application of this Treaty.

(2) Contracting Parties shall ensure that enforcement procedures are available under their law so as to permit effective action against any act of infringement of rights covered by this Treaty, including expeditious remedies to prevent infringements and remedies which constitute a deterrent to further infringements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ADMINISTRATIVE AND FINAL CLAUSES

Article 24

Assembly

(1)

(a) The Contracting Parties shall have an Assembly.

(b) Each Contracting Party shall be represented by one delegate who may be assisted by alternate delegates, advisors and experts.

(c) The expenses of each delegation shall be borne by the Contracting Party that has appointed the delegation. The Assembly may ask WIPO to grant financial assistance to facilitate the participation of delegations of Contracting Parties that are regarded as developing countries in conformity with the established practice of the General Assembly of the United Nations or that are countries in transition to a market economy.

(2)

(a) The Assembly shall deal with matters concerning the maintenance and development of this Treaty and the application and operation of this Treaty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(c) The Assembly shall decide the convocation of any diplomatic conference for the revision of this Treaty and give the necessary instructions to the Director General of WIPO for the preparation of such diplomatic conference.

(3)

(a) Each Contracting Party that is a State shall have one vote and shall vote only in its own name.

(b) Any Contracting Party that is an intergovernmental organization may participate in the vote, in place of its Member States, with a number of votes equal to the number of its Member States which are party to this Treaty. No such intergovernmental organization shall participate in the vote if any one of its Member States exercises its right to vote and vice versa.

(4) The Assembly shall meet in ordinary session once every two years upon convocation by the Director General of WIPO.

(5) The Assembly shall establish its own rules of procedure, including the convocation of extraordinary sessions, the requirements of a quorum and, subject to the provisions of this Treaty, the required majority for various kinds of decisions.

Article 25

International Bureau

The International Bureau of WIPO shall perform the administrative tasks concerning the Treaty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Eligibility for Becoming Party to the Treaty

(1) Any Member State of WIPO may become party to this Treaty.

(2) The Assembly may decide to admit any intergovernmental organization to become party to this Treaty which declares that it is competent in respect of, and has its own legislation binding on all its Member States on, matters covered by this Treaty and that it has been duly authorized, in accordance with its internal procedures, to become party to this Treaty.

(3) The European Community, having made the declaration referred to in the preceding paragraph in the Diplomatic Conference that has adopted this Treaty, may become party to this Treaty.

Article 27

Rights and Obligations under the Treaty

Subject to any specific provisions to the contrary in this Treaty, each Contracting Party shall enjoy all of the rights and assume all of the obligations under this Treaty.

Article 28

Signature of the Treaty

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29

Entry into Force of the Treaty

This Treaty shall enter into force three months after 30 instruments of ratification or accession by States have been deposited with the Director General of WIPO.

Article 30

Effective Date of Becoming Party to the Treaty

This Treaty shall bind

 (i) the 30 States referred to in Article 29, from the date on which this Treaty has entered into force;

 (ii) each other State from the expiration of three months from the date on which the State has deposited its instrument with the Director General of WIPO;

 (iii) the European Community, from the expiration of three months after the deposit of its instrument of ratification or accession if such instrument has been deposited after the entry into force of this Treaty according to Article 29, or, three months after the entry into force of this Treaty if such instrument has been deposited before the entry into force of this Treaty;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 31

Denunciation of the Treaty

This Treaty may be denounced by any Contracting Party by notification addressed to the Director General of WIPO. Any denunciation shall take effect one year from the date on which the Director General of WIPO received the notification.

Article 32

Languages of the Treaty

(1) This Treaty is signed in a single original in English, Arabic, Chinese, French, Russian and Spanish languages, the versions in all these languages being equally authentic.

(2) An official text in any language other than those referred to in paragraph (1) shall be established by the Director General of WIPO on the request of an interested party, after consultation with all the interested parties. For the purposes of this paragraph, "interested party" means any Member State of WIPO whose official language, or one of whose official languages, is involved and the European Community, and any other intergovernmental organization that may become party to this Treaty, if one of its official languages is involved.

Article 33

Depositary

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PROVISIONS OF THE BERNE CONVENTION FOR THE PROTECTION OF LITERARY AND ARTISTIC WORKS ( 1971) REFERRED TO IN THE WPPT

Article 18

[Works Existing on Convention's Entry Into Force: 1. Protectable where protection not yet expired in country of origin; 2. Non-protectable where protection already expired in country where it is claimed; 3. Application of these principles; 4. Special cases]

(1) This Convention shall apply to all works which, at the moment of its coming into force, have not yet fallen into the public domain in the country of origin through the expiry of the term of protection.

(2) If, however, through the expiry of the term of protection which was previously granted, a work has fallen into the public domain of the country where protection is claimed, that work shall not be protected anew.

(3) The application of this principle shall be subject to any provisions contained in special conventions to that effect existing or to be concluded between countries of the Union. In the absence of such provisions, the respective countries shall determine, each in so far as it is concerned, the conditions of application of this principle.

(4) The preceding provisions shall also apply in the case of new accessions to the Union and to cases in which protection is extended by the application of Article 7 or by the abandonment of reservations.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4

[Performances Protected. Points of Attachment for Performers]

Each Contracting State shall grant national treatment to performers if any of the following conditions is met:

(a) the performance takes place in another Contracting State;

(b) the performance is incorporated in a phonogram which is protected under Article 5 of this Convention;

(c) the performance, not being fixed on a phonogram, is carried by a broadcast which is protected by Article 6 of this Convention.

Article 5

[Protected Phonograms: 1. Points of Attachment for Producers of Phonograms; 2. Simultaneous Publication; 3. Power to exclude certain Criteria]

1. Each Contracting State shall grant national treatment to producers of phonograms if any of the following conditions is met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(b) the first fixation of the sound was made in another Contracting State (criterion of fixation);

(c) the phonogram was first published in another Contracting State (criterion of publication).

2. If a phonogram was first published in a non–contracting State but if it was also published, within thirty days of its first publication, in a Contracting State (simultaneous publication), it shall be considered as first published in the Contracting State.

3. By means of a notification deposited with the Secretary–General of the United Nations, any Contracting State may declare that it will not apply the criterion of publication or, alternatively, the criterion of fixation. Such notification may be deposited at the time of ratification, acceptance or accession, or at any time thereafter; in the last case, it shall become effective six months after it has been deposited.

Article 16

[Reservations]

1. Any State, upon becoming party to this Convention, shall be bound by all the obligations and shall enjoy all the benefits thereof. However, a State may at any time, in a notification deposited with the Secretary–General of the United Nations, declare that:

(a) as regards Article 12:

 (i) it will not apply the provisions of that Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (iii) as regards phonograms the producer of which is not a national of another Contracting State, it will not apply that Article;

 (iv) as regards phonograms the producer of which is a national of another Contracting State, it will limit the protection provided for by that Article to the extent to which, and to the term for which, the latter State grants protection to phonograms first fixed by a national of the State making the declaration; however, the fact that the Contracting State of which the producer is a national does not grant the protection to the same beneficiary or beneficiaries as the State making the declaration shall not be considered as a difference in the extent of the protection;

(b) as regards Article 13, it will not apply item (d) of that Article; if a Contracting State makes such a declaration, the other Contracting States shall not be obliged to grant the right referred to in Article 13, item (d), to broadcasting organisations whose headquarters are in that State.

2. If the notification referred to in paragraph 1 of this Article is made after the date of the deposit of the instrument of ratification, acceptance or accession, the declaration will become effective six months after it has been deposited.

Article 17

[Certain countries applying only the "fixation" criterion]

Any State which, on October 26, 1961, grants protection to producers of phonograms solely on the basis of the criterion of fixation may, by a notification deposited with the Secretary–General of the United Nations at the time of ratification, acceptance or accession, declare that it will apply, for the purposes of Article 5, the criterion of fixation alone and, for the purposes of paragraph 1(a)(iii) and (iv) of Article 16, the criterion of fixation instead of the criterion of nationality.

Article 18

[Withdrawal of reservations]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


WIPO Performances and Phonograms Treaty (WPPT) (1996) with the agreed statements of the diplomatic conference that adopted the treaty and the provisions of the Berne Convention ( 1971) and of the Rome Convention (1961)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.025

DMCA.com Protection Status
IP: 3.17.5.68
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!