TỔNG
CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33-TĐC/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 3 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNHBẢN "QUY ĐỊNH VỀ BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM (HIỆU CHUẨN)
CỦA PHÒNG THỬ NGHIỆM ĐƯỢC CÔNG NHẬN"
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT
LƯỢNG
Căn cứ Điều 18, 19, 20 Pháp lệnh
Chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc
thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Quy định về công nhận phòng thử nghiệm ban hành theo Quyết định số
873-QĐ ngày 23-12-1991 của Uỷ ban Khoa học Nhà nước;
Căn cứ quy định về nội dung, thủ tục công nhận phòng thử nghiệm ban hành
theo Quyết định số 10-TĐC/QĐ ngày 17-10-1992 của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục TC-ĐL-CL được Nhà nước
giao trong Nghị định số 22-HĐBT ngày 8-2-1984 của Hội đồng Bộ trưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Đo lường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành theo Quyết định này bản "Quy định về biên bản thử nghiệm (hiệu
chuẩn) của phòng thử nghiệm được công nhận".
Điều 2.
Các ngành, các địa phương, các cơ sở và các cơ quan quản lý Nhà nước về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng phải theo đúng Quy định này trong việc công nhận
phòng thử nghiệm.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Quy định này.
|
Nguyễn
Trọng Hiệp
(Đã
ký)
|
QUY ĐỊNH
VỀ BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM (HIỆU CHUẨN) CỦA PHÒNG THỬ NGHIỆM ĐƯỢC
CÔNG NHẬN
(Ban
hành theo Quyết định số 33-TĐC/QĐ ngày 23-3-1992 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng)
Văn
bản này phù hợp với hướng dẫn ISO/IEC-45
1. Quy định
chung
1.1. Biên bản thử nghiệm (hiệu
chuẩn) là tài liệu ghi lại kết quả thử nghiệm (hiệu chuẩn) và các thông tin cần
thiết khác liên quan đến phép thử (hiệu chuẩn) đã tiến hành.
1.2. Biên bản thử nghiệm là căn
cứ để cấp phiếu kết quả thử nghiệm (hiệu chuẩn) đối với các phép thử (hiệu chuẩn)
đã được công nhận. Biên bản này cũng có thể được sao lại cho khách hàng khi
khách hàng có yêu cầu.
2. Nội dung
và cách trình bày biên bản thử nghiệm (hiệu chuẩn)
2.1. Mẫu biên bản
Biên bản trình bày thống nhất
trên giấy A4 theo phụ lục và tuân theo những hướng dẫn ghi chép dưới đây:
2.2. Một số quy định chung
Phần trên cùng ghi các thông tin
chung của phòng thử nghiệm. Số hiệu phòng thì theo quyết định công nhận của Tổng
cục TC-ĐL-CL. Phần trên góc phải ghi số thứ tự trang (từ 01) trên tổng số trang
của biên bản.
Từ trang 2 của biên bản trên đầu
góc trái ghi lại số biên bản và trên đầu góc phải ghi rõ thứ tự trang trên tổng
số trang.
Số lượng trang của biên bản tuỳ
thuộc vào nội dung dài ngắn của từng biên bản.
2.3. Số biên bản
Số biên bản gồm 2 nhóm số: số thứ
tự của biên bản bắt đầu từ 01, 02... và hai chữ số cuối cùng của năm tiến hành
phép thử (90, 91...). Giữa hai nhóm số ngăn cách bằng một dấu chấm (.).
2.4. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thử
nghiệm (hiệu chuẩn)
Lần lượt ghi các thông tin theo
phụ lục.
2.5. Mẫu thử
Lần lượt ghi các thông tin theo
phụ lục.
Phần ký hiệu ghi theo ký hiệu của
nhà sản xuất ghi khắc trên mẫu thử. Trường hợp trên mẫu thử không có ký hiệu
ghi sẵn, phải ghi lại ký hiệu đo lường thử nghiệm ấn định và đã ghi trên mẫu thử
(hoặc bao bì của nó).
Phần đặc trưng kỹ thuật chỉ cần
ghi các đặc trưng chủ yếu. Hồ sơ kèm theo mẫu thử có thể là ảnh chụp, các bản
thuyết minh, hướng dẫn sử dụng v.v...
2.6. Nội dung thử nghiệm (hiệu
chuẩn)
Lần lượt ghi trên các phép thử
được tiến hành và các mẫu tương ứng với phép thử ấy.
2.7. Phương pháp và quy trình thử
nghiệm (hiệu chuẩn)
Lần lượt trình bày các nội dung
sau:
a) Các căn cứ để thử nghiệm: ghi
rõ tên và số hiệu các tiêu chuẩn, các quy định có liên quan được lấy làm căn cứ
về chuyên môn, nghiệp vụ để tiến hành phép thử; để lấy và tạo mẫu; để xử lý,
đánh giá kết quả v.v...
b) Việc lưu mẫu thử: ghi lại các
điều kiện và cách thức lưu mẫu thử, đặc biệt là những điều có tính chất riêng
biệt khác với bình thường.
c) Việc chuẩn bị mẫu thử: ghi lại
những đặc điểm, nhất là những đặc điểm mang tính riêng biệt của việc chuẩn bị mẫu
thử, ghi rõ người đã chuẩn bị mẫu thử.
d) Điều kiện môi trường: ghi lại
điều kiện môi trường cụ thể trong đó các phép thử được tiến hành (nhiệt độ, áp
suất, độ ẩm, điện từ trường v.v.).
e) Thứ tự thực hiện: ghi lại thứ
tự thực hiện các phần khác nhau của phép thử, những đặc điểm cần chú ý.
2.8. Trang thiết bị thử nghiệm
(hiệu chuẩn)
Lần lượt ghi lại các trang thiết
bị chính giữ vai trò quyết định độ chính xác của phép thử theo phụ lục.
2.9. Kết quả thử nghiệm (hiệu
chuẩn)
Lần lượt ghi lại các số hiệu thu
được tương ứng với từng phần của phép thử và kết quả thử nghiệm cuối cùng kèm
theo độ chính xác.
Trường hợp trong tài liệu lấy
làm căn cứ để tiến hành thử nghiệm (hiệu chuẩn) đã quy định sẵn nội dung và
hình thức trình bày kết quả (ví dụ các mẫu bảng số liệu, mẫu bảng tính toán
v.v.) phần này của biên bản phải trình bày, ghi chép theo các quy định đó.
Thông thường phần này cần ghi lại
các thông tin sau cho từng phép thử: tên phép thử; ký hiệu mẫu thử tương ứng;
người thực hiện; ngày thực hiện; số liệu thu được; kết quả cuối cùng (kèm độ
chính xác).
2.10. Những thông tin khác
Ghi lại những thông tin ngoài
các thông tin đã trình bày ở phần trên như các vấn đề cần chú ý về quá trình thử
nghiệm (hiệu chuẩn) đã tiến hành, về sử dụng kết quả thử nghiệm (hiệu chuẩn) đã
thu được v.v... Không nhất thiết tất cả các biên bản phải có mục này.
2.11. Ký tên, đóng dấu
Việc ký tên, đóng dấu thực hiện
như sau:
a) Biên bản lưu lại phòng thử
nghiệm: cán bộ trực tiếp thực hiện các phép thử (hiệu chuẩn) ký tên vào phần cuối
biên bản để xác nhận trách nhiệm cá nhân đối với các thông tin đã ghi vào biên
bản.
b) Trường hợp cần sao lại để
cung cấp cho khách hàng: cùng với các chữ ký của cán bộ trực tiếp thử nghiệm,
phụ trách phòng phải ký tên đóng dấu của phòng thử nghiệm vào góc trái phần cuối
của biên bản.
3. Quản lý,
lưu giữ biên bản thử nghiệm (hiệu chuẩn)
3.1. Phòng thử nghiệm tự in các
biên bản theo mẫu (xem phụ lục) để thuận tiện trong sử dụng, có thể chỉ in sẵn
phần mở đầu. Từ phần I của biên bản sẽ được ghi bằng đánh máy hoặc viết tay
cùng với quá trình chuẩn bị và thực hiện phép thử. Nội dung ghi chép phải sạch
sẽ, không viết ngoáy, viết tắt. Các số liệu, tên và ký hiệu đơn vị, các giá trị
đại lượng, sai số... phải theo đúng các quy định về đơn vị, về cách trình bày kết
quả đo và thử nghiệm.
Đối với những phép thử và nội
dung ghi chép ổn định, các bảng biểu đã được quy định cụ thể trong tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc trong các quy định khác, phòng thử nghiệm có thể in sẵn tất cả
các đề mục, các bảng biểu tương ứng của từng phần với những khoảng cách thích hợp
đủ sử dụng trong thực tế.
3.2. Phòng thử nghiệm có người
chịu trách nhiệm lưu giữ biên bản. Các biên bản phải được lưu giữ thành từng tập
theo số thứ tự liên tiếp trong từng năm. Thời hạn lưu giữ biên bản ít nhất là 2
năm.
Phụ lục
MẪU BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM
(hiệu chuẩn)
(01/tổng số trang)
(Tên phòng thử nghiệm)
(Tên cơ sở chủ quản)
Số hiệu: Địa chỉ:
Điện thoại: (Telex, Fax...)
BIÊN
BẢN THỬ NGHIỆM
(hiệu chuẩn)
Số:...
I. Tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu
thử nghiệm (hiệu chuẩn)
Tên tổ chức, cá nhân:
Địa chỉ:
Điện thoại:
II. Mẫu thử
Tên mẫu thử:
Ký hiệu:
Đặc trưng kỹ thuật:
Ngày và nơi sản xuất:
Ngày nhận mẫu:
Hồ sơ kèm theo:
III. Nội dung thử nghiệm (hiệu
chuẩn)
.....................................
IV. Phương pháp và quy trình
thử nghiệm (hiệu chuẩn)
......................................
V. Trang thiết bị thử nghiệm
(hiệu chuẩn)
Tên thiết bị:
Ký hiệu:
02/(tổng số trang)
Số:....................
VI. Kết quả thử nghiệm (hiệu chuẩn)
..................................
VII. Những thông tin khác:
..................................
PHỤ
TRÁCH PHÒNG THỬ NGHIỆM
(Ký
tên, đóng dấu trong trường hợp cần sao để cung cấp cho khách hàng)
|
...,
ngày... tháng... năm...
CÁN
BỘ THỬ NGHIỆM
(Ký
tên)
|