|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1902/LĐTBXH-TBLS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đình Liêu
|
Ngày ban hành:
|
17/06/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1902/LĐTBXH-TBLS
V/v: công nhận xã, phường làm tốt công tác
TBLS
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003
|
Kính
gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Trong hơn nửa thế kỷ qua, công tác
thương binh liệt sĩ và người có công đã được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm với
việc ban hành các chủ trương, các chế độ, chính sách ưu đãi và thường xuyên được
bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện phù hợp với điều kiện chính trị - kinh tế - xã hội
của đất nước, góp phần quyết định cải thiện và nâng cao đời sống đối với gia
đình chính sách. Trong thành công ấy có vai trò vị trí quan trọng của xã, phường,
có sự tham gia hưởng ứng của toàn xã hội trong phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”.
Theo báo cáo chưa đầy đủ của các tỉnh, thành phố, qua hơn 6 năm phát động, đến
cuối năm 2002, có 6.807 xã, phường thuộc 58 tỉnh, thành phố đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố công nhận là đơn vị làm tốt công tác thương binh liệt sĩ,
người có công (theo 6 tiêu chuẩn), bằng 64% xã, phường trong cả nước, trong đó:
- 7 tỉnh, thành phố có 100% xã, phường
được công nhận là: Hà Tây, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Bình Dương, Trà Vinh,
Tiền Giang.
- 15 tỉnh, thành phố có tỷ lệ xã, phường
được công nhận đạt tỷ lệ cao là: Nam Định đạt: 99.6%, Khánh Hoà 96%, Tuyên
Quang 95%, Kiên Giang 95%, Bắc Ninh 92%, Phú Yên 90%, Hà Nội 88%, Hà Nam 87%, Bắc
Giang 84%, Bình Phước 83.9%, Vĩnh Phúc 83%, TP. Hồ Chí Minh 82%, Bến Tre 81%,
Yên Bái 81%, Cần Thơ 80,7%, Ninh Bình 80.6%.
- 5 tỉnh có tỷ lệ 70% - 75% xã, phường
được công nhận là: Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Cao Bằng, Nghệ An và Bình Định.
Kết quả trên đây thể hiện sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, sự
phối hợp ủng hộ của các Ban, ngành, đoàn thể các cấp, động viên được sức mạnh tổng
hợp của nhân dân, huy động mọi tiềm năng của địa phương, đáp ứng kịp thời những
yêu cầu bức xúc trong đời sống vật chất, tinh thần của các gia đình chính sách.
Kết quả đó cũng biểu hiện vai trò
trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã làm tốt chức năng tham
mưu cho Cấp uỷ, chính quyền, xây dựng được mục tiêu, kế hoạch, các giải pháp thực
hiện, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của các cơ quan liên quan, để xuất ý
kiến phù hợp, sát, đúng với điều kiện hoàn cảnh của địa phương.
Tuy nhiên, mặc dù lĩnh vực người có
công ở các tỉnh, thành phố đều được đánh giá tốt, nhưng việc công nhận xã, phường
làm tốt công tác thương binh liệt sĩ, người có công vẫn chưa được chú ý một
cách đầy đủ, việc chăm lo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của xã, phường
đối với người có công chưa thường xuyên, có địa phương có phong trào nhưng chưa
làm tốt việc xem xét công nhận, có địa phương những năm gần đây không công nhận
thêm được xã nào, thậm chí đến nay còn 3 tỉnh chưa tổ chức việc công nhận.
Nhằm tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
08/CT-TW ngày 01 tháng 03 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chỉ thị số
12/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác thương binh liệt sĩ, người có
công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, thi hành Quyết định số 140/QĐ-LĐTBXH
ngày 11 tháng 2 năm 2003 và Chỉ thị số 01/2003/CT-BLĐTBXH về việc phấn đấu đạt
75% xã, phường làm tốt công tác thương binh liệt sĩ vào cuối năm 2003.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
lưu ý các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội một số vấn đề sau đây:
1- Phối hợp với các cơ quan liên
quan, xây dựng hoặc bổ sung, hoàn thiện kế hoạch công nhận xã, phường làm tốt
công tác thương binh liệt sĩ, người có công, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố phê duyệt.
2- Tổ chức rà soát các xã, phường đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố công nhận làm tốt công tác thương binh liệt
sĩ, người có công, chỉ đạo việc củng cố, giữ vững danh hiệu, đặc biệt có những
biện pháp ngăn chặn, xử lý sai sót, tiêu cực và nâng cao mức sống cho các gia
đình chính sách (tiêu chuẩn 5 - 6).
3- Năm 2003 tất cả các tỉnh, thành phố
(trừ các địa phương đã hoàn thành 100% xã, phường được công nhận) thẩm định, đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, quyết định công nhận xã, phường
làm tốt công tác này; tổ chức công bố vào dịp 27/7; 2/9 và 22/12.
Đối với những xã, phường chưa đủ điều
kiện để công nhận cũng phải đánh giá từng mặt, có giải pháp khắc phục tiêu chuẩn
còn yếu, nhất thiết phải xác định phân loại được mức sống của gia đình người có
công (tiêu chuẩn 6).
4- Việc xây dựng xã, phường làm tốt
công tác thương binh, liệt sĩ, người có công cần được gắn với các cuộc vận động
tại cơ sở, đặc biệt là cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”, cuộc vận động “Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, từng nhà làm giàu cho
mình, cho cộng đồng, cơ sở và cho đất nước” theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành Trung ương khoá IX.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi
kèm theo văn bản này tiêu chuẩn công nhận xã, phường làm tốt công tác thương
binh liệt sĩ, người có công và bản tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương
để tham khảo./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Liêu
|
TIÊU CHUẨN XÃ, PHƯỜNG LÀM TỐT
CÔNG TÁC THƯƠNG BINH LIỆT SĨ, NGƯỜI CÓ CÔNG
1. Cấp uỷ, chính quyền quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo chặt chẽ công tác thương binh liệt sĩ, người có công trong đó xác định
rõ mục tiêu, nội dung những công việc phải làm và phân công trách nhiệm thực hiện.
2. Các chính sách của Đảng, Nhà nước
đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công thực hiện đầy đủ, thuận tiện
(như trợ cấp hàng tháng, các ưu đãi về ruộng đất, thuế, vốn và miễn giảm học
phí...)
3. Các ngành, các đoàn thể, các tổ chức
kinh tế - xã hội phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, thực hiện có hiệu quả chương
trình hành động, có những giải pháp, quy định cụ thể, phù hợp.
4. Có cán bộ làm công tác Lao động -
Thương binh và Xã hội đủ phẩm chất và năng lực tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền
về công tác này.
5. Phát hiện kịp thời những sai sót
và không xảy ra các vụ tiêu cực trong việc thực hiện chính sách.
6. Thương binh, gia đình liệt sĩ, người
có công có mức sống trung bình trở lên so với mức sống của nhân dân trong xã,
phường.
TỔNG HỢP
SỐ LIỆU KẾT QUẢ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG LÀM TỐT CÔNG TÁC THƯƠNG BINH, LIỆT SĨ VÀ
NGƯỜI CÓ CÔNG
(Theo
báo cáo của các địa phương tính đến ngày 21/12/2002)
STT
|
Tên
địa phương
|
Tổng
số xã, phường
|
Đã
công nhận
|
Chưa
công nhận
|
Tỷ
lệ
|
Ghi
chú
|
1
|
An
Giang
|
121
|
77
|
44
|
63,6%
|
|
2
|
Bắc
Cạn
|
122
|
65
|
57
|
52,3%
|
|
3
|
Bình
Thuận
|
115
|
64
|
51
|
55,7%
|
|
4
|
Bình
Định
|
157
|
117
|
40
|
74,5%
|
|
5
|
Bạc
Liêu
|
56
|
39
|
17
|
69,6%
|
|
6
|
Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
69
|
23
|
46
|
33,5%
|
|
7
|
Bình
Dương
|
79
|
79
|
|
100%
|
|
8
|
Bình
Phước
|
87
|
73
|
14
|
83,9%
|
|
9
|
Bến
Tre
|
160
|
130
|
30
|
81,3%
|
|
10
|
Bắc
Giang
|
227
|
192
|
35
|
84,6%
|
|
11
|
Bắc
Ninh
|
125
|
116
|
9
|
92,8%
|
|
12
|
Cao
Bằng
|
189
|
142
|
47
|
75,1%
|
|
13
|
Cần
Thơ
|
114
|
92
|
22
|
80,7%
|
|
14
|
Cà
Mau
|
82
|
47
|
35
|
57,3%
|
|
15
|
Đắc
Lắc
|
207
|
150
|
57
|
72,5%
|
|
16
|
TP.
Đà Nẵng
|
47
|
47
|
|
100,0%
|
|
17
|
Đồng
Nai
|
163
|
90
|
73
|
55,2%
|
|
18
|
Đồng
Tháp
|
139
|
55
|
84
|
39,6%
|
|
19
|
Gia
Lai
|
175
|
52
|
123
|
29,7%
|
|
20
|
Hà
Giang
|
195
|
109
|
86
|
55,9%
|
|
21
|
Hoà
Bình
|
214
|
150
|
64
|
70,1%
|
|
22
|
Hà
Tây
|
324
|
324
|
|
100,0%
|
|
23
|
Hưng
Yên
|
160
|
50
|
110
|
31,3%
|
|
24
|
Hải
Dương
|
263
|
192
|
71
|
73,0%
|
|
25
|
Hà Nội
|
228
|
201
|
27
|
88,2%
|
|
26
|
Hải
Phòng
|
216
|
216
|
|
100,0%
|
|
27
|
Hà
Nam
|
116
|
102
|
14
|
87,9%
|
|
28
|
Hà
Tĩnh
|
259
|
259
|
|
100,0%
|
|
29
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
303
|
251
|
52
|
82,8%
|
|
30
|
Kon
Tum
|
82
|
37
|
45
|
45,1
|
|
31
|
Khánh
Hoà
|
137
|
118
|
19
|
86,1%
|
|
32
|
Kiên
Giang
|
120
|
115
|
5
|
95,8%
|
|
33
|
Lai
Châu
|
156
|
62
|
94
|
39,7%
|
|
34
|
Lạng
Sơn
|
225
|
|
|
0,0%
|
|
35
|
Lào
Cai
|
180
|
|
|
0,0%
|
|
36
|
Lâm
Đồng
|
135
|
74
|
61
|
54,8%
|
|
37
|
Long
An
|
183
|
84
|
99
|
45,9%
|
|
38
|
Nam
Định
|
225
|
224
|
1
|
99,6%
|
|
39
|
Ninh
Bình
|
144
|
116
|
28
|
80.6%
|
|
40
|
Nghệ
An
|
469
|
351
|
118
|
74,8%
|
|
41
|
Ninh
Thuận
|
58
|
28
|
30
|
48,3%
|
|
42
|
Phú
Yên
|
101
|
91
|
10
|
90,1%
|
|
43
|
Phú
Thọ
|
271
|
185
|
86
|
68,3%
|
|
44
|
Quảng
Ninh
|
183
|
119
|
64
|
65,0%
|
|
45
|
Quảng
Bình
|
95
|
73
|
22
|
76,8%
|
|
46
|
Quảng
Trị
|
136
|
83
|
53
|
61,0%
|
|
47
|
Quảng
Nam
|
222
|
109
|
113
|
49,1%
|
|
48
|
Quảng
Ngãi
|
179
|
79
|
100
|
44,1%
|
|
49
|
Sơn
La
|
201
|
53
|
148
|
26,4%
|
|
50
|
Sóc
Trăng
|
195
|
31
|
71
|
30,4%
|
|
51
|
Thái
Nguyên
|
145
|
138
|
57
|
70,4%
|
|
52
|
Tuyên
Quang
|
285
|
138
|
7
|
95,2%
|
|
53
|
Thái
Bình
|
633
|
110
|
175
|
38,6%
|
|
54
|
Thanh
Hoá
|
633
|
182
|
451
|
28,8%
|
|
55
|
Thừa
Thiên - Huế
|
150
|
117
|
33
|
78,0%
|
|
56
|
Tây
Ninh
|
86
|
|
-
|
0,0%
|
|
57
|
Trà
Vinh
|
94
|
94
|
-
|
100,0%
|
|
58
|
Tiền
Giang
|
165
|
165
|
-
|
100,0%
|
|
59
|
Vĩnh
Phúc
|
150
|
125
|
25
|
83,3%
|
|
60
|
Vĩnh
Long
|
107
|
56
|
51
|
52,3%
|
|
61
|
Yên
Bái
|
180
|
146
|
34
|
81,1%
|
|
|
Tổng
cộng
|
10.506
|
6.807
|
3.208
|
64,8%
|
|
Công văn số 1902/LĐTBXH-TBLS ngày 17/06/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công nhận xã, phường làm tốt công tác thương binh liệt sỹ
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 1902/LĐTBXH-TBLS ngày 17/06/2003 ngày 17/06/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công nhận xã, phường làm tốt công tác thương binh liệt sỹ
8.367
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|