BỘ
NGOẠI GIAO-BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/TTLB
|
Hà
Nội , ngày 20 tháng 7 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ NỘI VỤ - NGOẠI GIAO SỐ 03/TTLB NGÀY 20 THÁNG 07 NĂM 1996
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 76/CP NGÀY 06-11-1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỦ TỤC
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Để thi hành Nghị định số 76/CP
ngày 06-11-1995 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/CP ngày 24-03-1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; sau khi trao đổi ý kiến
với Bộ Quốc phòng, Liên Bộ Nội vụ - Ngoại giao hướng dẫn thêm một số thủ tục về
nhập, xuất cảnh và chứng nhận tạm trú áp dụng đối với người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là khách) vào Việt Nam như
sau:
I. THỦ TỤC ĐỐI
VỚI KHÁCH ĐƯỢC HƯỞNG QUY CHẾ MIỄN THỊ THỰC (QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 1 CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 76/CP)
1. Khách thuộc
diện được miễn thị thực theo Hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam
với Chính phủ nước ngoài (quy định tại khoản 5a Điều 1 của Nghị định số 76/CP):
a. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao
thông báo kịp thời cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ và Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng Bộ Quốc phòng về nội dung các Hiệp định hoặc Thoả thuận về miễn
thị thực giữa nước ta với nước ngoài.
b. Lực lượng kiểm soát nhập, xuất
cảnh tại các cửa khẩu quốc tế thực hiện trách nhiệm kiểm chứng và chứng nhận tạm
trú vào hộ chiếu của khách theo thời gian do cơ quan tổ chức đón tiếp hoặc do
khách đề nghị, nhưng không vượt thời hạn tối đa quy định tại các Hiệp định hoặc
Thoả thuận giữa nước ta với nước ngoài hoặc không quá 90 ngày.
2. Khách là
quan chức, viên chức Ban thư ký ASEAN mang các loại hộ chiếu và quan chức, viên
chức của các nước thành viên Hiệp hội ASEAN mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ (quy định tại khoản 5b Điều 1 của Nghị định số 76/CP):
a. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao
thông báo cho Cục Quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Nội vụ và Bộ tư lệnh Bộ đội biên
phòng - Bộ Quốc phòng danh sách quan chức, viên chức (dưới đây gọi chung là
thành viên) ban thư ký ASEAN, mẫu giấy chứng minh thành viên Ban Thư ký và những
thay đổi trong danh sách này.
b. Khi nhập cảnh vào Việt Nam:
- Thành viên Ban thư ký ASEAN cần
xuất trình hộ chiếu và giấy chứng minh thành viên Ban thư ký.
- Công dân các nước thành viên
ASEAN mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ cần xuất hộ chiếu ngoại giao hoặc
công vụ (quy định này chỉ áp dụng đối với công dân nước thành viên ASEAN đã Thoả
thuận với Việt Nam về việc miễn thị thực cho những người mang hộ chiếu này).
c. Lực lượng kiểm soát xuất, nhập
cảnh tại các cửa khẩu quốc tế thực hiện trách nhiệm kiểm chứng và chứng nhận tạm
trú vào hộ chiếu của khách với thời hạn không vượt quá 15 ngày kể từ ngày nhập
cảnh.
3. Khách là
công dân các nước ASEAN mang hộ chiếu phổ thông được Ban thư ký ASEAN đề nghị
hoặc được một cơ quan tổ chức của Việt Nam mời vào tham dự các hoạt động của
ASEAN tại Việt Nam (quy định tại khoản 5c Điều 1 của Nghị định số 76/CP) và vợ,
chồng, con dưới 18 tuổi của thành viên Ban thư ký ASEAN cùng đi với họ:
a. Cơ quan, tổ chức mời khách của
Việt Nam cần gửi thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ trước khi
khách nhập cảnh chậm nhất là 03 ngày, về các yếu tố: họ tên, ngày tháng năm
sinh, quốc tịch, số hộ chiếu (hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu), ngày và cửa
khẩu nhập, xuất cảnh, chương trình và thời gian hoạt động của khách tại Việt
Nam.
Trong trường hợp khách nhập cảnh
qua cửa khẩu đường bộ, đường thuỷ, thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ
có trách nhiệm thông báo lại cho Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng - Bộ Quốc phòng về
các yếu tố nêu trên để cùng chỉ đạo thực hiện việc kiểm soát nhập, xuất cảnh tại
cửa khẩu.
b. Khi nhập cảnh Việt Nam, khách
cần xuất trình hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu, văn bản đề nghị của
Ban thư ký ASEAN hoặc giấy mời của cơ quan, tổ chức đón tiếp khách của Việt Nam
(bản chính hoặc bản fax). Nếu trong văn bản đề nghị của Ban thư ký ASEAN hoặc
giấy mời của cơ quan, tổ chức Việt Nam không ghi rõ họ tên, số hộ chiếu của người
được mời thì khách cần xuất trình thêm văn bản của Bộ Ngoại giao nước mình xác
nhận về việc người này được cử tham dự hoạt động trong khuôn khổ ASEAN tại Việt
Nam. Trường hợp không có bản chính hoặc bản fax các văn bản nói trên thì cơ
quan, tổ chức chủ trì tổ chức hoạt động của ASEAN tại Việt Nam phải có giấy bảo
lãnh cho khách nhập cảnh.
c. Lực lượng kiểm soát nhập, xuất
cảnh tại các cửa khẩu quốc tế thực hiện trách nhiệm kiểm chứng và chứng nhận tạm
trú vào hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu của khách với thời hạn không
vượt quá 15 ngày kể từ ngành nhập cảnh.
4. Việc xem xét
giải quyết cho gia hạn tạm trú tại Việt Nam đối với khách thuộc diện miễn thị
thực quy định tại các điểm 1, 2, 3, mục I Thông tư này như sau:
a. Khách có nhu cầu gia hạn tạm
trú cần gửi Bộ Nội vụ hoặc Bộ Ngoại giao (khách thuộc diện được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự) hộ chiếu và một trong các giấy tờ hợp lệ sau
đây:
- Văn bản đề nghị của cơ quan đại
diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc của cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế mà người đó là thành viên;
- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ
chức của Việt Nam mời và đón tiếp khách (do thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh hoặc người
được uỷ quyền ký);
- Đơn đề nghị của đương sự trình
bày rõ lý do không thể xuất cảnh đúng hạn như: ốm đau, tai nạn... hoặc vì một
lý do khách quan "bất khả kháng" khác.
b. Bộ Nội vụ hoặc Bộ Ngoại giao
(diện khách được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự) có trách nhiệm
xem xét, giải quyết trong thời gian tối đa 03 ngày. Đối với khách nêu tại các
điểm 2, 3 mục này, thì thời gian tạm trú được gia hạn tối đa là 15 ngày.
II. THỦ TỤC
XÉT CẤP NHANH THỊ THỰC CHO KHÁCH (QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 6 ĐIỀU 1 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
76/CP):
1. Khách được
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại Việt Nam mời vào làm việc hoặc đón vào
du lịch (quy định tại khoản 6a, 6b Điều 1 của Nghị định số 76/CP):
a. Khi làm thủ tục xin nhập cảnh
Việt Nam tại Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài, khách cần xuất trình hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu và một
trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy mời hoặc điện mời (bản
chính hoặc bản fax) của thủ trưởng hoặc người được uỷ quyền của các cơ quan Đảng,
Chính quyền, Tổ chức nhân dân từ cấp tỉnh trở lên; của Chủ tịch, Tổng thư ký
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; của Giám đốc công ty tư vấn đầu tư
(do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép và chỉ định làm đầu mối);
- Giấy mời hoặc điện mời của
Giám đốc xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (được thành lập và hoạt động theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam); Giám đốc công ty liên doanh hoặc công ty
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh tế, thương mại, chuyển giao công nghệ... đã có
giấy phép và đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Giấy mời hoặc điện mời của Trưởng
Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài đã có giấy phép đặt và đăng
ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Giấy phép đầu tư, liên doanh
hoặc hợp đồng ký kết hợp lệ, hợp pháp về hợp tác kinh tế, thương mại, chuyển
giao công nghệ... (bản chụp có công chứng);
- Giấy báo hoặc điện báo (bản
chính hoặc bản fax) đón khách vào du lịch theo chương trình của một công ty du
lịch lữ hành quốc tế của Việt Nam.
Trong trường hợp hộ chiếu hoặc
thị thực rời của khách có dấu kiểm chứng nhập cảnh lần trước cách lần xin nhập
cảnh này chưa quá 12 tháng thì không cần xuất trình các giấy tờ nêu trên.
b. Lực lượng kiểm soát nhập, xuất
cảnh tại các cửa khẩu quốc tế thực hiện trách nhiệm kiểm chứng và chứng nhận tạm
trú vào hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu của khách với thời gian
không vượt quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
2. Đối với
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả những người mang hộ chiếu do nước
ngoài cấp nhưng chưa thôi quốc tịch Việt Nam) về thăm thân nhân (quy định tại
khoản 6c Điều 1 của Nghị định số 76/CP):
a. Công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài được xét cấp nhanh thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam tại bất kỳ Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự nào của Việt Nam ở nước ngoài nếu
trong hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng nhập cảnh lần
trước cách lần này không quá 36 tháng.
b. Lực lượng kiểm soát nhập, xuất
cảnh tại các cửa khẩu quốc tế thực hiện trách nhiệm kiểm chứng và chứng nhận tạm
trú vào hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu của khách theo thời gian do
khách đề nghị nhưng không vượt quá 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
3. Khách được
cấp thị thực nhanh theo yêu cầu đối ngoại và nhân đạo (quy định tại khoản 6d Điều
1 của Nghị định số 76/CP):
a. Điều kiện xét cấp nhanh thị
thực cho khách là: khi có công hàm của Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện ngoại
giao, Cơ quan lãnh sự của nước mà khách là công dân hoặc của tổ chức quốc tế
hay Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà khách là thành viên gửi cho Cơ quan
đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài yêu cầu giải quyết
gấp trong các trường hợp:
- Vì mục đích nhân đạo cần vào
Việt Nam khẩn cấp để cấp cứu người bệnh nặng, thăm thân nhân đang mắc bệnh
nghiêm trọng hoặc bị tai nạn, đưa thi hài người thân về nước, vào giúp Việt Nam
khắc phục thiên tai, dịch bệnh...
- Vì yêu cầu đối ngoại (nếu
không giải quyết kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của cơ
quan dại diện Việt Nam ở nước ngoài).
b. Lực lượng kiểm soát nhập, xuất
cảnh tại các cửa khẩu quốc tế thực hiện trách nhiệm kiểm chứng và chứng nhận tạm
trú vào hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu của khách với thời gian
không vượt quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
4. Sau khi cấp
thị thực theo quy định tại mục II Thông tư này, Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc
Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo kịp thời về Cục
Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ và cơ quan đón tiếp ở trong nước về các yếu
tố: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, số và thời hạn thị thực, thời
gian và cửa khẩu nhập, xuất cảnh... và được phép thu của khách cước phí điện
báo 1 chiều theo giá cước của nước sở tại.
5. Thị thực nhập,
xuất cảnh cấp nhanh cho khách quy định tại điểm 1 và điểm 3 của mục này có giá
trị tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh và không được gia hạn. Trường hợp cá
biệt nếu có lý do chính đáng, khách có thể được xem xét gia hạn tạm trú theo những
điều kiện và thủ tục quy định tại điểm 4 mục I Thông tư này.
III. THỊ THỰC
RỜI:
1. Nguyên tắc
chung:
a. Thị thực rời được cấp và đính
kèm hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu (không đóng hoặc dán vào trang
của hộ chiếu hoặc giấy tờ đó) trong các trường hợp cần đảm bảo yêu cầu đối ngoại,
an ninh, nghiệp vụ kỹ thuật.
b. Những người thuộc các đối tượng
quy định tại điểm 2a, 2b và 2c mục này muốn được xét cấp thị thực rời phải có
đơn đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, mục đích xin cấp thị thực rời.
c. Thị thực rời chỉ có giá trị một
lần không quá 3 tháng và không được gia hạn.
2. Đối tượng
được xét cấp thị thực rời:
a. Người nước ngoài và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu phải giữ kín việc nhập cảnh Việt Nam.
b. Người nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ thay hộ chiếu có ghi rõ "cấm đến Việt Nam".
c. Người nước ngoài cần vào Việt
Nam khẩn cấp nhưng hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực và chưa kịp đổi hộ chiếu
mới.
d. Người mang hộ chiếu của những
nước chưa có quan hệ ngoại giao hay lãnh sự với Việt Nam.
Người chưa thôi quốc tịch Việt
Nam, mang hộ chiếu nước ngoài xin nhập xuất cảnh Việt Nam được cấp "Giấy
thông hành" theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ và Cục Lãnh
sự - Bộ Ngoại giao thống nhất ban hành. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm in ấn, quản
lý Giấy thông hành (ấn phẩm trắng) trước khi đưa ra sử dụng. Trong khi chờ ban
hành mẫu Giấy thông hành, những người thuộc diện này được cấp thị thực rời khi
nhập, xuất cảnh Việt Nam.
Ngoài các trường hợp nêu trên,
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài chỉ được cấp
thị thực rời khi có điện của Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao sau khi đã trao đổi ý
kiến với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ.
3. Thủ tục cấp
thị thực rời:
- Thị thực rời chỉ cấp cho những
đối tượng nêu tại điểm 2 mục này sau khi đã hoàn tất các thủ tục xin thị thực
nhập cảnh Việt Nam theo quy định của Nghị định số 04/CP ngày 18-1-1993 và Nghị
định số 24/CP ngày 24-3-1995 của Chính phủ.
- Người xin cấp thị thực rời phải
xuất trình hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu (bản chính) và đơn đề
nghị (quy định tại điểm 1b mục này) với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ
quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
- Trong thị thực rời cần ghi rõ
số và loại hộ chiếu hoặc giấy có giá trị thay hộ chiếu; ảnh của người được cấp
thị thực rời phải dán vào khung in sẵn, đóng dấu nổi lên một phần ba (1/3) ảnh
và có màng mỏng bảo vệ.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh -
Bộ Nội vụ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và
lực lượng kiểm soát nhập, xuất cảnh tại các cửa khẩu quốc tế về những người nước
ngoài và những người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa được phép nhập cảnh Việt
Nam vì lý do an ninh hoặc vì lý do họ đã vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm thông báo cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài những người chưa được nhập cảnh Việt Nam do Bộ Nội vụ đã
thông báo, để các cơ quan này từ chối cấp thị thực cho những người đó.
3. Lực lượng kiểm soát nhập, xuất
cảnh tại cửa khẩu quốc tế không cho những người nêu tại điểm 1 mục này nhập cảnh
Việt Nam.
Khi phát hiện các đối tượng chưa
được phép nhập cảnh Việt Nam đến cửa khẩu, lực lượng kiểm soát nhập, xuất cảnh
có trách nhiệm tạm lưu họ trong khu vực cửa khẩu và kịp thời báo cáo và xin ý
kiến của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Cục
quản lý xuất nhập cảnh phối hợp với Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và các cơ quan
hữu quan giải quyết theo pháp luật hiện hành của Việt Nam và phù hợp với thông
lệ quốc tế.
4. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao
chịu trách nhiệm trao đổi, thoả thuận với từng nước thành viên ASEAN về những nội
dung quy định trong Thông tư này có liên quan đối với công dân các nước ASEAN.
Sau khi có thoả thuận cụ thể với từng nước, Cục Lãnh sự thông báo cho Cục Quản
lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng - Bộ Quốc phòng, cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài về nội dung và
thời điểm áp dụng các quy định của Thông tư này đối với công dân của nước đó.
5. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Những văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
Lê
Minh Hương
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Dy Niên
(Đã
ký)
|