NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 51-CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC ĐĂNG
KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện thống nhất việc đăng ký và quản lý hộ khẩu, tăng cường quản lý
xã hội, bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của công dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Đăng ký và quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm
xác định việc cư trú của công dân, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ công
dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ phụ trách việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Điều 2.-
Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền và có nghĩa vụ thực
hiện việc đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định.
Mọi công dân phải đăng ký hộ khẩu
ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú. Khi chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực
hiện đầy đủ chế độ đăng ký, quản lý hộ khẩu lại theo quy định.
Điều 3.-
Những người đang trong thời gian thi hành bản án của Toà án và những người đang
phải thi hành quyết định cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý hành chính của chính
quyền địa phương thì chưa được chuyển đến đăng ký hộ khẩu thường trú nơi khác.
Những người đang thi hành bản
án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm
cư trú thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú ở khu vực bị cấm.
Điều 4.-
Những người có quan hệ về gia đình, cùng ở chung một nhà thì đăng ký thành một
hộ gia đình.
Mỗi hộ gia đình phải có một người
đứng tên chủ hộ. Chủ hộ có trách nhiệm chính trong việc thực hiện các quy định
về đăng ký, quản lý hộ khẩu trong hộ của mình.
Điều 5.-
Những người đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã
hội sống độc thân tại nhà ở tập thể của cơ quan thì đăng ký theo nhân khẩu tập
thể và từng người phải trực tiếp đăng ký hộ khẩu với cơ quan công an. Mỗi nhà ở
tập thể có một người phụ trách, người phụ trách có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu của những nhân khẩu
sống trong nhà ở tập thể của mình.
Điều 6.-
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên của Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân ở trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể của quân đội,
công an thì đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định định riêng của Bộ Quốc phòng
và Bộ Nội vụ.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức của quân đội nhân dân và công an nhân dân hàng ngày ở với
gia đình hoặc có nhà hợp pháp thì được đăng ký hộ khẩu gia đình theo quy định của
Nghị định này.
Những công dân đang trong thời
gian làm nghĩa vụ quân sự thì không được đăng ký hộ khẩu gia đình.
Những công dân không phục vụ
trong quân đội, công an mà cư trú trong khu vực doanh trại, nhà ở tập thể của
quân đội, công an thì thực hiện đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định chung.
Chương 2:
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ KHẨU
Điều 7.-
Công dân từ 15 tuổi trở lên có nghĩa vụ phải làm bản tự khai nhân khẩu chính
xác, đầy đủ theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ.
Điều 8.-
Cơ quan công an lập sổ hộ khẩu gốc theo khu vực dân cư của đơn vị hành chính hoặc
nhà ở tập thể để phục vụ việc đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Ngoài sổ lưu ở cơ quan công an,
mỗi cơ quan, tổ chức có đăng ký hộ khẩu tập thể, phải có bản sao sổ nhân khẩu tập
thể của mình để theo dõi và quản lý. Sổ này không thay thế cho sổ hộ khẩu gốc lưu
tại cơ quan công an.
- Mỗi hộ gia đình có một sổ hộ
khẩu gia đình.
- Trong một nhà có nhiều gia
đình ở thì mỗi gia đình được lập một sổ hộ khẩu gia đình riêng.
- Mỗi người đăng ký nhân khẩu tập
thể được cấp một giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
Sổ hộ khẩu gốc, sổ hộ khẩu gia
đình và giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể nói trên do cơ quan công an cấp theo
mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ và là tài liệu có giá trị
pháp lý, là cơ sở để xác định việc cư trú hợp pháp của công dân.
Điều 9.-
Khi có những thay đổi sau đây thì chủ hộ gia đình, người phụ trách nhà ở tập thể,
hoặc người có sự thay đổi phải làm thủ tục đăng ký bổ sung, điều chỉnh tại cơ
quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Tách hộ, nhập hộ, lập hộ mới.
Thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải
chính ngày, tháng, năm sinh.
Có trẻ em mới sinh.
Có người chết hoặc mất tích.
Có người đi làm nghĩa vụ quân sự.
Có người được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép xuất cảnh từ 12 tháng trở lên.
Có người bị thi hành án tù giam,
tập trung giáo dục chữa bệnh và đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục.
Điều 10.-
Khi chuyển nơi cư trú người chuyển đi hoặc chủ hộ gia đình, người phụ trách nhà
ở tập thể có người chuyển đi phải đến cơ quan công an nơi đang cư trú để làm
thu tục chuyển đi.
Đến nơi cư trú mới trong vòng
không quá 7 ngày nếu ở thành phố, thị xã và không quá 10 ngày nếu ở nông thôn,
người mới chuyển đến hoặc chủ hộ gia đình mới chuyển đến phải làm thủ tục đăng
ký hộ khẩu thường trú với cơ quan công an nơi đến.
Thủ tục đăng ký gồm các giấy tờ
sau đây:
Giấy chứng minh nhân dân (người
từ 15 tuổi trở lên).
Giấy chứng nhận chuyển đi.
Phiếu báo thay đổi nơi thường
trú.
Giấy xác nhận nhà ở hợp pháp.
Các giấy tờ khác liên quan trực
tiếp đến việc thay đổi nơi cư trú (nếu có).
Kể từ này nhận đủ giấy tờ hợp lệ
theo quy định, cơ quan công an phải giải quyết xong trong thời hạn 10 ngày đối
với trường hợp chuyển về nông thôn, 20 ngày đối với trường hợp chuyển vào thành
phố, thị xã.
Điều 11.-
Để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi mới đến, người chuyển đến phải có
nhà ở hợp pháp. Nhà ở hợp pháp bao gồm:
1. Nhà ở thuộc sở hữu của mình.
2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp
pháp: có quyết định phân nhà, có hợp đồng thuê.
3. Được chủ hộ
gia đình đồng ý cho ở nhà hợp pháp của chủ hộ. Nhà ở phải đảm bảo vệ sinh, môi
trường và đủ diện tích ở tối thiểu theo quy định. Không trong diện đang tranh
chấp, vùng quy hoạch phải dời chuyển.
Nhà ở hợp pháp nói trên phải có
đủ giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
Điều 12.-
Ngoài việc có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 11 nêu trên, người chuyển hộ khẩu
thương trú đến các thành phố, thị xã (gọi chung là thành phố) phải có thêm các
điều kiện sau:
1. Đối với những người được cơ
quan nhà nước cấp có thẩm quyền điều động, tuyển dụng vào làm việc ở địa bàn
thành phố:
a. Công chức, viên chức được cấp
có thẩm quyền điều động trong ngành hoặc khác ngành nhưng cùng nghề chuyên môn
đến thay thế cho những công chức, viên chức được thuyên chuyển đi nơi khác, nghỉ
hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, hoặc được điều động đến công tác.
b. Công chức, viên chức được cơ
quan tổ chức cử đi học, đi công tác, biệt phái ở nơi khác, nay được cơ quan có
thẩm quyền quyết định trở lại công tác nơi thường trú cũ.
c. Học sinh tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp Bộ (đối
với cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với
cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố) ra quyết định tuyển dụng trong chỉ tiêu
biên chế.
2. Đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân viên chức thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân
đang công tác ổn định tại địa bàn thành phố thuộc một trong các trường hợp sau
đây thì được đăng ký hộ khẩu gia đình riêng:
a. Về ở với bố, mẹ, vợ, chồng,
con đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
b. Nữ công an, quân đội đã thành
lập gia đình hoặc có con.
c. Đã công tác liên tục tại địa
bàn thành phố từ 3 năm trở lên.
d. Nghỉ hưu.
3. Ngoài quy định tại điểm 1 và
2 nêu trên, những người thuộc một trong các trường hợp sau đây cũng được chuyển
hộ khẩu đến ở với người có hộ khẩu thường trú thuộc thành phố.
a. Công chức, viên chức đang làm
việc ở các tỉnh, thành phố giáp ranh, hàng ngày về ăn ở với bố, mẹ (nếu chưa có
vợ, chồng), vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
b. Những người hết tuổi lao động,
nghỉ hưu, về nghỉ mất sức xin chuyển đến ở với con hoặc anh, chị, em ruột (nếu
không có vợ, chồng, con) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
c. Những người mất khả năng lao
động bao gồm: người tàn tật, mất trí, bệnh tật đến ở với bố, mẹ, con hoặc anh,
chị, em ruột, chú bác, cô, dì ruột, hoặc người đỡ đầu (nếu không có bố, mẹ,
không có vợ, chồng, con) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
d. Người dưới 18 tuổi đến ở với
hoặc ông, bà, anh, chị, em ruột, chú, bác, cô, dì ruột hoặc người đỡ đầu, người
giám hộ (nếu không còn bố mẹ) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
đ. Vợ xin về ở với chồng hoặc chồng
xin về ở với vợ mà một trong hai người đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
e. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hồi hương được cấp có thẩm quyền cho về cư trú ở thành phố.
g. Những người đã là nhân khẩu
thường trú hoặc quê gốc ở thành phố đi nghĩa vụ quân sự, đi công tác, học tập,
lao động... ở nơi khác (kể cả ở nước ngoài) nay trở về hợp pháp và người đi theo
được quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều này.
h. Những người đã là nhân khẩu
thường trú ở thành phố đi tù, đi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hết hạn trở về không
thuộc diện cấm cư trú ở thành phố.
4. Những trường
hợp đặc biệt khác thì Giám đốc Công an thành phố báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
Điều 13.-
Bộ Nội vụ chỉ đạo công an các cấp
phải thường xuyên nắm vững số lượng các loại nhân khẩu, hộ khẩu ở từng địa
phương; thống kê điều chỉnh kịp thời các biến động về nhân hộ khẩu và có biện
pháp quản lý chặt chẽ từng loại hộ khẩu, nhân khẩu; tuyên truyền phổ biến các
quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu; kiểm tra việc chấp hành và xử lý các vi
phạm trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ TẠM
TRÚ, TẠM VẮNG
Điều 14.-
Người từ 15 tuổi trở lên ở qua đêm ngoài nơi thường trú của mình thuộc phạm vi
phường, thị trấn, xã khác phải trình báo tạm trú theo quy định. Trường hợp cha,
mẹ, vợ, chồng, con thường đến tạm trú ở nhà nhau thì khai báo lần đầu trong
năm.
Điều 15.-
Các trường hợp sau đây phải đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định:
1. Người thực tế đang cư trú tại
địa phương nhưng chưa đủ thủ tục, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú.
2. Người ở nơi khác đến học tập,
làm việc, lao động tự do.
3. Những người
được tuyển vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, các văn phòng đại diện hoặc các chi nhánh nước
ngoài tại tỉnh, thành phố của Việt Nam.
Điều 16.-
Người từ 15 tuổi trở lên có việc riêng phải vắng mặt qua đêm khỏi quận, thành
phố, thị xã, huyện nơi đang thường trú của mình phải khai báo tạm vắng theo quy
định.
Người đi vắng khỏi nơi đã đăng
ký hộ khẩu thường trú quá 6 tháng mà không khai báo tạm vắng, không có lý do
chính đáng sẽ bị xoá tên trong sổ hộ khẩu; khi trở lại phải khai xin đăng ký lại
hộ khẩu thường trú theo quy định.
Người có hộ khẩu thường trú,
nhưng thực tế không cư trú ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú mà không có lý do
chính đáng; hoặc không thể ở nơi đó được thì cơ quan quản lý hộ khẩu phải xoá
tên trong sổ hộ khẩu.
- Bộ Nội vụ
hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký tạm trú và tạm vắng.
Chương 4:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.-
Các cơ quan, tổ chức địa phương không được tự thay đổi hoặc làm trái những quy
định về đăng ký, quản lý hộ khẩu nói trong Nghị định này. Đối với các trường hợp
làm trái, Bộ Nội vụ có quyền
đình chỉ hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định bãi bỏ.
Điều 18.-
Công dân có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định của
Nghị định này và có quyền khiếu nại, tố cáo những cá nhân hoặc tổ chức không thực
hiện đúng những quy định, hoặc từ chối, cố ý kéo dài, gây khó khăn, sách nhiễu
khi giải quyết đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Cơ quan tiếp nhận đơn khiếu nại,
tố cáo có trách nhiệm xem xét giải quyết theo Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 19.-
Mọi hành vi sửa chữa giấy tờ, tài liệu, kê khai không đúng sự thật để đăng ký hộ
khẩu; lợi dụng việc đăng ký, quản lý hộ khẩu để hoạt động phi pháp thì tuỳ theo
mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người có trách nhiệm giải quyết
đăng ký, quản lý hộ khẩu vi phạm những quy định của Nghị định này hoặc lợi dụng
công việc này để sách nhiễu, gây phiền hà cho công dân thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.-
Nghị định này thay thế Nghị định 04/HĐBT ngày 07 tháng 01 năm 1988 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ đăng ký quản lý hộ khẩu và có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 1997. Các quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Bộ Nội vụ,
Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban quốc
gia dân số kế hoạch hoá gia đình và Tổng cục Thống kê có trách nhiệm phối hợp
giữa công tác hộ khẩu với các công tác hộ tịch, đăng ký lao động, thống kê dân
số và kế hoạch hoá gia đình... bảo đảm sự thống nhất về tình hình và số liệu
báo cáo để phục vụ các yêu cầu quản lý xã hội và phục vụ nhân dân của Nhà nước.
Bộ Nội vụ
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ứng dụng công nghệ tiên tiến và cải
cách thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác đăng
ký, quản lý hộ khẩu ở địa phương mình.
Bộ Nội vụ
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện thống
nhất Nghị định này trong cả nước.
Điều 21.- Bộ
trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.