Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 12-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 18/02/1997 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 1997

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12-CP NGÀY 18 THÁNG 2 NĂM 1997 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996.

Việc đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (viết tắt theo tiếng Anh là BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BT) tuân theo các quy định tương ứng của Nghị định này và các văn bản khác của Chính phủ về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, BOT, BTO và BT.

Những hoạt động tín dụng quốc tế, hoạt động của chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam, các hình thức đầu tư gián tiếp và thương mại khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2.- Các đối tượng tham gia hợp tác đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gồm:

1- Doanh nghiệp Việt Nam:

Doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội;

Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;

Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.

2- Các tổ chức của Việt Nam thuộc đối tượng nêu tại Điều 65 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.

3- Nhà đầu tư nước ngoài.

4- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

5- Người Việt nam định cư ở nước ngoài.

6- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng BOT, BTO và BT.

Điều 3.- Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) trình Chính phủ quyết định và cho công bố danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư, danh mục dự án khuyến khích đầu tư, dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện và danh mục lĩnh vực không cấp phép đầu tư.

Điều 4.- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có đủ điều kiện theo quyết định phân cấp của Chính phủ.

Trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ điều kiện của từng Ban quản lý Khu công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghiệp cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp.

Điều 5.-

1- Trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam, các đối tượng tham gia hợp tác đầu tư quy định tại Điều 2 của Nghị định này phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các quy định của Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

2- Trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định điều chỉnh các quan hệ về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài, nhưng những thoả thuận đó không được trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 6.- Hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản giao dịch chính thức với các cơ quan nhà nước Việt Nam phải làm bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng.

Chương 2:

HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

Điều 7.-

1- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (sau đây gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.

Các hợp đồng thương mại và hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm, hợp đồng mua thiết bị trả chậm và các hợp đồng khác mà không thực hiện phân chia lợi nhuận hoặc kết quả kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí, pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2- Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.

Điều 8.- Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.

3- Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện hợp đồng.

4- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

5- Thời hạn thực hiện của hợp đồng.

6- Quyền, nghĩa vụ của các bên hợp doanh.

7- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng.

8- Giải quyết tranh chấp.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 9.- Trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh được thoả thuận thành lập Ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối hợp đồng hợp tác kinh doanh không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều phối do các bên thoả thuận.

Điều 10.- Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm:

1- Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.

2- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.

4- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

5- Các hồ sơ quy định tại các Điều 38, 39, 45 và 83 của Nghị định này.

Điều 11.-

1- Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.

2- Mỗi bên hợp doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 12.-

1- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

2- Doanh nghiệp liên doanh mới là doanh nghiệp được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được phép hoạt động tại Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.

3- Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có từ cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.

4- Doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 13.- Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo hình thức doanh nghiệp liên doanh gồm:

1- Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.

2- Hợp đồng liên doanh.

3- Điều lệ doanh nghiệp liên doanh.

4- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh.

5- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

6- Các hồ sơ quy định tại các Điều 38, 39, 45 và 83 của Nghị định này.

Điều 14.- Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.

3- Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phương thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng doanh nghiệp.

4- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

5- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp.

6- Quyền và nghĩa vụ của các bên.

7- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng, điều kiện kết thúc, giải thể doanh nghiệp.

8- Giải quyết tranh chấp.

Điều 15.- Điều lệ của doanh nghiệp liên doanh phải có nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh, tên, địa chỉ của doanh nghiệp.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.

3- Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phương thức và tiến độ góp vốn pháp định.

4- Số lượng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc của doanh nghiệp.

5- Đại diện của doanh nghiệp trước Toà án, Trọng tài và Cơ quan nhà nước Việt Nam.

6- Các nguyên tắc về tài chính.

7- Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các bên liên doanh.

8- Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể doanh nghiệp.

9- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân.

10- Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp liên doanh.

Điều 16.- Trong quá trình hoạt động nếu các bên liên doanh thoả thuận sửa đổi, bổ sung những điều khoản của hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp liên doanh thì những sửa đổi, bổ sung đó chỉ có hiệu lực sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 17.-

1- Các bên liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Bên Việt Nam được huy động vốn tự có và nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước để có tỷ lệ thích hợp trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

3- Giá trị phần góp vốn của mỗi bên do các bên thoả thuận trên cơ sở giá thị trường vào thời điểm góp vốn.

4- Bên nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh được góp vốn bằng tiền Việt Nam thu được từ lợi nhuận, thanh lý, chuyển nhượng vốn đầu tư tại Việt Nam.

5- Việc Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án để đảm bảo sử dụng đất và kinh doanh có hiệu quả.

Điều 18.

1. Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư; đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến 20% nhưng phải được Cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.

2- Tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài hoặc của các Bên nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp liên doanh mới, tỷ lệ góp vốn pháp định của các nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm tỷ lệ nêu trên.

Trong một số trường hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép Bên nước ngoài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%.

3- Đối với những dự án quan trọng, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh được thoả thuận về thời điểm, phương thức và tỷ lệ tăng vốn góp của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

Điều 19.- Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý; phương thức và tiến độ góp vốn pháp định phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phù hợp với giải trình kinh tế - kỹ thuật.

Trong trường hợp các bên liên doanh không thực hiện việc góp vốn theo tiến độ đã cam kết mà không có lý do chính đáng, thì Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép đầu tư.

Điều 20.- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn góp của các bên liên doanh do Hội đồng quản trị doanh nghiệp quyết định và phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 21.-

1- Cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên.

Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên của các bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Việc cử, chỉ định, bổ nhiệm các thành viên nói trên phải được thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.

Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc của doanh nghiệp liên doanh.

2- Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.

3- Trong trường hợp thành lập doanh nghiệp liên doanh mới, bên doanh nghiệp liên doanh có ít nhất 2 thành viên trong Hội đồng quản trị và trong đó có ít nhất 1 thành viên là công dân Việt Nam đại diện cho bên Việt Nam trong liên doanh.

Điều 22.-

1- Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập; cuộc họp bất thường phải do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị hoặc do một trong các bên liên doanh hoặc do Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất yêu cầu.

2- Cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các bên liên doanh tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay về các vấn đề đã được uỷ quyền. Chủ tịch Hội đồng quản trị được uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị.

Điều 23.-

1- Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ:

Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị;

Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát, đôn đốc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị.

2- Các thành viên Hội đồng quản trị không hưởng lương, nhưng được hưởng phụ cấp liên quan tới hoạt động của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị quyết định. Các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp liên doanh.

Điều 24.- Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc doanh nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp liên doanh. Tổng Giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp trước Toà án và cơ quan Nhà nước Việt Nam. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là người của Bên Việt Nam và là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam. Trong trường hợp liên doanh chỉ có một Phó Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc có chức năng là Phó Tổng Giám đốc thứ nhất.

Hội đồng quản trị phân định quyền hạn và nhiệm vụ giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất trong việc quản lý và điều hành công việc của doanh nghiệp thì phải chấp hành ý kiến của Tổng Giám đốc, nhưng Phó Tổng Giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến của mình để đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại một phiên họp gần nhất.

Điều 25.-

1- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, tính chất của dự án, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh được thuê tổ chức quản lý để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hợp đồng thuê quản lý là hợp đồng thuê vận hành, quản lý, khai thác công trình do các bên ký kết hợp đồng thoả thuận. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Hợp đồng thuê quản lý không được làm thay đổi mục tiêu, phạm vi hoạt động của dự án đã được quy định trong Giấy phép đầu tư. Hợp đồng thuê quản lý phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ. Quá thời hạn trên, nếu không chuẩn y, cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

2- Tổ chức quản lý hoạt động trong phạm vi quy định của hợp đồng thuê quản lý đã được chuẩn y.

3- Tổ chức quản lý phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định hiện hành của pháp luật. Doanh nghiệp liên doanh có trách nhiệm thay mặt tổ chức quản lý nộp các khoản thuế này cho Nhà nước Việt Nam.

4- Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp liên doanh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của tổ chức quản lý trong việc thực hiện hợp đồng. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc doanh nghiệp liên doanh có trách nhiệm hỗ trợ và giám sát hoạt động của Tổ chức quản lý.

Điều 26.- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 27.- Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài gồm:

1- Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.

2- Điều lệ doanh nghiệp.

3- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của nhà đầu tư nước ngoài.

4- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

5- Các hồ sơ quy định tại các Điều 38, 39, 45 và 83 của Nghị định này.

Điều 28.-

1- Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư; đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến 20%, nhưng phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận.

2- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn đầu tư do doanh nghiệp quyết định và phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

3- Đối với những dự án quan trọng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư nước ngoài thoả thuận chuyển nhượng vốn cho doanh nghiệp Việt Nam. Điều kiện, tỷ lệ và thời gian chuyển nhượng được xác định trong Đơn xin đầu tư.

Điều 29.- Điều lệ của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của nhà đầu tư nước ngoài, tên, địa chỉ của doanh nghiệp.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.

3- Vốn đầu tư, vốn pháp định, phương thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng.

4- Đại diện cho doanh nghiệp trước Toà án, Trọng tài và cơ quan nhà nước Việt Nam.

5- Các nguyên tắc về tài chính.

6- Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể doanh nghiệp.

7- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân.

8- Thủ tục sửa đổi Điều lệ doanh nghiệp.

Mọi sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ có hiệu lực sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 30.- Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng Giám đốc doanh nghiệp. Nếu Tổng Giám đốc không thường trú tại Việt Nam phải uỷ quyền cho người đại diện của mình và người đại diện cho Tổng Giám đốc phải là người thường trú tại Việt Nam.

Điều 31.-

1- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do nhà đầu tư đề nghị phù hợp với Điều 17 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y và ghi trong Giấy phép đầu tư.

2- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh được tính từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh đề nghị kéo dài thời hạn hoạt động quy định trong Giấy phép đầu tư thì chậm nhất là 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt dộng phải làm đơn gửi đến Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét quyết định. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin gia hạn, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo quyết định của mình. Quá thời hạn trên, nếu không chuẩn y, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Điều 32.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải bố cáo trên báo trung ương hoặc báo địa phương những thông tin chính được quy định trong Giấy phép đầu tư. Nội dung bố cáo gồm:

Tên, địa chỉ của các bên liên doanh, các bên hợp doanh hoặc của nhà đầu tư nước ngoài.

Mục tiêu và phạm vi kinh doanh;

Vốn hợp doanh, vốn đầu tư, vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tỷ lệ góp vốn của mỗi bên;

Đại diện của doanh nghiệp hoặc các bên hợp doanh trước Toà án, Trọng tài và Cơ quan nhà nước Việt Nam;

Ngày cấp Giấy phép đầu tư, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Điều 33.-

1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải thông báo trên báo trung ương hoặc báo địa phương về việc chấm dứt hoạt động và tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng.

2- Thời hạn thanh lý doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng không quá 6 tháng kể từ khi hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, kết thúc hợp đồng trước thời hạn. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y, thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 1 năm.

3- Đối với doanh nghiệp liên doanh, chậm nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất 30 ngày sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý doanh nghiệp gồm đại diện của các Bên liên doanh, quy định quyết hạn và nhiệm vụ của Ban thanh lý. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của doanh nghiệp liên doanh, hoặc các chuyên gia ngoài doanh nghiệp liên doanh.

4- Việc thanh lý hợp đồng hợp tác kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do các bên hợp doanh, nhà đầu tư nước ngoài quyết định.

5- Mọi chi phí về thanh lý doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng do doanh nghiệp, các bên hợp doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các nghĩa vụ khác.

6- Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, của các bên hợp doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

Lương và chi phí bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp, các bên hợp doanh còn nợ người lao động;

Các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, các bên hợp doanh đối với Nhà nước Việt Nam;

Các khoản vay (kể cả lãi);

Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, các bên hợp doanh.

Điều 34.- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc thanh lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, báo cáo thanh lý, hồ sơ hoạt động cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư và nộp con dấu cho Cơ quan cấp dấu. Báo cáo thanh lý phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. Cơ quan Giấy phép đầu tư thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo cho các cơ quan hữu quan.

Điều 35.- Trong trường hợp có tranh chấp giữa các bên liên doanh, các bên hợp doanh và giữa các nhà đầu tư về việc thanh lý, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư vẫn quyết định chấm dứt hoạt động thanh lý nếu đã hết thời hạn thanh lý quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Các vấn đề tranh chấp về việc thanh lý sẽ được xử lý theo quy định của Điều 102 của Nghị định này.

Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư ra quyết định thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ quan hữu quan.

Điều 36.-

1- Việc phá sản doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

2- Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Chương 3:

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ, MÁY MÓC

Điều 37.-

1- Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của bên chuyển giao công nghệ để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam; khuyến khích và ưu đãi đối với chuyển giao nhanh công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến.

2- Công nghệ chuyển giao vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Là công nghệ tạo ra sản phẩm mới và cần thiết tại Việt Nam hoặc sản xuất hàng xuất khẩu;

b) Nâng cao tính năng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất;

c) Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu; khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

Nghiêm cấm việc chuyển giao công nghệ có ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, an toàn lao động.

Điều 38.-

1- Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện dưới hình thức góp vốn hoặc mua công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bên chuyển giao công nghệ phải có công nghệ một cách hợp pháp.

2- Giá trị công nghệ chuyển giao dùng để góp vốn do các bên thoả thuận và trong mọi trường hợp không vượt quá 20% vốn pháp định.

3- Khi góp vốn bằng công nghệ, nhà đầu từ phải lập hồ sơ chuyển giao công nghệ. Hồ sơ chuyển giao công nghệ được gửi kèm theo hồ sơ dự án xin cấp Giấy phép đầu tư và phải có các tài liệu liên quan đến sở hữu công nghiệp, văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và các văn bản xác nhận về tính năng kỹ thuật, nguyên tắc thoả thuận giá trị công nghệ của các bên liên doanh.

Việc góp vốn bằng công nghệ phải được Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ và môi trường xem xét chấp thuận.

4- Việc chuyển giao công nghệ dưới hình thức mua công nghệ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Điều 39.-

1- Căn cứ vào tính chất hoạt động, trình độ công nghệ và mức độ tác động môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường công bố danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2- Đối với các dự án ngoài danh mục nói trên, trong hồ sơ xin phép đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần giải trình các yếu tố có thể ảnh hưởng đến môi trường, nêu các giải pháp xử lý và cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động kinh doanh.

3- Trường hợp nhà đầu tư áp dụng tiêu chuẩn môi trường tiên tiến của quốc tế trong quá trình xây dựng và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì chỉ cần đăng ký với Cơ quan quản lý Nhà nước về công nghệ và môi trường.

Điều 40.-

1- Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phải bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, phù hợp với yêu cầu sản xuất, yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động nêu trong giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật và các quy định về nhập khẩu thiết bị, máy móc.

2- Thiết bị, máy móc nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư phải được giám định giá trị, chất lượng trước khi nhập khẩu hoặc trước khi lắp đặt.

3- Đối với những dự án đã hoàn thành lắp đặt, xây dựng công trình mà chưa tiến hành giám định theo quy định của Nghị định này, thì việc giám định giá trị thiết bị, máy móc do Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư quyết định nếu xét thấy cần thiết.

4- Tổ chức thực hiện giám định giá trị thiết bị, máy móc nhập khẩu có thể là công ty giám định Việt Nam, công ty giám định liên doanh, công ty giám định 100% vốn nước ngoài hoặc công ty giám định ở nước ngoài. Nhà đầu tư phải cung cấp thông tin cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư về công ty giám định mà mình lựa chọn.

Tổ chức giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý và vật chất về kết quả giám định. Trong trường hợp kết quả giám định thấp hơn giá trị được nhà đầu tư báo cáo, thì nhà đầu tư phải điều chỉnh lại giá trị thực hiện theo kết quả đó. Nếu phát hiện nhà đầu tư có gian lận, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5- Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể chỉ định giám định hoặc yêu cầu giám định lại giá trị các thiết bị, máy móc nhập khẩu.

Chương 4:

VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 41.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho thuê đất, mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư và phải trả tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.

Giá tiền thuê và miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước mặt biển đối với từng dự án được ghi trong Giấy phép đầu tư.

Điều 42.- Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển và việc miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển do Bộ Tài chính quy định. Giá tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với từng dự án được giữ ổn định tối thiểu là 5 năm, khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần trước.

Đối với những dự án đầu tư trả tiền thuê đất theo mức quy định tại Giấy phép đầu tư trước khi có quyết định tăng tiền thuê đất thì tiếp tục được trả tiền thuê đất ở mức đã được quy định trong Giấy phép đầu tư trong thời hạn 5 năm tiếp theo kể từ ngày có quyết định tăng tiền thuê đất.

Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh đã trả tiền thuê cho suốt thời hạn thuê đất, mặt nước, mặt biển hoặc cho từng thời kỳ, nếu giá tiền thuê có tăng trong thời hạn đó thì tiền thuê đã trả không bị điều chỉnh lại.

Điều 43.- Trường hợp Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được phép góp vốn pháp định bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn do các bên thoả thuận trên cơ sở khung giá tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định và được giữ ổn định trong suốt thời gian cam kết góp vốn.

Bên Việt Nam có trách nhiệm nhận nợ với Ngân sách nhà nước số vốn đã góp bằng giá trị quyền sử dụng đất và có trách nhiệm hoàn trả số nợ đó cho Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 44.- Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thuê đất đối với dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên; các loại đất khác từ 50 ha trở lên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất đối với các dự án còn lại.

Điều 45.-

1- Hồ sơ xin thuê đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư phải có các nội dung chính sau đây:

Vị trí, diện tích đất sử dụng;

Giá tiền thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị trên cơ sở khung giá tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định;

Phương án đến bù, giải phóng mặt bằng đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nguyên tắc.

2- Việc lập hồ sở thuê đất, hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Tổng cục Địa chính.

3- Trường hợp được phép góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì Bên Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục để được quyền sử dụng đất.

Trường hợp Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu từ có trách nhiệm tổ chức đến bù, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục cho thuê đất.

4- Đối với đất đã được giao cho Bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác đầu tư với nước ngoài mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư có quyền triển khai ngay các thủ tục về thiết kế, xây dựng hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định hiện hành.

Chương 5:

TỔ CHỨC KINH DOANH

Điều 46.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình theo mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư.

Điều 47.-

1- Trong thời hạn 60 ngày sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh thực hiện việc đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu và đăng ký sản phẩm tiêu thụ trong nước với Bộ Thương mại.

2- Căn cứ vào quy định trong Giấy phép đầu tư, giải trình kinh tế - kỹ thuật, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu... (sau đây gọi là hàng hoá) cho toàn bộ thời gian xây dựng cơ bản của dự án, hoặc chia thành từng năm phù hợp với tiến độ xây dựng của doanh nghiệp. Kế hoạch nhập khẩu có thể được bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tiền độ góp vốn, tiến độ thi công, chương trình sản xuất kinh doanh vào tháng đầu năm của mỗi quỹ và hàng năm.

3- Căn cứ vào quy định trong Giấy phép đầu tư, hàng năm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh đăng ký kế hoạch xuất khẩu sản phẩm, tiêu thụ trong nước. Tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp và các bên hợp doanh báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ trong nước, kiến nghị (nếu có) gửi Bộ Thương mại, đồng thời lập kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm cho năm tiếp theo.

Trong trường hợp kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm trong nước cần được bổ sung, điều chỉnh về số lượng, chủng loại và trị giá..., doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh gửi văn bản đề nghị đến Bộ Thương mại để xem xét, quyết định.

4- Trong điều kiện thương mại như nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải ưu tiên mua hàng hoá tại Việt Nam thay vì nhập khẩu.

5- Trên cơ sở Giấy phép đầu tư, căn cứ vào giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật công trình và các quy định nêu tại điểm 2, 3 và 4 của Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Thương mại duyệt kế hoạch nhập khẩu, xuất khẩu và tiêu thụ trong nước cho từng dự án. Quá thời hạn trên, nếu chưa phê duyệt, Bộ Thương mại phải thông báo cho doanh nghiệp, các bên hợp doanh và nêu rõ lý do.

Điều 48.-

1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được thực hiện hoạt động gia công hoặc gia công lại sản phẩm theo mục tiêu được quy định tại Giấy phép đầu tư; hợp đồng gia công phải được Bộ Thương mại phê duyệt.

2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu sản xuất hàng xuất khẩu được lập Kho bảo thuế tại doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế của doanh nghiệp chưa thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu.

Doanh nghiệp được thành lập Kho bảo thuế với mục đích trên đây phải bảo đảm có các điều kiện và thủ tục sau đây:

Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm;

Hàng hoá đưa từ kho bảo thuế vào cơ sở sản xuất phải được đăng ký, giám sát của cơ quan Hải quan;

Hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế không được bán vào thị trường Việt Nam. Trường hợp đặc biệt được Bộ Thương mại chấp thuận cho phép bán tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

Hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu sản xuất thì được tái xuất hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ phải theo đúng quy định của Tổng cục Hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường.

Tổng cục Hải quan căn cứ vào quy định trên đây để hướng dẫn việc cấp Giấy phép thành lập Kho bảo thuế tại doanh nghiệp và thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động của Kho bảo thuế.

Điều 49.- Việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được thực hiện tại ngân hàng Việt Nam hoặc ngân hàng nước ngoài và theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 50.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được hoạt động kinh doanh theo những mục đích và phạm vi đã được quy định trong Giấy phép đầu tư. Đối với một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy định phải có Giấy phép hành nghề thì sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề đó.

Chương 6:

QUAN HỆ LAO ĐỘNG

Điều 51.-

1- Việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định tại Điều 25 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Khi có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh cần giải trình sự cần thiết phải sử dụng lao động nước ngoài có kèm theo chứng chỉ nghề nghiệp của người lao động nước ngoài gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của doanh nghiệp để xem xét việc cấp Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 52.- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về lao động phải được xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Cơ quan thanh tra lao động có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến điều kiện lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Chương 7:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ

Điều 53.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25% lợi nhuận thu được, trừ những trường hợp quy định tại Điều 54 của Nghị định này.

Đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì mức thuế lợi tức theo quy định của Luật Dầu khí và pháp luật có liên quan.

Điều 54.- Thuế suất thuế lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:

1. 20% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm;

Sử dụng từ 500 lao động trở lên;

Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản;

Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào nghiên cứu phát triển;

Sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư sẵn có tại Việt Nam; chế biến, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam; sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội địa hoá cao, đáp ứng yêu cầu theo quy định đối với từng lĩnh vực.

Mức thuế suất thuế lợi tức 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;

Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ôtô, xe máy;

Xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (cầu, đường, cấp thoát nước, điện, xây dựng cảng biển...);

Trồng cây công nghiệp lâu năm;

Đầu tư vào các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn (kể cả dự án khách sạn);

Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn);

Các dự án có 2 trong các điều kiện nêu tại khoản 1 của Điều này.

Mức thuế suất thuế lợi tức 15% được áp dụng trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. 10% đối với các dự án:

Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn;

Đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa;

Trồng rừng;

Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Mức thuế suất thuế lợi tức 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với các dự án đầu tư theo hợp động BOT, BTO, BT, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất thì thuế suất thuế lợi tức ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư.

Điều 55.- Các thuế suất nêu tại Điều 54 của Nghị định này không áp dụng với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại.

Điều 56.- Việc miễn, giảm thuế lợi tức áp dụng như sau:

1. Các dự án ghi tại điểm 1 Điều 54 của Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.

2. Các dự án ghi tại điểm 2 Điều 54 của Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo.

3. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 54 của Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

4. Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại miền núi, vùng sâu, vùng xa; các dự án có quy mô lớn và có tác động lớn đối với kinh tế - xã hội thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế lợi tức trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.

Thời hạn miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi.

5. Việc miễn, giảm thuế lợi tức trên đây không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại.

6. Các dự án đầu tư thuộc diện nêu tại Điều 53 của Nghị định này nếu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, đầu tư vào vùng nông thôn có thể được xem xét miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa không quá 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.

Điều 57.-

1. Lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số thuế lợi tức được hoàn lại do tái đầu tư và số lợi nhuận thu được do chuyển nhượng vốn), nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

2. Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài áp dụng như sau: - 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên; - 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD;

10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh dưới 5 triệu USD.

3. Thuế chuyển lợi nhuận được thu theo từng lần chuyển lợi nhuận.

Điều 58.-

1. Trong quá trình kinh doanh, nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng thuế suất thuế lợi tức ưu đãi và miễn giảm thuế lợi tức quy định tại các Điều 54 và 56 của Nghị định này, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ quyết định điều chỉnh lại mức thuế suất cũng như việc miễn, giảm thuế lợi tức đã được quy định trong Giấy phép đầu tư.

2. Trường hợp trong quá trình kinh doanh có phát sinh các điều kiện như thiên tai, hoả hoạn và các điều kiện bất khả kháng khác thì Bộ Tài chính quyết định việc miễn, giảm thuế theo quy định hiện hành.

Điều 59.-

1. Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư được hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Tái đầu tư vào những dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 54 của Nghị định này;

Vốn tái đầu tư được sử dụng từ 3 năm trở lên;

Đã góp đủ vốn pháp định ghi trong Giấy phép đầu tư.

2. Mức hoàn thuế lợi tức do tái đầu tư như sau:

100% đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 54 của Nghị định này;

75% đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 54 của Nghị định này;

50% đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định này.

3. Khi có yêu cầu dùng lợi nhuận tái đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn xin hoàn thuế tái đầu tư.

b. Giấy phép đầu tư hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu tư đối với dự án tái đầu tư.

c. Giấy chứng nhận của cơ quan thuế về số thuế lợi tức đã nộp.

4. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo quyết định của mình cho nhà đầu tư; trong trường hợp được chấp thuận, nhà đầu tư được làm thủ tục hoàn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận của mình dùng để tài đầu tư. Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa chấp thuận, Bộ Tài chính phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp số lợi nhuận tái đầu tư không đưa vào tái đầu tư, thì nhà đầu tư phải thoái trả phần thuế lợi tức đã được hoàn, kể cả lãi và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 60.- Năm tính thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.

Điều 61.- Lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi tức phụ khác của doanh nghiệp trong năm tính thuế trừ đi số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức chịu thuế của cơ sở phụ (nếu có) của doanh nghiệp.

1. Các khoản thu gồm:

Thu do tiêu thụ sản phẩm;

Thu do cung cấp dịch vụ;

Các khoản thu khác của doanh nghiệp.

2- Các khoản chi gồm:

Chi về nguyên vật liệu và năng lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung ứng dịch vụ;

Tiền lương và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội trả cho người lao động;

Khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính;

Chi để mua hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật;

Chi phí quản lý doanh nghiệp;

Các khoản thuế, phí và lệ phí mang tính chất thuế phải nộp (trừ thuế lợi tức);

Các khoản trả lãi tiền vay;

Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của doanh nghiệp;

Các chi phí khác, nhưng không quá 5% tổng chi phí;

Cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu chi.

Điều 62.- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định phân chia kết quả kinh doanh do Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư quyết định phù hợp với loại hình hợp tác kinh doanh và theo đề nghị của các bên hợp doanh;

Đối với hợp đồng chia sản phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của Bên Việt Nam (gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thuế tài nguyên...) có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm cho Bên Việt Nam.

Điều 63.-

1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với:

Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;

Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ);

Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nêu trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đối mới công nghệ;

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT;

Các giống cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

Hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2- Đối với nguyên liệu, bộ phận rơi, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ thành phẩm xuất khẩu.

3- Căn cứ vào Giấy phép đầu tư, giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật của dự án, Bộ Thương mại quyết định danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với hàng hoá nói tại khoản 1 của Điều này.

4- Hàng hoá nhập khẩu nói tại khoản 1 và 2 của Điều này không được nhượng bán tại thị trường Việt Nam. Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận và phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.

5- Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... dùng để góp vốn được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.

Điều 64.-

1- Việc chuyển nhượng vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Hồ sơ chuyển nhượng gồm:

Hợp đồng chuyển nhượng;

Nghị quyết của Hội đồng quản trị;

Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp;

Tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của bên nhận chuyển nhượng (trường hợp chuyển nhượng cho bên ngoài doanh nghiệp).

2- Việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. Việc xem xét, chuẩn y được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin chuyển nhượng. Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa chấp thuận, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3- Lợi nhuận chịu thuế được xác định như sau:

a) Lợi nhuận chịu thuế bằng giá trị chuyển nhượng trừ đi giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng, trừ đi chi phí chuyển nhượng, trong đó:

Giá trị chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng được thụ hưởng theo hợp đồng chuyển nhượng;

Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán ở thời điểm góp vốn hoặc báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

Trường hợp các nhà đầu tư sau tiếp tục chuyển nhượng lại phần vốn góp của mình thì giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với giá trị phần vốn góp bổ sung (nếu có).

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nơi có chi phí phát sinh xác nhận.

b) Thuế suất thuế lợi tức chuyển nhượng vốn là 25% lợi nhuận thu được.

Trường hợp chuyển nhượng vốn cho các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam hoặc cho các doanh nghiệp mà trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối thì nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế lợi tức chuyển nhượng vốn.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam không phải là các doanh nghiệp nói trên thì phải nộp thuế lợi tức chuyển nhượng vốn với thuế suất là 10%.

Chương 8:

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ BẢO HIỂM

Điều 65.-

1- Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật về kế toán, kiểm toán, thống kê của Việt Nam.

2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam.

Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có lý do chính đáng cần áp dụng chế độ kế toán nước ngoài thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

3- Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh.

4- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.

Điều 66.-

1- Đơn vị đo lường dùng trong kế toán và thống kê là đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Các đơn vị đo lường khác phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.

2- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán và thống kê là Đồng Việt Nam, nhưng có thể là đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận.

3- Việc ghi chép kế toán và thống kê được thực hiện bằng tiếng Việt Nam hoặc đồng thời bằng tiếng Việt Nam và một tiếng nước ngoài thông dụng.

Điều 67.- Năm tài chính của doanh nghiệp phải phù hợp với năm tính thuế quy định tại Điều 60 của Nghị định này.

Điều 68.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đến Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kiểm toán trước khi gửi tới các cơ quan trên.

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh đã được kiểm toán có thể được sử dụng làm cơ sở để xác định và quyết toán các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước Việt Nam.

Công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính độc lập, khách quan, trung thực của kết quả kiểm toán.

Điều 69.- Báo cáo kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán gồm những nội dung chủ yếu sau:

1- Xác nhận sự khách quan, trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính và các số liệu kế toán.

2- Nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện công tác kế toán, chấp hành pháp luật, chế độ, thể lệ kế toán.

3- Những kiến nghị.

Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký và ghi rõ tên, số đăng ký Giấy phép hành nghề của kiểm toán viên, chữ ký và dấu của công ty kiểm toán.

Điều 70.-

1- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện việc bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm ký với các công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện việc bảo hiểm tự nguyện và bắt buộc theo quy định của pháp luật.

3- Đối tượng bảo hiểm gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Điều 71.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

Doanh nghiệp được mở tài khoản vốn vay tại các ngân hàng ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay nếu bên cho vay nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản vốn vay tại ngân hàng ở nước ngoài và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

Bên nước ngoài hợp doanh có thể mở tài khoản theo quy định trên đây. Trường hợp Bên nước ngoài hợp doanh trực tiếp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì phải mở tài khoản tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

Điều 72.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài cho hoạt động của mình.

Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu thiết yếu và một số dự án đặc biệt quan trọng, Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh được chuyển đổi tiền Việt Nam ra tiền nước ngoài để đáp ứng nhu cầu hợp lý theo đúng chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không thuộc đối tượng được bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ nói trên, nếu có khó khăn trong việc cân đối ngoại tệ thì Ngân hàng nhà nước có thể xem xét cho phép chuyển đổi, mua ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

Điều 73.-

1- Sau khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:

Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

Tiền thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;

Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;

Vốn đầu tư;

Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;

Vốn đầu tư;

Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

2- Khi kết thúc và giải thể doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào doanh nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ.

3- Trong trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài quy định tại điểm 2 Điều này cao hơn vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 74.- Người nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền nước ngoài, sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí khác.

Điều 75.- Tỷ giá chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại áp dụng trong quá trình tiến hành đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương 10:

HẢI QUAN, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, THÔNG TIN LIÊN LẠC

Điều 76.- Căn cứ vào Giấy phép đầu tư và văn bản phê duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu hàng hoá của Bộ Thương mại, cơ quan hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá nhanh chóng theo quy định của pháp luật về hải quan.

Điều 77.- Người nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị đầu tư được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn không quá 3 tháng và có thể được gia hạn từng 3 tháng một.

Điều 78.- Người nước ngoài đang thực hiện dự án đầu tư (kể cả vợ, chồng, con chưa đến tuổi thành niên, những người nước ngoài giúp việc) được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần, phù hợp với thời hạn hoạt động của dự án.

Điều 79.-

1- Thị thực nhập cảnh được cấp tại các cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, chậm nhất 5 ngày sau khi đương sự làm thủ tục xin cấp thị thực.

2- Trong trường hợp khẩn cấp để xử lý những tình huống không thể lường trước, người nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu theo quy định hiện hành.

3- Trong trường hợp người nước ngoài là công dân các nước đã ký kết với Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về miễn trừ thị thực nhập cảnh, xuất cảnh thì áp dụng theo thoả thuận đã ký.

Điều 80.- Người nước ngoài nói ở Điều 77, 78 của Nghị định này được tự do đi lại ở các địa phương của Việt Nam, trừ các "Khu vực cấm".

Điều 81.- Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết với cơ quan quản lý bưu chính viễn thông, người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được:

Sử dụng các loại nghiệp vụ bưu chính, viễn thông của Bưu điện Việt Nam;

Tổ chức hệ thống thông tin riêng để điều hành kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp.

Chương 11:

QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, ĐẤU THẦU, NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH, QUYẾT TOÁN GIÁ TRỊ VỐN ĐẦU TƯ

Điều 82.- Việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo các nội dung sau:

1- Cấp chứng chỉ quy hoạch để chủ đầu tư có cơ sở lập dự án đầu tư.

2- Thẩm định về quy hoạch, kiến trúc trong các dự án đầu tư có công trình xây dựng.

3- Thẩm định thiết kế kỹ thuật và quyết định xây dựng công trình. 4- Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng và cấp Giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho các nhà thầu trúng thầu thực hiện dự án, xây dựng công trình tại Việt Nam.

5- Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 83.- Trong hồ sơ xin Giấy phép đầu tư phải kèm theo chứng chỉ quy hoạch, thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến trúc.

Việc thẩm định về quy hoạch và phương án kiến trúc công trình được xem xét trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.

Khi thẩm định dự án, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quy hoạch và kiến trúc đối với các dự án có công trình xây dựng; đối với các dự án khác có liên quan đến quy hoạch ngành phải lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng ngành và quy hoạch lãnh thổ.

Điều 84.- Thiết kế công trình xây dựng được thẩm định với các nội dung sau:

1- Tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế.

2- Sự phù hợp của bản thiết kế so với quy hoạch và kiến trúc đã được thẩm định trong dự án và quy hoạch chi tiết được duyệt.

3- Sự tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế, xây dựng của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài được Bộ Xây dựng chấp thuận.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về an toàn công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường trong thời kỳ xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công trình.

Điều 85.- Việc tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và quyết định xây dựng được quy định như sau:

1- Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc dự án nhóm A quy định tại Điều 93 của Nghị định này. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc dự án nhóm B quy định tại Điều 93 của Nghị định này.

2. Đối với công trình thuộc dự án nhóm A, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Xây dựng hoàn thành việc thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình và thông báo quyết định cho nhà đầu tư. Sau khi thiết kế kỹ thuật công trình được chấp thuận thì nhà đầu tư thi công công trình.

3- Đối với công trình thuộc dự án nhóm B, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình và thông báo quyết định thẩm định cho nhà đầu tư. Sau khi thiết kế kỹ thuật công trình được chấp thuận thì nhà đầu tư được thi công công trình.

4- Quá thời hạn 20 ngày nêu trên, nếu cơ quan thẩm định thiết kế không thông báo quyết định của mình cho nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thi công công trình.

5- Chậm nhất 10 ngày trước khi khởi công xây dựng công trình, nhà đầu tư phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng công trình.

Điều 86.- Để thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tổ chức đấu thầu hoặc tuyển chọn tư vấn, thiết kế; tổ chức đầu thầu mua sắm thiết bị và xây dựng,... theo quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu.

Các nhà thầu phải tuân thủ pháp luật về xây dựng, tài chính, xuất nhập khẩu và pháp luật có liên quan.

Điều 87.- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về chất lượng công trình xây dựng.

Các tổ chức khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật Việt Nam về phần việc của mình liên quan đến chất lượng công trình.

Điều 88.- Khi kết thúc xây dựng công trình, nhà đầu tư báo cáo cơ quan thẩm định thiết kế công trình về việc hoàn thành xây dựng công trình và được phép đưa công trình vào sử dụng. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nói trên tiến hành kiểm tra công trình; nếu phát hiện vi phạm quy định về thiết kế, xây dựng đã được phê duyệt sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 89.- Trong quá trình xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp phải mở tài khoản riêng tại Ngân hàng đặt tại Việt Nam để theo dõi việc thu chi tài chính trong việc xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp. Mọi việc thu, chi liên quan tới việc xây dựng công trình phải được thực hiện thông qua tài khoản này.

Điều 90.- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình, nhà đầu tư phải gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác của báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Báo cáo quyết toán phần xây dựng công trình phải có xác nhận của tổ chức giám định.

Trường hợp cần thiết, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể xem xét lại báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

Chương 12:

QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 91.- Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp các thông tin cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư lựa chọn cơ hội đầu tư tại Việt Nam.

Điều 92.-

1- Sau khi nhận được hồ sơ dự án theo quy định tại các Điều 10, 13 và 27 của Nghị định này, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư tổ chức thẩm định dự án.

2- Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm:

Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam;

Mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch;

Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và sản phẩm mới; mở rộng thị trường; khả năng tạo việc làm cho người lao động; lợi ích kinh tế của dự án và các khoản nộp cho ngân sách,...);

Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái;

Tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có);

Điều 93.- Thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư được quy định như sau:

1- Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án nhóm A gồm:

Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, các dự án BOT, BTO, BT;

Các dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu đô la Mỹ trở lên thuộc các ngành điện, khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản;

Các dự án vận tải biển, hàng không;

Các dự án bưu chính, viễn thông;

Các dự án văn hoá, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền hình, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế;

Các dự án về bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định;

Các dự án khai thác tài nguyên quý hiếm;

Các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên và các loại đất khác từ 50 ha trở lên.

2- Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định dự án nhóm B (dự án nhóm B là các dự án không quy định tại khoản 1 của Điều này), trừ những dự án quy định tại khoản 3 của Điều này và những dự án uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghiệp cấp Giấy phép đầu tư;

3- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những dự án được Chính phủ quyết định phân cấp cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 94.-

1- Việc thẩm định dự án được quy định như sau:

Đối với dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng tư vấn gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan có liên quan và chuyên gia để xem xét dự án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ có thể yêu cầu Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư nghiên cứu và tư vấn để Thủ tướng Chính phủ quyết định;

Đối với dự án nhóm B, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi xem xét, quyết định.

2- Thời hạn thẩm định dự án cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận nội dung dự án.

- Đối với dự án nhóm A, trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư;

- Đối với dự án nhóm B, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư.

Trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn quy định nêu trên, mà không cấp Giấy phép đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan có liên quan.

Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu tư được phép sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.

Mọi yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

3- Giấy phép đầu tư được sao gửi cho các cơ quan có liên quan.

4- Việc thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 100 của Nghị định này.

5- Việc thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về Khu công nghiệp, Khu chế xuất.

Điều 95.-

1- Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư gồm:

Hướng dẫn, phối hợp các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập quy hoạch, kế hoạch và lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư;

Chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư và điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền;

Hoà giải tranh chấp khi có yêu cầu;

Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư;

Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đã được cấp Giấy phép đầu tư;

Quyết định giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với các dự án thuộc thẩm quyền.

2- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình cấp Giấy phép đầu tư và hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm).

Điều 96.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:

Tham gia ý kiến trong việc thẩm định dự án, điều chỉnh Giấy phép đầu tư;

Ban hành và hướng dẫn việc thực hiện chính sách, tiêu chuẩn về kỹ thuật, công nghệ và môi trường;

Kiểm tra chuyên ngành; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý ngành.

Điều 97.- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1- Chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư và điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền; tham gia thẩm định dự án đầu tư tại địa phương;

2- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với mọi dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo các nội dung sau đây:

Giám sát việc thực hiện góp vốn, thực hiện các quy định của Giấy phép đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

 Giám sát việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, trật tự an toàn xã hội, và bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ;

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cho phép đặt trụ sở, chi nhánh; đăng ký cư trú đi lại cho người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp; giới thiệu lao động Việt Nam cho các đoanh nghiệp; đăng ký hành nghề,...;

Tham gia cùng các Bộ, ngành kiểm tra, thanh tra chuyên ngành hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ.

Điều 98.-

1- Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật.

Việc thanh tra, kiểm tra được tiến hành theo định kỳ hoặc bất thường; việc thanh tra, kiểm tra bất thường chỉ thực hiện khi hoạt động của doanh nghiệp, các bên hợp doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Các cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng của mình trước khi thanh tra, kiểm tra chuyên ngành cần thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư biết để phối hợp.

2- Tổ chức, cá nhân ra quyết định thực hiện việc kiểm tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng kiểm tra, thanh tra gây sách nhiễu, phiền hà cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3- Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định cụ thể về việc tổ chức, phối hợp công tác kiểm tra, thanh tra đối với các hoạt động đầu tư nước ngoài.

Chương 13:

PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ

Điều 99.-

1- Dự án đầu tư phân cấp cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt;

Không thuộc dự án nhóm A quy định tại Điều 93 của Nghị định này.

2- Không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực sau đây (không phân biệt quy mô vốn đầu tư):

Thăm dò, khai thác và dịch vụ dầu khí;

Công nghiệp năng lượng;

Xây dựng cảng biển, sân bay, đường quốc lộ, đường sắt;

Xi măng, luyện kim, sản xuất đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.

3- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các dự án theo lĩnh vực và quy mô vốn đầu tư để phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Danh sách các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và danh mục dự án này có thể được định kỳ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

Điều 100.-

1- Việc thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 92 của Nghị định này.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư.

Trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà chưa cấp Giấy phép đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan có liên quan.

Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu tư được phép sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.

Mọi yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

2- Giấy phép đầu tư cấp cho nhà đầu tư theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và ban hành.

3- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư Giấy phép đầu tư (bản chính) và sao gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Bộ quản lý ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

4- Định kỳ hàng quý và hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư.

Chương 14:

BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP, VI PHẠM

Điều 101.- Chính phủ Việt Nam bảo đảm đối đãi công bằng và thoả đáng đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong trường hợp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký với các nước Điều ước quốc tế khuyến khích và bảo hộ đầu tư mà có các quy định khác với quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Trong trường hợp do những thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài đã được quy định trong Giấy phép đầu tư thì Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có biện pháp giải quyết thoả đáng để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư bằng cách thoả thuận áp dụng các biện pháp sau đây:

1- Thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án.

2- Giảm, miễn thuế trong khuôn khổ của pháp luật.

3- Thiệt hại của nhà đầu tư nước ngoài được coi là các khoản lỗ và được chuyển sang các năm tiếp theo.

4- Được xem xét bồi thường thoả đáng trong một số trường hợp cần thiết.

Đối với dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép đầu tư thì trước khi quyết định áp dụng các biện pháp trên, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

Điều 102.-

1- Tranh chấp giữa các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhau trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên.

Trong trường hợp hoà giải không thành, các bên tranh chấp có thể thoả thuận một trong các phương thức giải quyết sau đây:

Toà án Việt Nam;

Trọng tài Việt Nam hoặc Trọng tài nước ngoài, Trọng tài quốc tế;

Trọng tài do các bên thoả thuận thành lập.

2- Tranh chấp giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với nhau hoặc giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên nước ngoài hợp doanh với các tổ chức kinh tế Việt Nam được giải quyết tổ chức trọng tài hoặc toà án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.

Điều 103.- Nhà đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức cá nhân Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm cán bộ viên chức, cơ quan Nhà nước Việt Nam lợi dụng quyền hạn của mình gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động đầu tư nước ngoài; trong trường hợp vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương 15:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 104.-

1- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 3 năm 1997; các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

2- Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------

No. 12-CP

Hanoi, February 18, 1997

 

DECREE

STIPULATING IN DETAIL THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;
Pursuant to the Law on the Promulgation of Legal Documents of November 12, 1996;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECREES

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Decree details the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The international credit activities, operations of the Vietnam-based affiliates of foreign companies and other commercial and indirect investment forms shall not fall under the scope of regulation of this Decree.

Article 2.- The objects entering into investment cooperation in accordance with the Law on Foreign Investment in Vietnam shall include:

1. Vietnamese enterprises, including:

- State enterprises established under the Law on State Enterprises;

- Cooperatives established under the Law on Cooperatives;

- Enterprises of the socio-political organizations.

- Enterprises established under the Law on Companies;

- Enterprises established under the Law on Private Enterprises;

2. Vietnamese organizations defined in Article 65 of the Law on Foreign Investment in Vietnam, which meet the conditions set by the Government.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Enterprises with foreign invested capital.

5. Overseas Vietnamese.

6. State agencies competent to sign BOT, BTO and BT contracts.

Article 3.- Basing itself on the general planning and orientations for socio-economic development of each period, the Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the Ministries, branches and the People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government (hereafter referred to as provincial People’s Committees) in submitting to the Government for decision and promulgation a list of geographical areas where investment is encouraged, a list of projects in which investment is encouraged or specially encouraged, a list of projects in which investment is conditional and a list of fields where investment licenses shall not be granted.

Article 4.- The State agencies competent to grant investment licenses defined in Article 55 of the Law on Foreign Investment in Vietnam shall include:

- The Ministry of Planning and Investment;

- The provincial People’s Committees which meet all the conditions according to the assignment decision of the Government;

On the basis of the proposal of the provincial Peoples Committee and depending on the conditions of the Management Board of each industrial zone, the Planning and Investment Ministry shall submit to the Prime Minister for decision the authorization by the Ministry of Planning and Investment to the Management Board of the industrial zone to grant investment licenses to the investment projects in the industrial zone.

Article 5.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. In cases where the laws of Vietnam have not yet provided for the foreign investment relations in Vietnam, the parties may agree in their contract upon the application of foreign laws, but such agreement must not contrary to the provisions of the laws of Vietnam.

Article 6.- The investment project dossiers and the documents for official work with the Vietnamese State agencies must be made in Vietnamese or in both Vietnamese and a widely-used foreign language.

Chapter II

FORMS OF INVESTMENT

Article 7.-

1. A business cooperation contract is a document signed between two or more parties (hereafter referred to as business cooperation parties) defining responsibilities and sharing of business results among the involved parties to make investment and do business in Vietnam without establishing a legal person.

Commercial contract and contracts for delivery of raw materials in return for finished products, or purchase of equipment on deferred payment and other contracts without sharing profits or business results shall not fall under the scope of regulation of this Decree.

The business cooperation contracts in the field of exploration and exploitation of oil and gas and a number of other natural resources in the form of production-sharing contracts shall be subject to the oil and gas legislation, other relevant legislation and the Law on Foreign Investment in Vietnam.

2. Business cooperation contracts shall be signed by the competent representatives of the business cooperation parties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The nationalities, addresses and the competent representatives of the business cooperation parties.

2. The business purposes and scope.

3. The contributions by the business cooperation parties and the division of the business results, the tempo of performance of the contract

4. The major products, the proportions of products for export and domestic consumption,.

5. The duration of performance of the contract.

6. The rights and obligations of the business cooperation parties

7. Amendment and termination of the contract; the transfer conditions.

8. Settlement of disputes.

A business cooperation contract shall take effect from the date the investment license is granted.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The functions, tasks and powers of the Coordinating Board shall be agreed upon by the parties.

Article 10.- The dossier applying for the investment license for an investment project in the form of a business cooperation contract shall consist of:

1. An application for the investment license.

2. A business cooperation contract.

3. The documents certifying the legal status and financial situation of the involved parties.

4. The economic- technical feasibility study.

5. The dossiers defined in Articles 38, 39, 45 and 83 of this Decree.

Article 11.-

1. The foreign party(ies) must fulfill the tax and other financial obligations as prescribed by the Law on Foreign Investment in Vietnam; the Vietnamese party(ies) must fulfill the tax and other financial obligations as prescribed by the laws applicable to domestic enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 12-

1. A joint venture enterprise is an enterprise established in Vietnam on the basis of a joint venture contract signed between one or more Vietnamese party and one or more foreign party in order to invest and/or do business in Vietnam.

2. A new joint venture enterprise is an enterprise established between a joint venture enterprise already licensed to operate in Vietnam and a foreign investor or Vietnamese enterprise or another joint venture enterprise, enterprise with 100 per cent foreign invested capital already licensed to operate in Vietnam.

In special cases, a joint venture enterprise may be established on the basis of an agreement between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of a foreign country.

3. Joint venture enterprises shall be established in the form of limited liability companies and shall have the legal person status as prescribed by Vietnamese law; the liability of each joint venture party to the other party (ies) and to the joint venture enterprise shall be limited to the amount of its contribution to the prescribed capital of the joint venture enterprise.

4. A joint venture enterprise shall be established and operate after it is granted an investment license.

Article 13.- The dossier applying for the investment license for a project in the form of a joint venture enterprise shall consist of:

1. An application for the investment license.

2. The joint venture contract.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The documents certifying the legal status and financial situation of the joint venture parties.

5. The economic-technical feasibility study.

6. The dossiers defined in Article 38, 39, 45 and 83 of this Decree.

Article 14.- A joint venture contract must include the following main contents:

1. The nationalities, addresses and competent representatives of the joint venture parties.

2. The business purposes and scope.

3. The investment capital, the prescribed capital, the proportion of contribution to be made by each party to the prescribed capital, the mode and timetable for capital contribution and the tempo for the construction of the enterprise.

4. The major products, the proportion of goods for export and for domestic consumption.

5. The operating duration of the enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



7. Amendment and termination of the contract, the transfer conditions; the conditions for the termination and dissolution of the enterprise.

8. Settlement of disputes.

Article 15.- The Statute of a joint venture enterprise must include the following main contents:

1. The nationalities, addresses and competent representatives of the joint venture parties, the name and address of the enterprise.

2. The business purposes and scope of the enterprise.

3. The invested capital, the prescribed capital; the proportion of contribution to the prescribed capital, the mode and timetable for contributions to the prescribed capital.

4. The number, composition, tasks, powers and term of office of the Managing Board; tasks and powers of the General Director and Deputy General Directors of the enterprise.

5. The enterprises representative before the Courts, Arbitration and the State agencies of Vietnam.

6. The financial principles.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8. The duration of operation, termination and dissolution of the enterprise.

9. The labor relations in the enterprise, the plan on the training of managerial, technical and business staff and workers.

10. The procedure for amending and supplementing the Statute of the joint venture enterprise.

Article 16.- In the process of operation if the joint venture parties agree to amend and supplement the terms of their joint venture contract and the Statute of the joint venture enterprise, such amendments and supplements shall be effective only after they are approved by the investment license granting agency.

Article 17.-

1. The joint venture parties shall make contributions to the prescribed capital in accordance with the provisions in Article 7 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

2. The Vietnamese party(ies) may mobilize its self-procured capital and the capital sources of Vietnamese enterprises and individuals so as to ensure an appropriate proportion in the prescribed capital of the joint venture enterprise.

3. The value of capital contribution by each party shall be agreed upon by the involved parties on the basis of the market prices at the time the capital contribution is made.

4. The foreign party(ies) to the joint venture enterprise may make capital contribution in Vietnamese currency earned from the profits, or from the liquidation or transfer of the invested capital in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 18.-

1. The prescribed capital of a joint venture enterprise must be at least equal to 30 per cent of the invested capital; with regard to the projects to build infrastructure in the areas with difficult socio-economic conditions, investment projects in mountainous, deep-lying and remote areas and in reforestation, this proportion may be as low as 20 per cent provided that it is approved by the investment license granting agency.

2. The proportion of capital contribution by the foreign party(ies) shall be agreed upon by the parties to the joint venture but must not be lower than 30 per cent of the prescribed capital of the joint venture enterprise.

For new joint ventures, the proportion of the foreign investors contribution to the prescribed capital must ensure the above-said proportion.

In a number of cases, depending on the business line of the project, its technology, markets, business efficiency and other economic and social benefits, the investment license granting agency may consider and allow the foreign party to a joint venture to make a capital contribution of as low as 20 per cent of the prescribed capital.

3. For important projects, when signing the joint venture contract, the joint venture parties may agree upon the time, mode and rate at which the Vietnamese party(ies) shall increase the proportion of its capital contribution to the prescribed capital of the joint venture enterprise.

Article 19.- The prescribed capital may be contributed either once in full at the time the joint venture enterprise is established or by installments over a reasonable period of time; the mode and tempo of contributions to the prescribed capital must be specified in the joint venture contract and consistent with the economic-technical feasibility study.

In cases where the joint venture parties fail to contribute their capitals according to the committed tempo without any plausible reason, the investment license granting agency shall be entitled to withdraw their investment license .

Article 20.- During the process of operation, a joint venture enterprise must not reduce its prescribed capital. Any increase in the invested capital and/or in the prescribed capital; any change in the proportion of capital contributions shall be decided by the Managing Board of the joint venture enterprise and must be approved by the investment license granting agency.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The leading body of a joint venture enterprise shall be its Managing Board. The Managing Board shall consist of the Chairman, the Vice-Chairman and other members.

The number of members of the Managing Board, the ratio of its members among the joint venture parties, the appointment of members and the Chairman of the Managing Board, the appointment of the General Director and Deputy General Directors shall comply with Article 12 and Article 13 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

The appointment of the aforesaid members must be completed not later than 60 days from the date the investment license is granted.

The Chairman of the Managing Board may concurrently hold the post of General Director of the joint venture enterprise.

2. The term of office of the Managing Board shall be agreed upon by the joint venture parties but must not exceed five years.

3. For a new joint venture enterprise, the existing joint venture enterprise shall have at least two members to the Managing Board, at least one of whom is a Vietnamese citizen who represents the Vietnamese party to the existing joint venture.

Article 22.-

1. The Managing Board shall meet at least once a year. The meetings of the Managing Board shall be convened by its Chairman; An extraordinary meeting may be convened at the request of two thirds of the members of the Managing Board or of one of the joint venture parties or of the General Director or the first Deputy General Director.

2. A meeting of the Managing Board must be attended by at least two thirds of its members who represent the joint venture parties. A member of the Managing Board may authorize in writing a representative to attend meetings and vote on his/her behalf on the matters the representative is mandated to vote. The Chairman of the Managing Board may mandate the Vice Chairman of the Managing Board to convene and chair a meeting of the Managing Board.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The Chairman of the Managing Board shall have the following powers and tasks:

- Convening and chairing the meetings of the Managing Board;

- Playing a key role in supervising and promoting the execution of the resolutions of the Managing Board.

2. The members of the Managing Board shall not be entitled to any salary but allowances related to the operations of the Managing Board, which shall be decided by the Managing Board. These allowances shall be accounted for in the managerial expenditure of the joint venture enterprise.

Article 24.- The General Director and Deputy General Directors of the joint venture enterprise shall manage and direct the day-to-day work of the joint venture enterprise. The General Director shall be the enterprises representative before the Courts and the State agencies of Vietnam. The General Director or the first Deputy General Director must be a Vietnamese citizen residing in Vietnam and working for the Vietnamese party. If the joint venture has only one Deputy General Director, he/she shall functions as the first Deputy General Director.

The Managing Board shall determine and assign the powers and tasks between the General Director and the first Deputy General Director. The General Director shall take responsibility before the Managing Board for the operations of the joint venture enterprise. In cases where the General Director and the first Deputy General Director have different opinions on the executive work in the enterprise, the opinion of the General Director must be complied with but the Deputy General Director shall be entitled to reserve his/her opinion and submit it to the Managing Board for consideration and decision at the next meeting.

Article 25.-

1. Depending on the business line and the nature of each project, the Managing Board of a joint venture enterprise may hire a managing organization to manage the business activities of the enterprise.

The management hiring contract is a contract agreed upon and signed by the involved parties to hire the operation, management or exploitation of a project. The signing and performance of the contract must comply with the provisions of the laws of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The managing organization must operate within the scope prescribed in the already approved management contract.

3 The managing organization shall have to fulfill tax and other obligations in accordance with current provisions of law. The joint venture enterprise shall have to pay on behalf of the managing organization all these taxes to the State of Vietnam.

4. Under all circumstances shall the joint venture enterprise shall take responsibility before law for the operations of the managing organization in the performance of the contract. The General Director and Deputy General Directors of the joint venture enterprise shall have to assist and oversee the operations of the managing organization.

Article 26.- An enterprise with 100 per cent foreign invested capital is an enterprise owned and established in Vietnam by a foreign investor who manages the enterprise by himself/herself and takes his/her own responsibility for its business results.

An enterprise with 100 per cent foreign invested capital shall be established in the form of a limited liability company and have the legal person status under Vietnamese law.

An enterprise with 100 per cent foreign invested capital shall be established and operate after it is granted an investment license.

Article 27.- The dossier applying for an investment license for an enterprise with 100 per cent foreign invested capital shall consist of:

1. An application for the investment license.

2. The Statute of the enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The economic-technical feasibility study.

5. The dossiers defined in Articles 38, 39, 45 and 83 of this Decree.

Article 28.-

1. The prescribed capital of an enterprise with 100 per cent foreign invested capital must be at least equal to 30 per cent of the invested capital; with regard to the projects to build infrastructure in areas with difficult socio-economic conditions and investment projects in mountainous, deep-lying and remote areas and in reforestation, the proportion of the prescribed capital to the invested capital may be as low as 20 per cent provided that it is approved by the investment license granting agency.

2. During the process of operation, an enterprise with 100 percent of foreign invested capital must not reduce its prescribed capital. Any increase in the prescribed capital and/or the invested capital shall be decided by the enterprise and must be approved by the investment license granting agency.

3. For important projects, the Ministry of Planning and Investment shall provide guidance for the investors to agree to transfer capital to the Vietnamese enterprises. The conditions, proportion and timetable for the transfer shall be defined in the application for investment.

Article 29.- The Statute of an enterprise with 100 per cent foreign invested capital must include the following main contents:

1. The nationality, address and competent representative of the foreign investor, the name and address of the enterprise.

2. The business purposes and scope of the enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The enterprise’s representative before the Courts, Arbitration and other State agencies of Vietnam.

5. The financial principles.

6. The operation term of the enterprise, its termination and dissolution.

7. The labor relations in the enterprise, the plan on the training of managerial, technical and business staff and workers.

8. The procedure for amending and supplementing the Statute of the enterprise.

All amendments and supplements to the Statute of an enterprise with 100 per cent foreign invested capital shall be effective only after they are approved by the investment license granting agency.

Article 30.- The representative of an enterprise with 100 per cent foreign invested capital shall be its General Director. If the General Director does not reside in Vietnam, he/she must mandate a representative who resides in Vietnam.

Article 31.-

1. The operating duration of an enterprise with foreign invested capital or the duration of a business cooperation contract shall be proposed by the foreign investor, in accordance with Article 17 of the Law on Foreign Investment in Vietnam, and approved by the investment license granting agency in the investment license.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In cases where an enterprise with foreign invested capital or the parties to a joint venture propose to extend the operating duration specified in the investment license, an application for extension must be sent to the investment license granting agency for consideration and decision at least six months prior to the expiry of the operating duration. Within 30 days from the date of receipt of the application, the investment license granting agency shall notify its decision. After this time limit, if it does not approve, the investment license granting agency shall notify in writing the investor thereof and clearly state the reason.

Article 32.- The enterprise with foreign invested capital or the parties to a joint venture must announce on a central or local newspaper the main contents defined in the investment license, including:

- The names and addresses of the joint venture parties, the business cooperation parties or the foreign investor;

- The business purposes and scope;

- The business cooperation capital, the invested capital, or the prescribed capital of the enterprise with foreign invested capital, the proportion of capital contribution to be made by each party;

- The representative of the enterprise or business cooperation parties before the Courts, Arbitration and other State agencies of Vietnam;

- The date of granting the investment license and the operating duration of the enterprise or the duration for performance of the business cooperation contract.

Article 33.-

1. The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation contracts shall terminate operations in the cases defined in Article 52 of the Law on Foreign Investment in Vietnam. Within 15 days from the termination of their operations, the enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties must announce the termination of their operations on a central or local newspaper and liquidate the enterprises assets or the contract.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. For a joint venture enterprise, at least six months before its operating duration expires or not later than 30 days after a decision is issued to dissolve the joint venture enterprise ahead of time, the Managing Board of the enterprise shall have to set up the enterprise-liquidation Board, which shall consist of the representatives of the joint venture parties, and define the tasks and powers for the Liquidation Board. Its members may be chosen from the employees of the joint venture enterprise or specialists outside the joint venture enterprise.

4. The liquidation of a business cooperation contract or of the assets of an enterprise with foreign invested capital shall be decided by the business cooperation parties or the foreign investor.

5. All expenses related to the liquidation of an enterprise or contract shall be borne by the enterprise or the business cooperation parties and payment of these expenses must take priority over the payment of other liabilities.

6. Other liabilities of the enterprise or the business cooperation parties shall be paid in the following priority order:

- Salaries and social insurance payments owed by the enterprise or the business cooperation parties to laborers;

- Taxes and other financial obligations of the enterprise or the business cooperation parties toward the State of Vietnam;

- Borrowings (including interests);

- Other liabilities of the enterprise or the business cooperation parties.

Article 34.- Not later than 30 days after the liquidation concludes, the enterprise with foreign invested capital or the business cooperation parties shall have to return the investment license, send a report on the liquidation and the operation dossier to the investment license granting agency and return its seal to the seal granting agency. The liquidation report must be approved by the Investment license granting agency. The investment license granting agency shall withdraw the investment license and notify the concerned agencies thereof.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The investment license granting agency shall issue a decision to withdraw the investment license and notify the concerned agencies of its decision.

Article 36.-

1. The bankruptcy of an enterprise with foreign invested capital shall be dealt with according to the order and procedure prescribed by the legislation on bankruptcy.

2. During the process of liquidation, if it deems that the enterprise has fallen into the state of bankruptcy, the assets of an enterprise with foreign invested capital or of the business cooperation parties shall be dealt with according to the proceduire prescribed by the legislation on bankruptcy.

Chapter III

TECHNOLOGY TRANSFER, ENVIRONMENTAL PROTECTION AND IMPORT OF EQUIPMENT AND MACHINERY

Article 37.-

1. The Government of the Socialist Republic of Vietnam creates favorable conditions and protects the legitimate rights and interests of the parties transferring technologies to implement investment projects in Vietnam; encourages and gives preferential treatment to a fast transfer of technologies, particularly advanced technologies.

2. The technologies to be transferred into Vietnam to implement investment projects must meet the following requirements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ They must be capable of improving the technical utility or quality of products or raising the production capacity;

c/ They must ensure economical use of fuel and/or raw materials and efficient exploitation and use of natural resources.

The transfer of technologies that may adversely affect the ecological environment and labor safety is strictly forbidden.

Article 38.-

1. The technology transfer may be effected in the form of capital contribution or purchase of technology(ies) under a technology transfer contract. The transferor must legally own the technology.

2. The value of the transferred technology as capital contribution shall be agreed upon by the concerned parties and shall not, under any circumstances, exceed 20 per cent of the prescribed capital.

3. When the capital contribution is made in the form of a technology(ies), the investor must draw up a dossier for the technology transfer. The technology transfer dossier shall be attached to the project dossier applying for an investment license and together with the documents related to industrial property, the titles of protection of the industrial property right and the papers certifying the technical properties and the principles for the determination of the value of the technology(ies) by the parties to the joint venture.

The capital contribution in the form of a technology(ies) must be considered and approved by the State agency managing technology and environment.

4. The technology transfer in the form of the purchase of a technology(ies) shall be effected under a technology transfer contract in accordance with the legislation on technology transfer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Basing itself on the nature, operations, technological level and the extent of the impact on the environment, the Ministry of Science, Technology and Environment shall make public a list of projects which have to include a report on the assessment of the impact on the environment.

The drawing up and evaluation of the report on the assessment of the impact on the environment shall comply with the provisions of the legislation on environmental protection.

2. With regard to projects outside the aforesaid list, the investor shall have only to describe in the dossier applying for an investment license the factors that may affect the environment, the solutions and give the pledge to protect the environment during the process of construction and business operations.

3. In cases where the investor applies advanced international environmental standards during the process of construction and business operations in Vietnam, he/she shall only need to register them with the State agency managing technology and environment.

Article 40.-

1. The equipment, machinery and materials imported into Vietnam to implement investment projects must ensure the standards and quality to meet the requirements of production, environmental protection and labor safety set in the economic-technical feasibility study, the technical design and the regulations on the import of equipment and machinery.

2. The value and quality of equipment and machinery to be imported for the implementation of investment projects shall be evaluated before they are imported or installed.

3. For projects of which the installation or construction has been completed but without any evaluation as stipulated in this Decree, the evaluation of the value of the equipment and machinery shall be decided by the investment license granting agency when it is deemed necessary.

4. The organization evaluating the value of imported equipment and machinery may be a Vietnamese expertise company, a joint venture expertise company, an expertise company with 100 per cent foreign invested capital or an expertise company in a foreign country. The investor must supply information to the investment license granting agency on the expertise company of its own choice.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. In case of necessity, the investment license-granting agency may mandate an examiner or request the re-evaluation of the value of the imported equipment and machinery.

Chapter IV

USE OF LAND

Article 41.- The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties to which the State of the Socialist Republic of Vietnam leases land, water surface and sea surface to implement investment projects must pay the land, water surface or sea surface rent.

The rent rate, reduction of or exemption from the rent of land, water surface or sea surface for each project shall be written in the investment license.

Article 42.- The land, water surface or sea surface rents and the rent exemption as well as reduction shall be determined by the Ministry of Finance. The rent rate of land, water surface or sea surface shall be kept stable for at least five years, Should any increase be effected, it must not exceed 15 per cent of the previous rate.

With regard to investment projects of which the land rents have been paid at the rates set in their investment licenses before a decision is issued to increase the land rent rate, they shall continue to pay the land rents at the rate set in their investment licenses for a period of five years from the date a decision is issued to increase the land rent.

In cases where the enterprises with foreign invested capital or the business cooperation parties have paid the rent for the whole term of the land, water surface or sea surface lease or for each given period, if the rent rate increases during such period, the rent already paid shall not be readjusted.

Article 43.- In cases where the Vietnamese party(ies) to a joint venture enterprise is permitted to contribute the value of the land-use right to the prescribed capital, such value shall be agreed upon by the concerned parties on the basis of the land rent bracket set by the Ministry of Finance which shall be kept stable throughout the committed period of capital contribution.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 44.- The Prime Minister shall decide the lease of land for projects that use five or more hectares of urban land; and fifty or more hectares of land of other types. The Presidents of the provincial Peoples Committees shall decide the lease of land to the other projects.

Article 45.-

1. The land lease dossier attached to the dossier applying for an investment license shall include the following main contents:

- The location and area of the land to be used;

- The land rent proposed by the provincial Peoples Committee on the basis of the land rent bracket set by the Ministry of Finance;

- The site clearance and compensation plan approved by the provincial People’s Committee.

2. The drawing up of the land lease dossier and the land lease contract, the granting of certificates on the land-use right shall comply with the regulations of the National Land Administration.

3. In cases where the Vietnamese party is allowed to contribute capital in the form of the land-use right value, it shall have to fill the procedures so as to have the land-use right.

In cases where the State of Vietnam leases land, the provincial Peoples Committees of the localities where the investment projects are implemented shall have to organize compensation and site clearance and complete the land lease procedures. .

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter V

BUSINESS ORGANIZATION

Article 46.- The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties shall be fully entitled to determine their own business programs and plans in conformity with the purposes defined in their investment licenses.

Article 47.-

1. Within sixty days after being granted the investment licenses, the enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties shall register with the Ministry of Trade their import-export activities and products to be consumed in the country.

2. Pursuant to their investment licenses and economic-technical feasibility studies, the enterprises with foreign invested capital or the business cooperation parties shall register their plan on the import of machinery, equipment, spare parts, materials and raw materials ...(hereafter referred to as goods) to be used for the whole duration of capital construction of the projects, or for each year suitable to the construction timetable of the enterprises. In the first month of each quarter or of each year, additions or adjustments may be made to the import plan to match the capital contribution or construction timetable and the business and production program.

3. Pursuant to their investment licenses, each year the enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties shall register their plans on the sale of products for export and/or for domestic consumption. Every December each year, they shall report in writing the results of the execution of the import-export and domestic sale plans, make recommendations(if any) to the Ministry of Trade; and at the same time prepare the plan on export-import and domestic sales for the following year.

In cases where additions or adjustments in quantity, categories and value... may be made to the plan on the import-export and domestic sale of goods, the enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties shall report such additions or adjustments in writing to the Ministry of Trade for consideration and decision.

4. The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties must give priority to the procurement of goods made in Vietnam instead of imports with similar commercial conditions,.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 48.-

1. The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties shall conduct contracted or subcontracted production of goods according to the purpose defined in their investment licenses; the processing contracts must be approved by the Ministry of Trade.

2. The enterprises with foreign invested capital which manufacture goods mainly for export may establish bonded warehouses at the enterprises in service of the production of goods for export. The goods put into bonded warehouses of the enterprises shall not be subject to import duties.

The enterprises permitted to establish bonded warehouses for the aforesaid purpose must ensure the following conditions and procedures:

- Exporting at least 50 per cent of the products;

- The goods brought from the bonded warehouses to the production establishments must be registered and supervised by the customs office;

- The goods in bonded warehouses shall not be sold on the domestic markets, except in special cases where the approval of the Ministry of Trade is required and the goods shall be subject to import duties and other taxes in accordance with current provisions of law.

- The goods in bonded warehouses, which are seriously damaged or have deteriorated in quality and no longer meet the production requirements, shall be re-exported or destroyed. The destruction must comply with the regulations of the General Department of Customs and subject to the supervision of the customs office, the tax office and the environment agency.

The General Department of Customs shall base itself on the aforesaid provisions to guide the granting of permits for the establishment of bonded warehouses at the enterprises, to manage and supervise the operations of the bonded warehouses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 50.- The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties may run their businesses according to the purposes and scope defined in their investment licenses. With regard to a number of fields and business lines in which practicing licenses are required by law, after being granted the investment licenses, the investors only need to register their business with the agencies competent to grant such practicing licenses.

Chapter VI

LABOR RELATIONS

Article 51.-

1. The use of labor in the enterprises with foreign invested capital and for performance of business cooperation contracts shall comply with the provisions in Article 25 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

When there is a need to employ foreign labor, the enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties need to send the explanations thereof together with the qualification certificates of the foreign laborers to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province or city where the enterprises head office is located for considering the granting of work permits in accordance with the provisions of the labor legislation.

Article 52.- All acts that violate the labor legislation shall be strictly handled in accordance with law. The labor inspection agency shall have to inspect and examine the matters related to the labor conditions and protect the interests of the laborers in the enterprises with foreign invested capital.

Chapter VII

TAX PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For the exploration and exploitation of oil and gas and a number of other precious and rare natural resources, the profit tax rate shall comply with the Law on Oil and Gas and the relevant legislation.

Article 54.- In cases where investment is encouraged, the profit tax rate shall apply as follows:

1. 20% with respect to projects that satisfy one of the following criteria:

- Exporting at least 50 per cent of the products;

- Employing 500 or more laborers;

- Raising, planting and processing agricultural, forestry and aquatic products;

- Using advanced technologies, investing in research and development;

- Utilizing large quantities of materials and raw materials available in Vietnam; processing and efficiently exploiting natural resources in Vietnam; producing products with a high percentage of localized contents, meeting the requirements set for each particular field.

The profit tax rate of 20 per cent shall be effective for 10 years from the time the projects start their production and business operations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Exporting at least 80 per cent of products;

- Investing in the fields of metallurgy, basic chemicals, machinery manufacture, petro-chemicals, fertilizers, manufacture of electronic components, automobile and motorcycle parts;

- Building or dealing in infrastructure projects (bridges, roads, water supply and drainage, power, seaports);

- Planting perennial industrial trees;

- Investing in the areas with difficult natural and socio-economic conditions (including hotel projects);

- Transferring without indemnity the assets to the State of Vietnam upon the expiration of the operating duration (including hotel projects);

- The projects that satisfy two of the criteria stated in Clause 1 of this Article.

The profit tax rate of 15 per cent shall be effective for 12 years from the time the projects start their production and business operations.

3. 10 per cent with respect to projects:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Investing in the mountainous, remote and deep-lying areas;

- Reforestation;

- The projects on the list of projects enjoying special encouragement of investment.

The profit tax rate of 10 per cent shall be effective for 15 years from the time the projects start their production and business operations.

With regard to investment projects under BOT, BTO and BT contracts, projects to build infrastructure for industrial zones and export processing zones, investment projects in industrial zones and export processing zones, the preferential profit tax rates defined in this Article shall apply throughout the implementation duration of these investment projects.

Article 55.- The tax rates stated in Article 54 of this Decree shall not apply to hotel projects (except where investment is made in mountainous, remote and deep-lying areas, areas with difficult natural and socio-economic conditions or the assets are transferred without indemnity to the State of Vietnam upon the expiration of the operating duration), financial, banking, insurance, service provision and commercial projects.

Article 56.- Profit tax exemption and reduction shall apply to the following cases:

1. The projects defined in Point 1, Article 54 of this Decree may be considered for a profit tax exemption for one year from the time they start making profit and a 50 per cent reduction for two subsequent years.

2. The projects defined in Point 2, Article 54 of this Decree may be considered for a profit tax exemption for two years from the time they start making profit and a 50 per cent reduction for three subsequent years.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



.4. The projects in reforestation and the project to build infrastructure in the mountainous, deep-lying and remote areas and the large-scale projects that may exert great socio-economic impact on the list of projects enjoying special encouragement of investment shall be exempt from the profit tax for eight years from the time they start making profit.

The tax exemption or reduction shall be continuous from the first profit-making year.

5. The aforesaid profit tax exemption and reduction shall not apply to hotel projects (except where investment is made in mountainous, remote and deep-lying areas, areas with difficult economic and social conditions or the assets are transferred without indemnity to the State of Vietnam upon the expiration of the operating duration), investment projects in financial, banking, insurance, service and commercial fields.

6. If the investment projects defined in Article 53 of this Decree are in the production field or located in rural areas, they may be considered for tax exemption for a maximum period of two years from the time they start making profit.

Article 57.-

1. The profit earned by the foreign investor(s) from investment in Vietnam (including the amount of profit tax refunded from the reinvested part of the profits, and the profit earned from the transfer of capital), shall be subject to profit transfer tax whether they are transferred abroad or kept outside Vietnam.

2. The rates of the profit transfer tax are set as follows:

- Five per cent of the profit transferred abroad with respect to foreign investors who contribute ten million USD or more to the prescribed capital or to the business cooperation capital.

- Seven per cent of the profit transferred abroad with respect to foreign investors who contribute from five to less than ten million USD to the prescribed capital or to the business cooperation capital.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The profit transfer tax shall be paid upon each transfer of the profit.

Article 58.-

1. In the course of business operation, if the enterprises with foreign invested capital and the foreign parties to business cooperation fail to meet the criteria for enjoying the preferential profit tax rates or profit tax exemption and reduction as defined in Articles 54 and 56 of this Decree, the investment license granting agency shall decide to adjust the rate as well as the profit tax exemption and reduction already defined in the investment licenses.

2. In the course of business operation, in case of natural calamities, fires and other force majeure events, the Ministry of Finance shall determine the tax exemption and reduction in accordance with current regulations.

Article 59.-

1. The foreign investor who uses his/her shared profit for reinvestment shall be refunded the profit tax paid on the reinvested part of such profit if he/she meets the following conditions:

- Reinvesting in the projects in the fields where investment is encouraged as defined in Article 54 of this Decree;

- The reinvested capital is used for three years or more;

- Having contributed sufficiently to the prescribed capital written in the investment license.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- 100 per cent with respect to the projects defined in Clause 3, Article 54 of this Decree;

- 75 per cent with respect to the projects defined in Clause 2, Article 54 of this Decree;.

- 50 per cent with respect to the projects defined in Clause 1, Article 54 of this Decree.

3. When there is a need to use the profit for reinvestment, the foreign investor shall draw up and submit a dossier to the Ministry of Finance for consideration and decision, which shall consist of:

a/ The request for refund of the tax on the reinvested profit.

b/ The investment license or the decision to amend and/or supplement the investment license with respect to the reinvestment project.

c/ The certificate of the tax agency on the profit tax already paid.

4. Within 15 days after receipt of the full dossier, the Ministry of Finance shall notify the investor of its decision; in case of approval, the investor shall complete the procedure for the refund of the tax on the reinvested profit. After this time limit, if it does not approve, the Ministry of Finance must notify in writing the investor thereof and clearly state the reason.

In cases where the profit is not used for reinvestment, the investor must repay the refunded tax, including interest thereon, and shall be handled in accordance with the provisions of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties may ask the Ministry of Finance to let them use their own 12-month fiscal year for calculating and paying the profit tax.

Article 61.- The taxable profit of an enterprise with foreign invested capital shall be the difference between the total revenues and the total expenditures plus extra profits of the enterprise in the tax year and minus the losses defined in Article 40 of the Law on Foreign Investment in Vietnam. The taxable profit shall include the taxable profit of both the main unit and the attached unit(s) (if any) of the enterprise.

1. The revenues shall include:

- Revenues from sales of products;

- Revenues from the provision of services;

- Other revenues of the enterprise.

2. The expenditures shall include:

- The costs of materials and raw materials and fuel for the production of main products and by-products or for the provision of services;

- Salaries and allowances, social insurance premiums for the laborers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Spendings for the purchase or use of technical documents, patents, technologies and technical services;

- Managerial costs;

- Taxes, charges and tax-related fees (except profit tax);

- Interest payments on loans;

- Insurance of the assets of the enterprise;

- Other expenses not exceeding five per cent of the total amount of expenditures;

The tax agency shall be entitled to check the validity of the revenues and expenditures.

Article 62.- With regard to the business cooperation contracts, the method of determining the sharing of business results shall be decided by the investment license granting agency, suitable to the form of business cooperation and at the proposal of the business cooperation parties;

With regard to the production sharing contracts, the profit tax and other interests of the Vietnamese party(ies) (including the value of the right to use land, water surface or sea surface, the tax on natural resources, etc.) may be included in the production share of the Vietnamese party(ies).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties shall be exempt from import duties on:

- Equipment and machinery imported to form the fixed assets of the enterprises or to form the fixed assets for the performance of the business cooperation contracts

- Specialized means of transport as part of the technological chain imported to form the fixed assets of the enterprises or to form the fixed assets for the performance of the business cooperation contracts, and specialized vehicles to transfer workers from and to their working place (automobiles with 24 seats or more, waterway transport facilities);

- Separate components, parts and fittings, samples, accessories of the aforesaid equipment and machinery, specialized means of transport and transport vehicles;

The exemption of import duties on the aforesaid equipment, machinery and transport vehicles shall also apply to those imported for the expansion of the projects or to replace or renew the existing technologies).

- Materials and supplies imported for the implementation of BOT, BTO and BT projects;

- Plant seeds and seedlings, domestic animal breeds and special-use agricultural chemicals permitted to be imported for the implementation of agricultural, forestry and fishery projects;

- Other goods and supplies for the projects in which investment is specially encouraged by decision of the Prime Minister.

2. With regard to materials, separate parts, spare parts and supplies imported for the manufacture of export goods, when imported into Vietnam, import duties thereon must be paid and shall be refunded according to the ratio of the exported finished products when the finished products are exported;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The imported goods stated in Clauses 1 and 2 of this Article shall no be sold on the Vietnamese market. In cases where they are sold on the Vietnamese market, there must be the approval of the Ministry of Trade and import duties, turnover tax or special consumption tax must be paid in accordance with the provisions of law.

5. The patents, technical know-how, technological processes, technical services...as capital contributions shall be exempt from taxes related to technology transfer.

Article 64.-

1. The transfer of capital shall be conducted in accordance with Article 34 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.

The transfer dossier shall consist of:

- The transfer contract;

- The resolution of the Managing Board;

- The report on the operation situation of the enterprise;

- The legal status, financial situation and the competent representative of the transferee (in cases where the transfer is made to a party outside the enterprise)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The taxable profit is determined as follows:

a/ The taxable profit shall be the value of the transferred capital minus its initial value and minus the transfer costs, in which:

- The value of the transferred capital shall be determined as the total actual value received by the transferor under the transfer contract;

- The initial value of the transferred capital shall be determined on the basis of accounting books and vouchers at the time the capital contribution is made or the statement of final accounts of the invested capital is made;

In cases where the subsequent investors re-transfer their contributed capital, the initial value of the re-transferred capital in each subsequent transfer shall be determined as the value of the transferred capital in the last transfer contract plus the value of the additional contributed capital (if any).

- The transfer costs shall be the actual expenses directly related to the transfer according to the original documents recognized by the tax agency. In cases where the transfer costs arise abroad, such original documents must be certified by an independent notary public or auditing agency at the place where the transfer costs arise.

b/ The rate of the tax levied on the profit earned from the capital transfer shall be 25 per cent of the profit earned.

In cases where the capital transfer is made to a Vietnamese State enterprise or an enterprise where the State owns the predominant share, the foreign investor shall be exempt from such tax.

In cases where the foreign investor transfers his/her capital to Vietnamese enterprises other than the aforesaid enterprises, he/she must pay a 10% tax on the profit earned from the capital transfer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



ACCOUNTING, STATISTICAL AND INSURANCE REGIMES

Article 65.-

1. The accounting, auditing and statistical work in the enterprises with foreign invested capital and of the foreign business cooperation parties shall comply with Vietnams legislation on accounting, auditing and statistics.

2. The enterprises with foreign invested capital and the foreign parties to business cooperation shall apply accounting according to Vietnams accounting regime.

The enterprises with foreign invested capital and the foreign parties to business cooperation may apply a widely-used foreign accounting regime but they must have plausible reasons and the approval of the Ministry of Finance.

3. The foreign business cooperation parties shall keep accounting records appropriate for the type of business cooperation.

4. The enterprises with foreign invested capital and the foreign parties to business cooperation must register their accounting regime with the Ministry of Finance and submit to the supervision of the financial agency.

Article 66.-

1. The measurement units used in accounting and statistics shall be Vietnams official measurement units. Other measurement units must be converted into Vietnams official measurement units.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The accounting and statistical work shall be written in the Vietnamese language or in both Vietnamese and a widely-used foreign language.

Article 67.- The fiscal year of an enterprise must comply with the tax year defined in Article 60 of this Decree.

Article 68.- The annual financial statements of an enterprise with foreign invested capital or a foreign party to business cooperation must be sent to the investment license granting agency, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the General Office of Statistics within 3 months from the end of the fiscal year of the enterprise.

The annual financial statements of an enterprise with foreign invested capital or a foreign business cooperation party shall be audited by an independent Vietnamese auditing company or another independent auditing company licensed to operate in Vietnam in accordance with the auditing legislation before they are sent to the aforesaid agencies.

The audited financial statements of an enterprise with foreign invested capital and a foreign business cooperation party may be used as the basis for determining and settling the tax and other financial obligations toward the State of Vietnam.

The auditing company shall be accountable before law for the independence, objectiveness and authenticity of its auditing results.

Article 69.- An auditing companys report on the auditing results shall include the following main contents:

1. Certification of the objectiveness, authenticity and reasonableness of the financial statements and accounting data.

2. Comments on and assessment of the performance of the accounting work and observance of the accounting legislation, regime and rules.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The auditing report must have the signature, name and the serial registration number of the practicing license of the auditor(s), the signature and stamp of the auditing company.

Article 70.-

1. The enterprises with foreign invested capital and the foreign business cooperation parties shall buy insurance through insurance contracts signed with the Vietnamese insurance companies or other insurance companies permitted to operate legally in Vietnam

2. The enterprises with foreign invested capital and the foreign business cooperation parties shall buy voluntary and compulsory insurance as prescribed by law.

3. The insured objects shall include human lives, assets, civil liabilities and other objects as prescribed by law.

Chapter IX

MANAGEMENT OF FOREIGN EXCHANGE

Article 71.- The enterprises with foreign invested capital shall open accounts for foreign currencies and accounts for Vietnamese Dong at the banks licensed to operate in Vietnam.

The enterprises may open accounts for borrowings at banks outside Vietnam if it is so requested by the foreign lender and approved by the State Bank of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 72.- The enterprises with foreign invested capital and the foreign business cooperation parties shall ensure by themselves the need of foreign currencies for their operations.

With regard to the investment projects to build infrastructure, manufacture goods to substitute essential imports and a number of specially important projects, the State Bank shall ensure that the enterprises with foreign invested capital and the business cooperation parties can convert the Vietnamese currency into a foreign currency(ies) to meet rational demands in accordance with the foreign exchange management regime of Vietnam.

If the enterprises with foreign invested capital and the foreign parties to business cooperation other than the aforesaid objects which are assured to receive support for meeting the need of foreign currency, have any difficulty in meeting the need of foreign currency, the State Bank may consider and permit them to convert Vietnamese currency into a foreign currency or purchase foreign currency in accordance with the State Banks regulations.

Article 73.- After fulfilling his/her tax obligations, the foreign investor in Vietnam may transfer abroad:

- His/her profit earned from business operations;

- Remuneration from the provision of services and technology transfer;

- Principal and interests of foreign borrowings during the operation process;

- Invested capital;

- Other sums of money and properties legally owned by the investor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. In cases where the amount of money transferred abroad under Point 2 of this Article exceeds the initial capital (principal) and the reinvested capital, the excess amount shall be remitted abroad only when it is approved by the investment license granting agency.

Article 74.- The foreigners working in the enterprises with foreign invested capital or under the business cooperation contracts may remit abroad their salaries and other lawful incomes in foreign currency(ies), after deducting the payable income taxes and other expenses.

Article 75.- The rate at which a foreign currency(ies) is converted into the Vietnamese currency or vice versa in the process of making investment and production and business operations of the enterprises with foreign invested capital and foreign business cooperation parties shall comply with the State Banks regulations

Chapter X

CUSTOMS, ENTRY, RESIDENCE AND COMMUNICATIONS

Article 76.- Basing itself on the investment license and the written approval of the plan on the import and export of goods issued by the Ministry of Trade, the customs office shall quickly complete the procedures for importing and exporting goods in accordance with the legislation on customs.

Article 77.- Foreigners entering Vietnam to seek investment opportunities and prepare investment activities shall be granted multiple entry visas for a period of not more than three months, which may be extended every three months.

Article 78.- Foreigners who are implementing investment projects (including their spouses and minor children and foreign servants) shall be granted with multiple entry visas suitable to the operating duration of the projects.

Article 79.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. In emergency cases where unforeseeable situations need to be addressed foreigners may be granted with entry visas at the border gate in accordance with current regulations.

3. In cases where foreigners are citizens of the countries that have signed with the Government of the Socialist Republic of Vietnam agreements on the exemption of entry and exit visas, such agreements shall apply.

Article 80.- The foreigners defined in Articles 77 and 78 of this Decree shall be entitled to travel freely in the localities of Vietnam, except the "Off-limit" areas.

Article 81.- After completing the necessary formalities with the agency in charge of posts and telecommunications, the foreigners working in the enterprises with foreign invested capital may:

- Use the post and telecommunication services of Vietnam’s post agency;

- Organize their own information systems for running business within the enterprise.

Chapter XI

PROVISIONS ON CONSTRUCTION, BIDDING, ACCEPTANCE AFTER TEST OPERATION OF THE CONSTRUCTIONS AND STATEMENT OF FINAL ACCOUNTS OF THE INVESTED CAPITAL

Article 82.- The management of the construction of foreign invested projects shall be performed with the following contents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Evaluating the general planning and architecture with respect to the investment projects with constructions.

3. Evaluating the technical designs of the construction structures and deciding to build the structures.

4. Supervising the bidding for construction and granting permits for the contracting of consultancy and construction to the bid winners to implement the projects and build structures in Vietnam.

5. Managing the quality of the constructions.

Article 83.- The dossier applying for an investment license must be enclosed with a certificate on the general planning and a preliminary design illustrating the architectural blueprint.

The evaluation of the general planning and architectural blueprints of construction structures shall be considered during the process of evaluating the investment projects.

When evaluating the projects, the investment license granting agency must consult the Ministry of Construction and the provincial People’s Committee on the general planning and architecture with respect to the projects having construction structures; and for other projects related to the branchs general planning, it must consult the Ministry managing the branch on their conformity with the general planning on the construction of the branch and the territorial planning.

Article 84.- The design of a construction structure shall be evaluated in terms of:

1. The legal status of the designing organization.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The observance of Vietnam’s technical standards in designing and construction or foreign technical norms approved by the Ministry of Construction.

The investors shall be accountable before Vietnamese law for the safety of the structure; fighting and preventing fires and explosions and protecting the environment during the period of building the structures as well as throughout the period of operating the structures.

Article 85.- The technical design evaluation and construction decision is stipulated as follows:

1. The Ministry of Construction shall evaluate the technical designs of the structures belonging to Group A projects defined in Article 93 of this Decree. The provincial People’s Committee shall evaluate the technical design of the structures belonging to Group B projects defined in Article 93 of this Decree.

2. With regard to the structures belonging to Group A projects, within 20 days from the date of receipt of the dossier, the Ministry of Construction shall complete the evaluation of the technical design of the structure and notify the investor of its decision. After the technical design is approved, the investor may start building the structure.

3. With regard to the structures belonging to Group B projects, within 20 days from the date of receipt of the dossier, the provincial Peoples Committee shall complete the evaluation of the technical design of the structure and notify the investor of its decision. After the technical design is approved, the investor may start building the structure.

4. After the aforesaid time limit of twenty days, if the design evaluating agency fails to notify the investor of its decision, the investor may still start building the structure.

5. Not later than 10 days before starting building the structure, the investor must notify the provincial Peoples Committee of the locality where the structure is built of the building.

Article 86.- In order to implement an investment project, the investor must organize bidding or selection of consultant or designing organizations; and a bidding for the procurement of equipment and for the construction...in accordance with the Vietnamese legislation on bidding.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 87.- The investor shall be accountable before Vietnamese law for the quality of the constructions.

The survey and designing organizations and the construction contractors shall be accountable before the investor and Vietnamese law for their work related to the quality of the structure.

Article 88.- Upon completion of a construction, the investor shall have to report to the agency evaluating the structure design on the completion of the structure and shall be entitled to put it into use. In case of necessity, the aforesaid agency may examine the structure; any violation of the approved design and construction regulations shall be handled in accordance with law.

Article 89.- During the process of capital construction for the establishment of a joint venture enterprise, the enterprise must open a separate account at a bank based in Vietnam so as to oversee the financial matters in the capital construction for the establishment of the enterprise. Every receipt or spending related to the building of the structure must be effected through this account.

Article 90.- Within six months from the date of completion of the construction, the investor must send a statement of final accounts of the invested capital to the investment license granting agency and the Ministry of Planning and Investment. The investor shall be accountable for the authenticity and accuracy of this statement. The statement of final accounts of the construction work must be certified by the expertise organization.

In case of necessity the investment license granting agency may revise the statement of final accounts of the invested capital.

Chapter XII

PROVISIONS ON THE FORMATION, EVALUATION, LICENSING AND IMPLEMENTATION OF INVESTMENT PROJECTS

Article 91.- The Ministries, branches and provincial People’s Committees shall have to guide and provide the necessary information and create every favorable condition for the investors to select the investment opportunities in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. After receiving the project dossier defined in Articles 10, 13 and 27 of this Decree, the investment license granting agency shall organize the evaluation of the project.

2. Investment projects shall be evaluated in terms of:

- The legal status and the financial capability of the foreign investor and the Vietnamese investor;

- The consistence of the project’s objectives with the general planning;

- The socio-economic benefits (possibilities of creating new production capacity, new jobs and products; expanding market; possibilities of generating employment for laborers; economic benefits of the project and projected revenues to the State budget ...);

- The level of the techniques and technologies applied, rational utilization and protection of natural resources, protection of the ecological environment;

- The rationality of the land use, the site clearance and compensation plan, pricing of the assets contributed as capital by the Vietnamese party (if any);

Article 93.- The competence to consider and approve the investment projects is stipulated as follows:

1. The Prime Minister shall decide Group A projects, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Projects each with invested capital of 40 million USD or more in the industries of power generation, mineral exploitation, oil and gas, metallurgy, cement, chemicals, seaports, airports, cultural and tourism resorts, real estate business;

- Ocean shipping and aviation projects;

- Post and telecommunications projects;

- Cultural, publishing, press, radio, television, training, scientific research and health projects;

- Insurance, financial, auditing and expertise projects;

- Projects exploiting precious and rare natural resources;

- National defense and security projects;

- Projects using 5 hectares or more of urban land or 50 hectares or more of land of other types;

2. The Ministry of Planning and Investment shall decide Group B projects (which are not defined in Clause 1 of this Article) except for the projects defined in Clause 3 of this Article and the projects to which the Management Boards of the industrial zones is authorized to grant investment licenses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 94.-

1. The evaluation of projects is stipulated as follows:

- With regard to Group A projects, the Ministry of Planning and Investment shall consult the concerned Ministries and provincial Peoples Committees and submit their opinions to the Prime Minister for consideration and decision. In cases where there are different opinions on important matters of a project, the Ministry of Planning and Investment shall set up an Advisory Council which shall consist of the competent representatives from the concerned agencies and specialists to consider the project before it is submitted to the Prime Minister. For each specific case, the Prime Minister may request the State Council for the Evaluation of Investment Projects to study and give advice before the Prime Minister makes a decision;

- With regard to Group B projects, the Ministry of Planning and Investment shall consult the concerned Ministries and provincial People’s Committees before considering and deciding them.

2. The time limit for the evaluation of a project is specified as follows:

- Within 15 days from the date of receipt of the project dossier, the Ministries, branches and provincial People’s Committees shall send their written comments to the Ministry of Planning and Investment on the project’s issues within the scope of their management; After this time limit, if no written comment is made, the projects contents shall be deemed to be approved;

- With regard to Group A projects, within 40 days from the date of receipt of the dossier, the Ministry of Planning and Investment shall submit its evaluations to the Prime Minister. Within 7 days from the date of receipt of the Prime Minister’s decision of approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant the investment license;

- With regard to Group B projects, within 45 days from the date of receipt of the project dossier, the Ministry of Planning and Investment shall complete the evaluation of the project and grant the investment license.

Within 7 days after the expiration of the time limit defined above, if it does not grant the investment license, the Ministry of Planning and Investment shall notify in writing the investor thereof and clearly state the reason and at the same time notify in writing the relevant agencies of its decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



All requests of the Ministry of Planning and Investment to the investor on amendments and supplements to the project dossier must be made within 20 days from the date of receipt of the dossier.

3. The copies of the investment license shall be sent to the concerned agencies.

4. The evaluation of, and granting of investment licenses to, the investment projects under the competence of the provincial People’s Committees shall comply with the provisions in Article 100 of this Decree.

5. The evaluation of, and the granting of investment licenses to, the investment projects in the industrial zones and export processing zones shall be implemented in accordance with the provisions of Article 4 of this Decree and the Government’s stipulations on industrial zones and export processing zones.

Article 95.-

1. The Ministry of Planning and Investment shall act as a coordinator in resolving the problems arising in the process of forming, deploying and implementing investment projects, with the following tasks:

- Guiding and coordinating the Ministries, branches and the provincial People’s Committees in drawing up the general planning, plans and a list of projects calling for investment;

- Assuming the main responsibility for evaluating the projects and granting investment licenses thereto and adjusting the investment licenses with respect to the investment projects under its competence;

- Conciliating disputes when requested;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Assessing the socio-economic impact of the licensed projects;

- Deciding the dissolution of enterprises with foreign invested capital and the termination of business cooperation contracts ahead of time with respect to projects under its licensing competence.

2. The Ministry of Planning and Investment shall sum up the situation of the granting of investment licenses and the foreign investment activities in Vietnam, report them to the Prime Minister and notify the Ministries, branches and provincial People’s Committees thereof periodically (biannually and annually).

Article 96.- The Ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall have to:

- Contribute comments to the evaluation of projects, adjustment of investment licenses;

- Issue policies as well as technical, technological and environment standards and guide the implementation thereof;

- Conduct specialized supervision; evaluate the socio-economic impact of the investment projects under their charge.

Article 97.- The provincial People’s Committees shall have to:

1. Assume the main responsibility for evaluating the projects, granting investment licenses and adjusting the investment licenses with respect to the projects under their competence, taking part in evaluating investment projects in their localities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Supervising the capital contribution and the observance of the regulations of the investment licenses and other relevant legal documents;

- Supervising the observance of the regulations on financial obligations, labor relations, salaries, social order and safety, protection of the ecological environment, prevention and fighting against fires and explosions;

- Issuing land-use right certificates; organizing and conducting site clearance, permitting the opening of head offices and branches; registering the residence and traveling for foreigners working in the enterprises, recommending Vietnamese employees to the enterprises; registering businesses;

- Together with the Ministries and branches conducting specialized supervision and inspection of the activities of the foreign invested enterprises;

- Assessing the socio-economic impacts of the direct foreign investment activities in their territorial areas.

Article 98.-

1. The inspection and supervision of the activities of the foreign invested enterprises and the business cooperation parties must comply with the assigned functions and competence and the provisions of law.

The inspection and supervision shall be conducted regularly or without advance notice. Inspections and supervisions without advance notice shall be conducted only when the activities of the enterprises and the business cooperation parties show law-breaking signs.

Before conducting specialized inspections and supervisions within the scope of their functions, the State agencies shall notify the Ministry of Planning and Investment and the provincial Peoples Committee of the locality where the project(s) is located to ask for their coordination.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The Ministry of Planning and Investment shall detail the organization and coordination of the supervising and inspecting work with respect to foreign investment activities.

Chapter XIII

ASSIGNMENT OF COMPETENCE IN THE GRANTING OF INVESTMENT LICENSES

Article 99.-

1. The provincial People’s Committees are entitled to grant investment licenses to the investment projects which meet the following criteria and conditions:

- The projects must be consistent with the approved general planning and plans on socio-economic development;

- The projects do not belong to Group A projects defined in Article 93 of this Decree.

2. The assignment of competence in the granting of investment licenses shall not apply to the projects in the following fields (regardless of the size of investment capital):

- Oil and gas exploration, exploitation and service;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Building of seaports and airports, national highways, railways;

- Cement, metallurgy, sugar production; production of alcohol, beer and cigarettes;

3. Basing itself on the specific conditions of the provinces and the cities directly under the Central Government, the Prime Minister shall decide a list of projects according to the field and size of investment capital for the assignment of competence in the granting of investment licenses to the provincial People’s Committees. The list of the provincial Peoples Committees and this list of projects may be periodically added or amended to suit the practical situation of each locality.

Article 100.-

1. The provincial People’s Committees shall evaluate and grant the investment licenses to the projects under their competence as follows:

- The contents of the project evaluation shall comply with Article 92 of this Decree.

- Within 30 days from the date of receipt of the project dossier, the provincial Peoples Committee must complete the evaluation of the project and grant the investment license.

Within 7 days after the time limit defined above expires, if it does not grant the investment license, the provincial Peoples Committee shall notify in writing the investor thereof and clearly state the reason and at the same time notify in writing the concerned agencies of its decision.

The aforesaid time limit does not include the time for the concerned investor to adjust and supplement the investment license application dossier.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The investment license granted to the investor shall conform to the form set and issued by the Ministry of Planning and Investment.

3. Within 7 days from the date the investment license is granted, the provincial People’s Committee shall send the original investment license to the Ministry of Planning and Investment and its copies to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the branch managing Ministry and the concerned State management agencies.

4. On a quarterly and annual basis, the provincial People’s Committees shall send written reports to the Ministry of Planning and Investment on the situation of the evaluation of the projects and the granting of investment licenses.

Chapter XIV

INVESTMENT GUARANTEE AND HANDLING OF DISPUTES AND VIOLATIONS

Article 101.- The Government of Vietnam guarantees fair and satisfactory treatment to the foreign organizations and individuals investing in Vietnam in accordance with the Law on Foreign Investment in Vietnam. In cases where the Socialist Republic of Vietnam has signed international agreements on the investment promotion and protection with other countries which contain the provisions different from the provisions of the legislation on foreign investment, the provisions of such international agreements shall apply.

In cases where changes in the provisions of the Vietnamese law cause damage to the interests of the foreign investors already defined in their investment licenses, the investment license granting agency shall take appropriate measures to protect the investors’ interests through negotiations on the following measures:

1. Altering the operation objectives of the projects.

2. Offering tax exemption and reduction within the legal framework.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Satisfactory compensation shall be considered in a number of necessary cases.

For projects to which the provincial People’s Committees have granted investment licenses, the provincial Peoples Committees must consult the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before taking these measures.

Article 102.-

1. Any disputes between the parties to the joint venture enterprises and the business cooperation parties must be first of all resolved through negotiation and conciliation between the concerned parties.

In cases where the parties fail to reach an agreement, they may agree upon one of the following solutions:

- The Vietnamese Court;

- The Vietnamese Arbitration Agency or a foreign Arbitration Agency or an international arbitration agency;

- An Arbitration body set up by agreement of the concerned parties.

2. Any disputes between the enterprises with foreign invested capital or between the enterprises with foreign invested capital, the foreign parties to business cooperation and the Vietnamese economic organizations shall be settled at an arbitratory organization or a court of Vietnam in accordance with the laws of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Vietnamese officials and employees and State agencies are strictly forbidden to abuse their powers to cause difficulties or hassle and obstruct foreign investment activities. Any violation shall be, depending on its seriousness, examined for liability in accordance with the provisions of law.

Chapter XV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 104.-

1. This Decree takes effect from March 1, 1997; the earlier provisions which are contrary to this Decree are now annulled.

2. The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government and the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
 THE PRIME MINISTER





Vo Van Kiet

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 12-CP of February 18, 1997, of the Government stipulating in detail the implementation of the law on foreign investment in Vietnam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.476

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.118.236
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!