|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
362-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
06/11/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 362-HĐBT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 11 năm 1991
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 362-HĐBT NGÀY 6-11-1991 VỀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM
VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thi hành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ban hành ngày 16 tháng 8
năm 1991,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Uỷ ban bảo
vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng; có chức
năng tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân,
các tổ chức nhân đạo, để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch, chế độ, chính sách
và chương trình hành động vì trẻ em nhằm thực hiện Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ
em nước ta như những cam kết của nước ta với cộng đồng quốc tế về Công ước trẻ
em.
Thành phần Uỷ ban Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em Việt Nam gồm:
- Chủ tịch Uỷ ban, do một Phó Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng kiêm nhiệm
- Các Phó Chủ tịch Uỷ ban, trong
đó có một Phó Chủ tịch chuyên trách.
Các Phó Chủ tịch Uỷ ban là đại
diện Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
Các Uỷ viên là đại diện Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp văn học nghệ
thuật, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội đồng Đội Trung ương,
các Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể thao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính.
Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Việt Nam được sử dụng con dấu và có ngân sách riêng.
Bộ máy chuyên trách của Uỷ ban
do Chủ tịch Uỷ ban quyết định.
Điều 2.
Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng phương hướng, kế hoạch,
chương trình hành động, các chế độ, chính sách về công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định. Chủ trì tổ chức phối hợp
triển khai và hướng dẫn đôn đốc các ngành, các địa phương xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch, chương trình đó.
b) Phối hợp với các ngành, Uỷ
ban Nhân dân các cấp, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan truyền thông đại chúng
tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến Luật và các chính sách về bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; kết hợp chặt chẽ chương trình hành động chung của Chính phủ về bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em với chương trình kế hoạch công tác cụ thể của các
ngành, các địa phương.
c) Phối hợp với Uỷ ban kế hoạch
nhà nước trong việc xây dựng kế hoạch và ngân sách đầu tư cho các chương trình
chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em.
d) Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc bảo đảm ngân sách và phân phối sử dụng ngân sách, vốn đầu tư và
trang thiết bị phục vụ việc chăm lo sức khoẻ, học tập, vui chơi giải trí của trẻ
em.
đ) Được Hội đồng Bộ trưởng uỷ
nhiệm yêu cầu và tiếp nhận viện trợ của các tổ chức quốc tế và nước ngoài cho
các chương trình vì trẻ em; cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thực hiện việc phân bổ
và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng viện trợ về công tác bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em nhằm đạt hiệu quả cao.
e) Tổ chức việc kiểm tra, đánh
giá kết quả việc thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
Điều 3.
Uỷ ban bảo
vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua
hoạt động tập thể của Uỷ ban, hoạt động của từng thành viên trong Uỷ ban và hoạt
động của Thường trực Uỷ ban.
Chủ tịch và các Phó chủ tich hợp
thành Thường trực Uỷ ban.
Chủ tịch Uỷ ban Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em chịu trách nhiệm chung trước Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về toàn bộ
hoạt động của Uỷ ban.
Phó chủ tịch chuyên trách giúp
Chủ tịch lãnh đạo, điều khiển bộ máy công tác của Uỷ ban, được Chủ tịch uỷ nhiệm
quyết định một số công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban.
Các uỷ viên Uỷ ban bảo vệ và
chăm sóc trẻ em có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào công việc của Uỷ ban. Các cơ
quan, đoàn thể có đại diện là thành viên có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức
trong ngành thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em như
đã được phân công, tạo điều kiện để đại diện của cơ quan đoàn thể trong Uỷ ban
Bảo vệ và chăm sóc trẻ em hoạt động đều đặn và có hiệu quả.
Điều 4.
Ở một số Bộ
phải tiến hành nhiều công tác liên quan đến nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và giáo dục
trẻ em như: Bộ y tế, Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ văn hoá - Thông tin và thể
thao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cần có cán bộ chuyên trách giúp Bộ
trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các công việc của Bộ về thi hành Luật bảo vệ
và chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện chương trình hành động của Chính phủ
ta về trẻ em.
Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em trực thuộc Uỷ ban Nhân
dân do một Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân kiêm Chủ tịch Uỷ ban. Uỷ ban có một Phó
chủ tịch chuyên trách và một số cán bộ chuyên trách, số lượng do Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, thành phố quy định.
Ở cấp huyện, quận và tương đương
thành lập Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em trực thuộc Uỷ ban Nhân dân do Phó Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân làm Chủ tịch Uỷ ban, có cán bộ chuyên trách giúp việc đặt
tại Văn phòng Uỷ ban Nhân dân.
Ở cấp xã, phường thành lập Ban bảo
vệ và chăm sóc trẻ em trực thuộc Uỷ ban Nhân dân do một Phó Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân làm Trưởng ban.
Điều 5.
Nghị định
này thay thế quyết định số 259-CT ngày 25 tháng 9 năm 1989, quyết định số
329-CT ngày 12 tháng 9 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, quyết định số
112-NV ngày 2 tháng 5 năm 1961 của Bộ Nội vụ. Các văn bản quy định trước đây của
Hội đồng Bộ trưởng và của các cơ quan trung ương khác trái với Nghị định này đều
bãi bỏ.
Chủ tịch Uỷ ban chăm sóc và bảo
vệ trẻ em Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định
này.
Nghị định 362-HĐBT năm 1991 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 362-HĐBT ngày 06/11/1991 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
5.485
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|