|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
270-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
14/09/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 270-HĐBT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 9 năm 1991
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 270-HĐBT NGÀY 14-9-1991 QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ, ĐẤT
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số
54-LCT/HĐNN8 ngày 1 tháng 7 năm 1991,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1.
Đối tượng thu thuế nhà đất gồm:
1. Nhà: nhà ở, nhà làm việc, nhà
dùng vào sản xuất, kinh doanh.
2. Đất: đất ở, đất xây dựng công
trình.
Điều 2.
Mọi cá nhân,
tổ chức cơ quan, xí nghiệp, lực lượng vũ trang. . . có quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng nhà, đất ở, đất xây dựng công trình, gọi chung là chủ nhà đất đều thuộc
đối tượng nộp thuế nhà đất.
Trong trường hợp có sự tranh chấp
về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng nhà đất hoặc chưa xác định được chủ nhà đất
thì tổ chức cá nhân đang sử dụng đất phải nộp thuế nhà đất.
Điều 3.
Không thu thuế nhà đất đối với:
1. Nhà ở thuộc vùng nông thôn,
trừ nhà ở ven đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc vùng đồng bằng, trung du nơi có hoạt
động kinh doanh, dịch vụ (bao gồm cả nhà ở có kinh doanh, dịch vụ và nhà ở
không có kinh doanh, dịch vụ).
2. Đất làm đường sá, cầu cống,
công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, nghĩa trang.
3. Nhà đất dùng làm trụ sở cơ
quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội (Đảng, đoàn thể...), công
trình văn hoá, doanh trại lực lượng vũ trang, không sử dụng vào hoạt động kinh
doanh.
4. Nhà đất chuyên dùng vào việc
thờ cúng của tôn giáo bao gồm các nhà thờ đạo thiên chúa, các đình, chùa, miếu.
5. Nhà đất sử dụng vì lợi ích
công cộng mà chủ nhà đất không thu tiền thuế.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ
Điều 4.
Căn cứ tính thuế nhà đất là diện tích nhà, diện tích đất, giá tính thuế mỗi
mét vuông (m2) đối với từng hạng nhà, hạng đất và thuế suất.
Điều 5.
Giao cho Bộ
Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý ruộng đất và Uỷ ban Vật giá Nhà nước
căn cứ điều 8 Pháp lệnh thuế nhà đất quy định và hướng dẫn việc phân loại hạng
nhà, hạng đất, khung giá tiêu chuẩn tính thuế nhà đất.
Căn cứ quy định và hướng dẫn của
Liên Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định việc
phân loại hạng nhà, hạng đất, giá tính thuế nhà, đất phù hợp với đặc điểm tình
hình xây dựng nhà, với từng loại đường phố, tại địa phương.
Riêng đối với đất ở thuộc vùng
nông thôn căn cứ tính thuế được quy định theo Điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất và
điều 8 của Nghị định này.
Điều 6.
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Ban định
giá tính thuế nhà đất do Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban và gồm các
thành viên là đại diện các ngành Tài chính, Vật giá, Thuế, Xây dựng, Quản lý
nhà đất, giúp Uỷ ban nhân dân quy định giá tính thuế nhà đất tại địa phương.
Giá tính thuế nhà đất được xem
xét điều chỉnh hai năm một lần, và phải được Uỷ ban nhân dân công bố để thực hiện
vào đầu năm.
Điều 7.
Thuế suất thuế nhà đất được quy định:
- Đối với nhà: 0,3% giá tính thuế/năm.
- Đối với đất: 0,5% giá tính thuế/năm.
Điều 8.
Căn cứ điều 11 Pháp lệnh thuế nhà đất, mức thuế đất ở thuộc vùng nông thôn
được quy định như sau:
1. Ở vùng đồi trọc, đá sỏi, mức
thuế đất bằng một lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.
2. Ở vùng trung du, đồi núi, mức
thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.
3. Ở vùng đồng bằng, mức thuế đất
bằng hai lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.
Riêng ở vùng đồng bằng sông Hồng,
đồng bằng sông Cửu Long và ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ, mức thuế đất bằng 3
lần mức thuế nông nghiệp trong vùng.
Đất ở mà sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp được tính thuế đất bằng mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất.
Chương 3:
KÊ KHAI - NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT
Điều 9.
Đối tượng nộp thuế nhà đất có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà đất theo đúng
quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Pháp lệnh thuế nhà đất.
Điều 10.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn như quy định tại điều 15 Pháp lệnh thuế
nhà đất.
Chương 4:
GIẢM, MIỄN THUẾ NHÀ ĐẤT
Điều 11.
Được xét giảm, miễn thuế nhà đất trong những trường hợp sau:
1. Nhà xây dựng bằng vật liệu dễ
hư hỏng hoặc nhà hư hỏng nặng phải sửa chữa. Thời gian giảm, miễn thuế tối đa
là hai năm.
2. Nhà mới xây dựng ở những đô
thị mới hình thành, nhà xưởng của những cơ sở sản xuất mới hoạt động trong 3
năm đầu kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
3. Nhà, xưởng của các xí nghiệp
quốc doanh thuộc diện phải nộp tiền thu trên vốn, hoặc do nguồn vốn đi vay chưa
trả hết nợ, mà nguồn lãi không còn đủ để nộp thuế.
4. Nhà, đất thuộc quyền sở hữu
Nhà nước, của các tổ chức xã hội, cho công nhân viên chức Nhà nước thuê với giá
thấp.
5. Các đối tượng nộp thuế nhà đất
có khó nhăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.
Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc,
thủ tục và mức độ xét giảm, miễn thuế nhà đất cho từng loại đối tượng nói trên.
Chương 5:
ĐIỀU KHỎAN CUỐI CÙNG
Điều 12.
Thuế nhà đất do hệ thống thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân
phường, xã, thu thuế nhà đất. Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế nhà đất được hưởng
thủ tục phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 13.
Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan
thuế, cán bộ thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao và đối với ngưới có công phát
hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế nhà đất.
Điều 14.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 1991. Những
quy định trước đây trái với Pháp lệnh thuế nhà đất và Nghị định này đều bị bãi
bỏ.
Điều 15.
Bộ trưởng
các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ
trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 16.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nghị định 270-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 270-HĐBT ngày 14/09/1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
7.962
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|