CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 42-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 6 năm 1993
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 42-CP NGÀY 21 - 6 – 1993
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN QUỐC
GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30-9-1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia
đình và Bộ trưởng - Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.-
Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình là cơ quan thuộc Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình và
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân
dân, tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện các chương trình dân số - kế
hoạch hoá gia đình trong phạm vi cả nước.
Điều 2.-
Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch chương trình, dự án về dân số - kế hoạch hoá gia đình trình Chính phủ
phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đó trong
phạm vi cả nước.
2. Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, văn bản dưới luật, chính sách về dân số
- kế hoạch hoá gia đình để trình Chính phủ.
Ban hành theo thẩm quyền các quyết
định, thông tư, chỉ thị để hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định của
Nhà nước, quy chế quản lý các chương trình và dự án dân số - kế hoạch hoá gia
đình; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm về
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; tham gia xây dựng các chính sách có
liên quan đến dân số - kế hoạch hoá gia đình.
3. Tổ chức sự phối hợp giữa các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã
hội thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ về việc kế hoạch hoá gia đình
đến tận người dân; xây dựng các quy chế thực hiện chính sách dân số - kế hoạch
hoá gia đình của Nhà nước đối với các đơn vị, cá nhân thuộc các Bộ. Cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước xây dựng và trình Chính phủ kế hoạch tài chính bảo đảm
cho chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình. Sau khi được Chính phủ phê duyệt,
Uỷ ban có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và quản lý kế hoạch đó theo quy định của
Chính phủ.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các
ngành, các địa phương, các tổ chức và công dân trong việc thực hiện pháp luật của
Nhà nước, các văn bản pháp quy về dân số - kế hoạch hoá gia đình do Uỷ ban ban
hành.
Phối hợp với các cơ quan thành
viên chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành dân số - kế hoạch hoá gia đình, giải
quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân về dân số - kế hoạch hoá gia
đình, tạo điều kiện để các hội, các tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động
dân số - kế hoạch hoá gia đình.
6. Trình Chính phủ việc tham gia
các tổ chức quốc tế, việc ký kết, tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế về
dân số - kế hoạch hoá gia đình; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác
quốc tế, điều ước quốc tế theo quy định của Chính phủ.
Theo sự uỷ quyền của Thủ tướng
Chính phủ, tham gia đàm phám hoặc đàm phám ký kết với các tổ chức quốc tế, các
cơ quan nước ngoài về dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Theo dõi, chỉ đạo và điều phối
chung việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về dân số - kế hoạch
hoá gia đình (kể cả viện trợ Chính phủ, viện trợ phi Chính phủ).
7. Quản lý tổ chức, viên chức và
đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ trong ngành theo quy định của Chính phủ;
quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, và thực hiện
các chế độ khác của Nhà nước đối với viên chức do Uỷ ban trực tiếp quản lý.
Phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan thực hiện việc
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình cho cán
bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.
8. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác dân số
- kế hoạch hoá gia đình.
9. Tổ chức việc thu thập, xử lý,
lưu trữ và phổ biến thông tin dân số - kế hoạch hoá gia đình đáp ứng yêu cầu quản
lý, điều phối và thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.
10. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thẩm tra các điều kiện cho phép sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu các
thiết bị, phương tiện kế hoạch hoá gia đình.
Điều 3.-
Thành phần của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình gồm:
- Chủ nhiệm,
- Phó Chủ nhiệm chuyên trách,
- Các Phó Chủ nhiệm kiêm nhiệm
là đại diện lãnh đạo Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Y tế.
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm là đại
diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh xã hội, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Giáo
dục và đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc
trẻ em Việt Nam, Tổng cục thống kê, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung ương Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm
chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và
Uỷ viên kiêm nhiệm do lãnh đạo các cơ quan nói trên cử.
Điều 4.-
Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá
gia đình.
1. Nhiệm vụ của Chủ nhiệm:
- Lãnh đạo và điều hành hoạt động
của Uỷ ban.
- Chuẩn bị nội dung, chương
trình, dự án, chính sách, các văn bản khác để Uỷ ban thảo luận trước khi trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định theo thẩm quyền; tổ chức sự phối
hợp giữa các cơ quan thành viên của Uỷ ban và theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện.
- Thường trực giải quyết các
công việc thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban.
2. Nhiệm vụ của Phó chủ nhiệm
chuyên trách:
Giúp việc chủ nhiệm, phụ trách một
số công tác của Uỷ ban do Chủ nhiệm phân công và thay mặt Chủ nhiệm giải quyết
các công việc được Chủ nhiệm uỷ quyền.
3. Nhiệm vụ của các Phó chủ nhiệm
và uỷ viên kiêm nhiệm:
- Tham dự đầy đủ các hội nghị của
Uỷ ban, tham gia thảo luận và quyết định những chủ trương công tác của Uỷ ban.
- Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ
đạo ngành, đoàn thể, tổ chức và đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ về
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình theo nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 5.-
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, đoàn thể là thành viên của Uỷ ban Quốc
gia dân số và kế hoạch hoá gia đình:
1. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có
trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình xây dựng,
tổng hợp và cân đối kế hoạch 5 năm và hàng năm trình Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Uỷ
ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình, xác định kế hoạch tài chính cho
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, xác định cơ chế phân phối, sử dụng, kiểm
tra, việc sử dụng các nguồn kinh phí dành cho công tác dân số - kế hoạch hoá
gia đình theo mục tiêu đã được duyệt.
3. Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức
và chỉ đạo thực hiện việc cung ứng các dịch vụ lâm sàng về kế hoạch hoá gia
đình, lồng ghép chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình vào các chương trình
thích hợp khác do Bộ đảm nhiệm, đặc biệt là chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
và trẻ em; xây dựng chuyên ngành kỹ thuật về kế hoạch hoá gia đình, đào tạo cán
bộ kỹ thuật làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn về kế
hoạch hoá gia đình cho cán bộ y tế, xây dựng mạng lưới các cơ sở làm dịch vụ
lâm sàng kế hoạch hoá gia đình tới tận xã, phường, thực hiện việc quản lý Nhà
nước đối với y tế tư nhân làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục dân số, giáo dục
giới tính cho học sinh các cấp học phổ thông, cao đẳng, đại học, trung học
chuyên nghiệp và dậy nghề và các loại hình giáo dục khác. Tham gia các hoạt động
tuyên truyền về dân số - kế hoạch hoá gia đình cho học sinh và sinh viên.
5. Bộ Văn hoá - Thông tin có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình trên các phương tiện thông
tin đại chúng và các loại hình tuyên truyền khác, bồi dưỡng cán bộ, trang bị
các phương tiện, tài liệu về dân số - kế hoạch hoá gia đình cho các tổ chức của
Bộ làm nhiệm vụ tuyên truyền công tác này.
6. Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ có
trách nhiệm tuyên truyền giáo dục và vận động thực hiện chính sách dân số - kế
hoạch hoá gia đình trong lực lượng vũ trang, đồng thời tổ chức làm dịch vụ kế
hoạch hoá gia đình cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân thuộc địa bàn đóng quân, đặc
biệt ở những nơi xa xôi, hẻo lánh, đưa nội dung dân số kế hoạch hoá gia đình
vào chương trình đào tạo chính quy của các trường chuyên nghiệp do Bộ quản lý.
7. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm xây dựng các chính sách có liên quan đến việc thực hiện
chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện các chính sách đó.
8. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ
em có trách nhiệm lồng ghép chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em với chương
trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, tạo tâm lý xã hội thuận lợi cho công tác
dân số - kế hoạch hoá gia đình.
9. Tổng cục Thống kê có trách
nhiệm thu thập, xử lý, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin về dân số,
thực hiện kế hoạch hoá gia đình và các lĩnh vực kinh tế - xã hội có liên quan đến
chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình.
10. Bộ Tư pháp quản lý tốt việc
đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn theo chức năng của Bộ.
11. Các đoàn thể nhân dân và tổ
chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, vận động các thành viên tự
nguyện thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình theo hướng dẫn của Uỷ
ban dân số - kế hoạch hoá gia đình, đề ra những quy ước thực hiện chính sách dân
số - kế hoạch hoá gia đình của Nhà nước để áp dụng cho đoàn thể mình; xây dựng
và phổ biến rộng các điển hình tiên tiến, tạo phong trào quần chúng mạnh mẽ chấp
nhận gia đình ít con; bồi dưỡng mạng lưới tuyên truyền viên làm nòng cốt trong
hoạt động tuyên truyền và tham gia dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
Điều 6.-
Tổ chức Bộ máy của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình gồm có:
- Văn phòng,
- Vụ Kế hoạch - Tài vụ và chính
sách,
- Vụ Tuyên truyền giáo dục,
- Vụ Điều phối dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình
- Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo
- Vụ Hợp tác quốc tế
- Thanh tra
- Trung tâm nghiên cứu, thông
tin và tư liệu.
Chủ nhiệm Uỷ ban quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, biên chế cụ thể của các đơn vị nói trên.
b Tổ chức bộ máy làm
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở các cấp như sau:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội có nhiều hoạt động
liên quan đến công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình thành lập ban chỉ đạo
công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình và có bộ phận chuyên trách làm tham
mưu cho lãnh đạo trong công tác này.
2. Các tỉnh, thành phố trức thuộc
Trung ương, huyện, quận và tương đương thành lập Uỷ ban dân số và kế hoạch hoá
gia đình trực thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Thành phần Uỷ ban dân số và kế hoạch
hoá gia đình do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cùng cấp quyết định theo hướng dẫn của
Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan chuyên trách thường trực của Uỷ ban dân số
và kế hoạch hoá gia đình tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương do Uỷ ban
nhân dân cùng cấp quy định theo hướng dẫn của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch
hoá gia đình và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
3. Các xã, phường và tương đương
thành lập Ban dân số và kế hoạch hoá gia đình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường
trực tiếp làm trưởng ban, thành viên là các ngành, đoàn thể có đóng góp tích cực
với hoạt động dân số - kế hoạch hoá gia đình. Giúp việc cho Trưởng ban dân số
và kế hoạch hoá gia đình có một cán bộ chuyên trách (không nằm trong biên chế).
ở các cụm dân cư có các cộng tác viên thực hiện công tác tuyên truyền vận động,
làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, trực tiếp quản lý các đối tượng trong diện kế
hoạch hoá gia đình.
4. ở các cơ quan, xí nghiệp,
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình do tập thể lãnh đạo quyết định thành nội
dung công tác của đơn vị, phân công một cán bộ lãnh đạo phụ trách và sử dụng
các bộ phận chuyên môn giúp việc.
Điều 8.-
Nghị định này thay thế Nghi định số 193-HĐBT ngày 19-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và chế độ làm việc của Uỷ ban
Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Các quy định khác trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 9.
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.