|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
57-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
24/03/1987
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
57-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 1987
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 57-HĐBT NGÀY 24-3-1987
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 782-NQ/HĐNN7 ngày 16-2-1987 phê chuẩn
việc thành lập Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng,
có trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước và phụ trách một số mặt công tác sự
nghiệp về lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội trong phạm vi cả nước theo
đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm bảo đảm sử dụng
đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động, bảo hộ lao động, đãi ngộ và khuyến
khích lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện chính sách ưu
đãi của Đảng và Nhà nước đối với người về hưu, thương binh, nghỉ việc vì mất sức,
người và gia đình có công, thân nhân liệt sĩ, quân nhân phục viên, chuyển ngành
và thực hiện trợ giúp xã hội, kích thích tăng năng suất lao động góp phần thực
hiện hai nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Điều
2. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Căn cứ vào đường lối và chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng các chính sách, các dự án pháp
luật, chế độ, hệ thống tiêu chuẩn, định mức lao động, các phương pháp nghiệp vụ
về phân bổ sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm; tiền lương và trả
công lao động; định mức và tổ chức lao động khoa học, kỷ luật lao động, điều kiện
lao động và bảo hộ lao động, nâng cao tay nghề trong sản xuất; thương binh liệt
sĩ, thân nhân liệt sĩ, cá nhân và gia đình có công; bảo hiểm xã hội và trợ giúp
xã hội, trình Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng ban hành, quyết định hoặc
ban hành theo thẩm quyền của Bộ.
2. Xây dựng các dự án về phát
triển và phân bố dân số và nguồn lao động, các phương hướng, chủ trương, biện
pháp khai thác mọi tiềm năng lao động trong tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất và chiến lược kinh tế xã hội. Tham gia với Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước và kiến nghị với Hội đồng Bộ trưởng về các dự án kế hoạch, các chỉ tiêu,
biện pháp trong kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm về các vấn đề thuộc
lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội.
3. Xây dựng trình Hội đồng Bộ
trưởng ban hành những chính sách, chế độ về tổ chức và điều động lao động và
dân cư; tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước 5 năm, hàng
năm về điều động lao động, dân cư.
4. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức nghiên cứu khoa học và chỉ đạo áp dụng kết quả nghiên cứu làm
căn cứ cho các quyết định về lĩnh vực lao động và bảo trợ xã hội.
5. Xây dựng và trình Hội đồng Bộ
trưởng quyết định những chính sách, kế hoạch về hợp tác với nước ngoài trong
lĩnh vực lao động và thương binh xã hội (bao gồm hợp tác quốc tế về lao động,
tiếp nhận và các chương trình viện trợ quốc tế về lao động và bảo trợ xã hội),
tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác và chỉ đạo thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ, chỉ tiêu kế hoạch ấy theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.
6. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
các mặt công tác ưu đãi xã hội bao gồm điều dưỡng và phục hồi chức năng cho
thương binh, bệnh binh, nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng, người về hưu,
thân nhân liệt sĩ và những người và gia đình có công không nơi nương tựa. Trợ
giúp xã hội đối với trẻ mồ côi, người tàn tật và người già cô đơn. Tổ chức lao
động cho thương binh và người tàn tật còn khả năng lao động.
7. Tổ chức quản lý và sử dụng
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thương binh xã hội, nghiên cứu sản
xuất, cung cấp các phương tiện, dụng cụ chỉnh hình, các phương tiện lao động,
sinh hoạt chuyên dùng cho thương binh, người già và người tàn tật.
8. Thống nhất quản lý các nguồn
kinh phí về bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội (trừ những nguồn kinh phí do
công đoàn đang quản lý). Hướng dẫn các ngành và địa phương tổ chức việc trả
lương hưu và các khoản trợ cấp.
9. Xây dựng trình Hội đồng Bộ
trưởng quyết định hệ thống tổ chức bộ máy của ngành, tổ chức đào tạo bồi dưỡng
và quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - thương binh và xã hội theo chế
độ phân cấp của Nhà nước.
10. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra các Bộ, các ngành, các địa phương và đơn vị cơ sở trong cả nước về kỹ thuật
an toàn lao động và bảo hiểm lao động; về việc chấp hành các chính sách, chế độ,
pháp luật, tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội nhằm
bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất những công việc thuộc nội dung quản
lý của ngành. Xem xét giải quyết kịp thời các khiếu tố của nhân dân, cùng các
cơ quan có liên quan giải quyết những tranh chấp về lao động.
11. Chỉ đạo kiểm tra các đơn vị
trực thuộc bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, sử dụng
có hiệu quả cán bộ, lao động, vật tư, tiền vốn, thiết bị được Nhà nước giao.
Điều
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Bộ trưởng về toàn bộ các lĩnh vực công tác được giao. Giúp việc Bộ trưởng
có một số Thứ trưởng được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công
tác, trong đó có một Thứ trưởng thứ nhất.
Điều
4. Tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trước mắt gồm có:
1. Văn phòng
2. Vụ Tiền lương và trả công lao
động,
3. Vụ Định mức và tổ chức lao động,
4. Vụ Bảo hiểm xã hội (làm cả
nhiệm vụ trợ giúp xã hội),
5. Vụ Thương binh và liệt sĩ,
6. Vụ Lao động tiền lương viên
chức Nhà nước,
7. Vụ Kế hoạch và tài chính,
8. Ban Thanh tra lao động -
thương binh và xã hội,
9. Ban Thanh tra kỹ thuật an
toàn và bảo hiểm lao động,
10. Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
11. Cục Tổ chức điều động lao động
và dân cư,
12. Cục Hợp tác quốc tế về lao động,
13. Viện Khoa học lao động và
các vấn đề xã hội.
14. Viện Chỉnh hình và phục hồi
chức năng lao động.
Nhiệm vụ cụ thể, biên chế cán bộ,
lề lối làm việc của các đơn vị, và các tổ chức trực thuộc do Bộ trưởng quyết định.
Về tổ chức bộ máy của ngành lao động - thương binh và xã hội ở địa phương sẽ được
quy định trong văn bản khác. Trong khi chờ đợi, các tổ chức lao động, thương
binh và xã hội hiện có ở các địa phương vẫn tiếp tục hoạt động bình thường.
Điều
5. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành, những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Thủ trưởng các ngành có
liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 57-HĐBT năm 1987 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 57-HĐBT ngày 24/03/1987 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
5.474
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|