BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 678BKH/LĐVX
V/v: Hướng dẫn một số điểmn về triển khai thực
hiện các CTMTQG, CTMT trong KH năm 2000
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2000
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
cơ quan quản lý chương trình ở Trung ương
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Căn cứ Quyết định
số 240/1999/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, về việc
giao chỉ tiêu Kế hoạch và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2000.
Căn cứ Chỉ thị số 01/2000/CT-TTg ngày 12/01/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường điều hành kế hoạch đầu tư phát triển năm 2000.
Căn cứ Quyết định số 123/1999/QĐ-BKH, ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước năm 2000.
Trong khi chờ Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số Điều
của QĐ 531/TTg, ngày 08/8/1996 về quản lý các chương trình quốc gia, để giúp
các Bộ, ngành ở TW và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động
triển khai thực hiện việc phân bổ, lồng ghép các chương trình nhằm thực hiện thắng
lợi kế hoạch Nhà nước năm 2000, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điểm về
tổ chức triển khai thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch và điều hành thực hiện
các Chương trình Mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu như sau:
I. VỀ CHỈ TIÊU
GIAO KẾ HOẠCH NĂM 2000 CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA (CTMTQG) VÀ CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU (CTMT).
Tại Quyết định số
240/1999/QĐ-TTg, ngày 29/12/1999 của thủ tướng chính phủ đã giao Tổng kinh phí
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, trong đó chi đầu tư
xây dựng CSHT các xã nghèo đặc biệt khó khăn.
Tại Quyết định số
123/1999/QĐ-BKH, ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã giao cho các Bộ, nghành TƯ và UBND các tỉnh thành phố 2 loại chỉ tiêu của
các Chương trình mục tiêu quốc gia và CTMT như sau:
1- Về các chỉ tiêu
CTMTQG, CTMT đã được giao cho UBND các tỉnh, thành phố.
a) Về chỉ tiêu tổng
kinh phí của các chương trình:
- Chỉ tiêu Tổng
kinh phí của các chương trình đã được giao cho UBND các tỉnh, thành phố tại Quyết
định số 123/1999/QĐ-BKH: Bao gồm toàn bộ kinh phí của tất cả các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu thực hiện trên địa bàn do địa phương quản
lý (Bao gồm chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp). Riêng 3 chương trình:
Chương trình giải quyết Việc làm (Vốn bổ sung mới); chương trình Thanh toán một
số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm, chương trình phòng chống HIV/AIDS có ghi
kinh phí cụ thể của từng chương trình, các chương trình còn lại do UBND tỉnh,
thành phố căn cứ vào tình hình và kết qủa đã thực hiện thời gian qua, các nhiệm
vụ, mục tiêu và các danh mục chương trình đã thông báo để chủ động lồng ghép, bố
trí sát với thực tế của địa phương.
- Trong chỉ tiêu tổng
kinh phí được giao không bao gồm kinh phí chi quản lý chương trình. Kinh phí quản
lý các chương trình do Ngân sách địa phương đảm bảo.
- Vốn bổ sung mới
của chương trình Việc làm, bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nhưng khoản vốn
này là để cho vay các dự án nhỏ tạo việc làm, thu hút lao động như lâu nay địa
phương vẫn thực hiện (không phải vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình).
Ngoài nguồn vốn bổ sung mới, UBND các tỉnh, thành phố cần đôn đốc thu hồi đầy đủ
nguồn vốn đã cho vay đến hạn trả để tiếp tục cho vay các dự án mới tạo việc
làm.
- Tổng nguồn vốn
được giao kế hoạch tại Quyết định số 123/1999/QĐ-BKH, ngày 29/12/1999 là nguồn
từ Ngân sách Trung ương hỗ trợ Ngân sách địa phương để chi cho tất cả danh mục
các chương trình và các nhiệm vụ mục tiêu, đã được giao và được thanh quyết
toán trong Ngân sách của địa phương. UBND các tỉnh, thành phố hoàn toàn chủ động
trong việc lồng ghép, phân bổ kinh phí cho từng chương trình, không phải chờ đợi
sự hướng dẫn thêm về phân bổ kinh phí của các Bộ, ngành Trung ương.
b) Về chỉ tiêu
danh mục và mục tiêu của các chương trình được giao trên địa bàn:
- Tất cả các danh mục
và mục tiêu của các chương trình được ghi trong kế hoạch đã giao cho các địa
phương đều đã được cân đối kinh phí trong tổng nguồn kinh phí nói trên và sẽ do
UBND bố trí cụ thể cho từng chương trình, từng mục tiêu. Đảm bảo tất cả các
chương trình có tên trong danh mục và các mục tiêu nhiệm vụ đã gaio đều được bố
trí kinh phí và phải được tổ chức thực hiện tốt, nhằm hoàn thành thắng lợi nhiệm
vụ, mục tiêu của các chương trình đã được giao trên địa bàn.
- Một số chương
trình, dự án lượng hóa được các mục tiêu, nhiệm vụ như: Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng, chương trình 773, chương trình việc làm, chương trình XĐGN, ... thì cần
bố trí đủ vốn để thực hiện cho được các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra trong chỉ tiêu
hướng dẫn.
- Những chương
trình chưa lượng hóa được các mục tiêu cụ thể, hoặc chưa đủ căn cứ để bố trí
cho các mục tiêu cụ thể, vì vậy chỉ ghi danh mục các chương trình. Khi bố trí
kinh phí cho từng chương trình, UBND các tỉnh, thành phố cần phải ghi rõ kinh
phí cho từng nội dung hoạt động của chương trình như các năm trước đã thực hiện.
Tuy nhiên, căn cứ tình hình thực tế của địa phương mình, các tỉnh, thành phố cần
cụ thể hóa thành các mục tiêu, để giao cùng với kinh phí. Đặc biệt là các mục
tiêu về giảm số người mắc và chết vì các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, và tăng tỷ lệ số hộ ở nông thôn được
dùng nước sạch v.v....
2. Về chỉ tiêu của
các chương trình MTQG, CTMT đã giao tại QĐ số 123/1999/QĐ - BKH, ngày
29/12/1999 cho các Bộ, ngành TW.
a) Đối với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, các cơ quan ở Trung ương quản lý chương trình (gọi chung là Bộ)
đã được giao các chỉ tiêu:
- Tổng kinh phí và
các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình do Bộ quản lý để điều hành thực hiện.
- Kinh phí của dự
án do Bộ trực tiếp thực hiện. Trên cơ sở kinh phí đã được giao, Bộ chủ động
phân bổ cho các chủ dự án và tổ chức thực hiện.
- Kinh phí và danh
mục các chương trình hoặc mục tiêu của các chương trình khác do Bộ tham gia thực
hiện. Dựa vào danh mục các chương trình hoặc các mục tiêu, nhiệm vụ đã được giao,
Bộ tiến hành phân bổ nguồn kinh phí này cho các dự án, đảm bảo tất cả các
chương trình, dự án Bộ tham gia thực hiện đều được phân bổ kinh phí để thực hiện.
b) Đối với các Bộ,
ngành không phải là cơ quan quản lý chương trình nhưng có tham gia thực hiện các
chương trình đã được giao các chỉ tiêu:
- Kinh phí (Bao gồm
cả kinh phí đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp) của tất cả các chương
trình mà Bộ, ngành tham gia thực hiện;
- Danh mục các
chương trình và mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mà Bộ, ngành tham gia
thực hiện.
Trên cơ sở tổng
kinh phí và danh mục các chương trình, các mục tiêu, nhiệm vụ đã được giao, các
Bộ, ngành tiến hành phân bổ cho các dự án cụ thể. Đảm bảo tất cả các chương
trình, các mục tiêu đã được giao đều được bố trí kinh phí để thực hiện.
Trong qúa trình
triển khai phân bổ chỉ tiêu và tổ chức điều hành thực hiện, nếu các Bộ, ngành
có vướng mắc cần trao đổi trực tiếp với Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để xử lý.
II. CÁC BƯỚC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CỦA UBND TỈNH, THÀNH PHỐ.
1- Sau khi nhận được
chỉ tiêu kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ giao và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giao hướng dẫn, UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư với trách
nhiệm là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo các Chương trình Quốc gia trên địa bàn
theo QĐ 531/TTg, bàn với các Sở, ban, ngành có liên quan để lồng ghép và phân bổ
tổng kinh phí theo danh mục các chương trình và các mục tiêu, nhiệm vụ đã được
giao thực hiện trên địa bàn.
2- Các Sở, ban,
ngành phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án lồng ghép và mức
phân bổ kinh phí cho từng chương trình theo các nội dung hoạt động cụ thể và
các chỉ tiêu kế hoạch giao cho UBND quận, huyện và các chủ dự án.
3- Căn cứ vào ý kiến
đề xuất của các Sở, ban ngành ở trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các
phương án lồng ghép các chương trình cho mục tiêu XĐGN và phân bổ kinh phí cho
từng chương trình theo các nội dung hoạt động cụ thể và dự kiến chỉ tiêu giao kế
hạoch (Bao gồm cả chỉ tiêu kinh phí và mục tiêu) cho các quận, huyện, các chủ dự
án và trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố xem xét, quyết định và giao thực hiện.
Căn cứ để dự kiến
phân bổ kinh phí là:
a- Danh mục các
chương trình, các nhiệm vụ, mục tiêu đã được giao thực hiện trên địa bàn.
b- Khả năng nguồn
kinh phí đã được giao của năm 2000 và nguồn bổ sung từ Ngân sách địa phương và
nguồn huy động đóng góp hợp pháp của cộng đồng.
c- Dựa vào kết qủa
thực hiện của từng chương trình trong năm 1999.
d- Những lĩnh vực,
những vùng và những đối tượng cần được ưu tiên của địa phương.
Đối với các dự án
xây dựng CSHT ở các xã nghèo ĐBKK (theo QĐ135) thực hiện theo Thông tư Liên Bộ
số 416/1999/TTLT-BKHĐT-UBDTMN-BTC-BXD ngày 29/4/1999.
4- Báo cáo kế hoạch
giao.
Sau khi giao cho
UBND quận, huyện, chủ dự án, UBND các tỉnh, thành phố báo cáo kế hoạch đã giao
(theo biểu mẫu thống nhất kèm theo văn bản này) gừi về Bộ quản lý chương trình,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để làm căn cứ điều hành, kiểm tra, thanh
quyết toán ngân sách.
III. VỀ CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH
1- Đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW
Thực hiện Nghị quyết
kỳ họp thứ 6 Quốc hội Khóa X, việc quản lý nguồn lực, lồng thép, phân bổ kinh
phí và giao chỉ tiêu kế hoạch các chương trình trên địa bàn đã được phân cấp
cho địa phương theo các nội dung đã nêu ở Mục I và II, của văn bản này. UBND
các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các Sở, Ban ngành liên
quan tổ chức thực hiện và tập trung chỉ đạo và các công việc chủ yếu sau:
a- Củng cố và hoàn
thiện Ban Chỉ dạo CTQG của tỉnh, thành phố để giúp UBND điều hành thực hiện tốt
các chương trình. Mỗi tỉnh, thành phố chỉ thành lập một Ban Chỉ đạo các CTQG
trên địa bàn, do một đồng chí lãnh đạo UBND làm Trưởng ban, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan thường trực, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do Ngân sách địa
phương đảm nhiệm.
b- Đảm bảo kinh
phí của các chương trình phải được chuyển đầy đủ đến các đối tượng thụ hưởng.
Các địa phương không được trích kinh phí của chương trình để làm kinh phí quản
lý. Kinh phí quản lý chương trình do Ngân sách địa phương đảm bảo và cũng được
ghi thành một khoản mục riêng để điều hành và thanh quyết toán.
c- Ngoài phần kinh
phí của Ngân sách TW hỗ trợ, cần tổ chức huy động thêm nguồn lực tại chỗ của địa
phương (trong phạm vi pháp luật cho phép) để tăng thêm nguồn lực cho việc thực
hiện các chương trình, bao gồm cả tiền vốn, ngày công lao động và các nguồn vật
chất khác, đảm bảo sử dụng có hiệu qủa và được công khai trước dân.
d- Phối hợp với
các Bộ quản lý chương trình kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc trong qúa
trình thực hiện, đảm bảo kinh phí đến đúng đối tượng thụ hưởng được nhanh nhất
và đúng mục tiêu, có hiệu qủa.
e- Tăng cường khâu
kiểm tra giám sát việc thực hiện các dự án ở cơ sở, đảm bảo tiến hành công khai
dân chủ trong việc lựa chọn dự án đầu tư ây dựng và thanh quyết toán tài chính.
g- Tổng hợp và báo
cáo tình hình thực hiện các chương trình hàng tháng, hàng qúy, 6 tháng và cả
năm, gửi về Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ của cơ
quan quản lý chương trình mục tiêu Quốc gia
Theo Nghị quyết của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 6 và Chỉ thị số 01/2000/CT- TTg, ngày 12/01/2000 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường điều hành kế hoạch đầu tư phát triển năm
2000, thì nhiệm vụ của các cơ quan quản lý chương trình ở cấp Trung ương gồm:
- Chỉ đạo UBND các
tỉnh, thành phố điều hành, triển khai và tổ chức thực hiện chương trình theo
đúng mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục tiêu, có
hiệu qủa.
- Có nhiệm vụ quyết
toán phần kinh phí các dự án của chương trình do Bộ quản lý chương trình trực
tiếp thực hiện và tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí chương trình mục tiêu
Quốc gia do các cơ quan Trung ương và địa phương báo cáo.
- Xây dựng cơ chế
chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ cho các địa phương và Bộ, ngành thực hiện kiểm
tra, giám sát thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của chương trình.
- Các cơ quan quản
lý chương trình không giao kế hoạch và không thông báo kinh phí của chương
trình cho các cơ quan ngành dọc ở tỉnh, thành phố, chỉ hướng dẫn về nghiệp vụ
chuyên môn và phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các định mức chi tiêu để các
tỉnh, thành phố chủ động thực hiện.
Trên đây là những
nội dung cần làm rõ thêm về việc triển khai thực hiện các chương trình MTQG và
CTMT trong kế hoạch năm 2000 theo tinh thần Nghị quyết kỳ họp thứ 6, Quốc hội
khóa X và Quyết định số 240/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đề nghị các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo chặt chẽ việc
triển khai thực hiện. Những vấn đề cụ thể phát sinh trong qúa trình triển khai,
đề nghị nhanh chóng tổng hợp và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu và đề
xuất hướng giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên
- Sở KHĐT các tỉnh, thành phố
- Bộ Tài chính,
- Các Vụ: TH, TC, ĐP, LĐVX
- Lưu: VP
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Lại Quang Thực
|
UBND tỉnh, thành phố....
|
.....
ngày ... tháng ... năm 2000
|
BIỂU TỔNG HỢP
CHỈ
TIÊU GIAO KẾ HOẠCH NĂM 2000 CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG, CTMT TRÊN ĐỊA BÀN
Tên
các chương trình
|
Mục
tiêu thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó:
|
XDCB
|
Sự
nghiệp (Chia theo các hoạt động của chương trình)
|
Cộng
|
Hoạt
động1
|
Hoạt
động 2
|
Hoạt
động 3
|
Hoạt
động 4
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19.
|
|
|
|
|
|
|
|
|