CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước; quản
lý nhà nước các dịch công theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương
trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự
án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương
trình, dự án quốc gia thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị,
thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng để trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không:
a. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b. Ban hành quy chuẩn xây dựng và
quy định việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền; quy định việc
bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông (trừ kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị) trong phạm vi cả nước; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông
đang khai thác do Bộ chịu trách nhiệm quản lý;
c. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư và hình thức đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật;
d. Trình Chính phủ quy định phạm vi
hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, hành lang an toàn giao thông đường bộ,
hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, kiểm
tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang
an toàn giao thông;
đ. Công bố và chỉ đạo tổ chức thực
hiện việc đóng, mở cảng hàng không, sân bay và thiết lập đường hàng không sau
khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép; quyết định việc đóng tạm thời và mở lại
cảng hàng không, sân bay; công bố đóng, mở cảng biển, vùng nước cảng biển, luồng
hàng hải, cảng, bến thủy nội địa có phương tiện thủy nước ngoài ra vào, tuyến
đường thủy nội địa, ga đường sắt, tuyến đường sắt theo quy định của pháp luật;
e. Tổ chức thực hiện việc đăng ký
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp
luật;
g. Trình Chính phủ quy định việc
phân loại, đặt tên hoặc số hiệu đường và tiêu chuẩn kỹ thuật của các cấp đường
bộ; quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống quốc lộ; hướng dẫn cụ thể việc đặt
tên, số hiệu đường bộ.
6. Về phương tiện giao thông,
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ
phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a. Tổ chức thực hiện việc đăng ký
tàu biển, tàu bay theo quy định của Chính phủ; quy định việc đăng ký, cấp biển
số phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa và xe máy chuyên dùng
tham gia giao thông;
b. Quy định chất lượng an toàn kỹ
thuật, bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới;
c. Quy định và hướng dẫn thực hiện
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng không, hàng hải, các phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công
chuyên dùng, các công trình, phương tiện, thiết bị chuyên dùng sử dụng trong
giao thông vận tải và các mục đích khác theo quy định của pháp luật;
d. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay của tàu bay; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu đối với
tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu; cấp hoặc công nhận
Giấy chứng nhận loại đối với tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi sản
xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu;
đ. Quy định việc thẩm định thiết kế
kỹ thuật trong sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông,
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng và trang bị, thiết bị kỹ thuật
chuyên ngành giao thông vận tải;
e. Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, điều kiện hoạt động của cơ sở thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử
nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay tại
Việt Nam; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và cơ sở kiểm định chất
lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không và các phương tiện,
thiết bị, công trình khác theo quy định của pháp luật.
7. Quy định việc đào tạo, huấn luyện,
sát hạch, cấp, công nhận, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn cho người
điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ người điều khiển phương tiện, thiết bị
chuyên dùng phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và cho đối tượng
làm việc đặc thù trong lĩnh vực giao thông vận tải.
8. Về vận tải đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng và vận tải đa phương thức:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
điều kiện kinh doanh vận tải, cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các dịch vụ
hỗ trợ vận tải theo quy định của Chính phủ;
b. Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, công nghệ vận hành, khai thác vận tải;
c. Công bố đường bay dân dụng sau
khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép; công bố các tuyến vận tải đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa và mạng vận tải công cộng theo quy định của pháp luật;
d. Hướng dẫn thực hiện vận tải đa
phương thức theo quy định của Chính phủ;
đ. Tổ chức cấp phép hoạt động bay
dân dụng; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế phối hợp quản lý hoạt động
bay dân dụng;
e. Quy định chi tiết việc quản lý
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, ga
đường sắt và tuyến luồng giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải.
9. Về an toàn giao thông:
a. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện các đề án tổng thể về bảo đảm an toàn giao thông trên phạm vi cả nước sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải, hàng không dân dụng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
b. Phê duyệt chương trình an ninh
hàng không dân dụng, phương án điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp, chấp
thuận chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước
ngoài; chủ trì thực hiện kiểm tra và cung cấp thông tin an ninh, an toàn hàng
không, hàng hải theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn các thủ tục điều tra sự
cố tai nạn tàu bay theo quy định của Chính phủ; tổ chức thực hiện việc điều
tra, xử lý tai nạn hàng hải, hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật;
d. Tổ chức thực hiện tìm kiếm – cứu
nạn trong giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng
không.
10. Về bảo vệ môi trường trong hoạt
động giao thông vận tải:
a. Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và cơ sở sản xuất
công nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật;
b. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải; theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
c. Quy định việc cấp Giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không
(trừ phương tiện giao thông của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh); chủ trì hướng dẫn kiểm tra, xác nhận tiêu chuẩn môi trường đối
với xe ô tô và xe cơ giới khác).
11. Thực hiện hợp tác quốc tế, các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia trong lĩnh vực giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không.
12. Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giao
thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không;
chỉ đạo việc xây dựng, triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, bảo đảm dịch vụ thông tin phục vụ quản lý
nhà nước và đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông
vận tải.
13. Về dịch vụ công:
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch mạng
lưới tổ chức sự nghiệp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc ngành giao thông vận tải;
c. Hướng dẫn, hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
14. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước:
a. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b. Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo thẩm quyền
các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước
chưa cổ phần hóa;
c. Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa.
15. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội,
tổ chức phi Chính phủ tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải;
kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về giao thông vận tải đối với
hội, tổ chức phi chính phủ; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi chính phủ theo quy định của
pháp luật.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và
hàng không thuộc thẩm quyền của Bộ.
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đề xuất hoặc
quyết định theo thẩm quyền việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc
thẩm quyền; quy định chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong
các ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
19. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện quản lý ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Bộ
1. Vụ Kế hoạch
– Đầu tư;
2. Vụ Tài chính;
3. Vụ Kết cấu hạ
tầng giao thông;
4. Vụ An toàn giao
thông;
5. Vụ Pháp chế;
6. Vụ Vận tải;
7. Vụ Khoa học – Công nghệ;
8. Vụ Môi trường;
9. Vụ Hợp tác quốc tế;
10. Vụ Tổ chức cán bộ;
11. Thanh tra;
12. Văn phòng;
13. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam;
14. Cục Đường
sắt Việt Nam;
15. Cục Đường thủy Việt Nam;
16. Cục Hàng hải
Việt Nam;
17. Cục Hàng
không Việt Nam;
18. Cục Đăng kiểm Việt Nam;
19. Cục Quản
lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông;
20. Cục Y tế giao thông vận tải;
21. Viện Chiến lược và Phát triển
giao thông vận tải;
22. Trường Cán bộ quản lý giao
thông vận tải;
23. Trung tâm Công nghệ thông tin;
24. Báo Giao thông vận tải;
25. Tạp chí Giao thông vận tải.
Các tổ chức từ khoản 1 đến khoản 20
Điều này là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các tổ
chức từ khoản 21 đến khoản 25 Điều này là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải.
Văn phòng, Thanh tra, Vụ Kế hoạch –
Đầu tư, Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức phòng trực thuộc; Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình
giao thông có Chi cục đặt tại một số địa phương.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam
và ban hành danh sách của tổ chức sự nghiệp khác còn lại thuộc Bộ.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Nghị định số 34/2004/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải và những quy định trước đây trái với Nghị
định này.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỞNG
Nguyễn Tấn Dũng
|