THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
87/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
tại tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008; ý kiến của các Bộ,
ngành liên quan về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020 (sau
đây gọi tắt là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Huy động cao nhất các nguồn lực
để đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và
tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP.
2. Phát triển tỉnh Nam Định
tương xứng với vị trí, vai trò đối với Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng, đóng
góp ngày càng nhiều vào tăng trưởng chung của Vùng.
3. Gắn phát triển kinh tế với
phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, giảm chênh lệch về mức sống
giữa các khu vực; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân.
4. Phát triển kinh tế kết hợp chặt
chẽ với việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, tạo cảnh quan cho phát triển du lịch.
5. Phát triển kinh tế kết hợp với
đảm bảo an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Phấn đấu đưa kinh
tế tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; có mạng lưới kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển; các
lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển tiên tiến, đời sống nhân dân ngày được
nâng cao; từng bước đưa Nam Định trở thành một trong những tỉnh có trình độ
phát triển ở mức trung bình khá của vùng đồng bằng sông Hồng.
2.
Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển
kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đến năm 2010 đạt
khoảng 12%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là
12,5%/năm;
- Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2010 tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư
nghiệp còn khoảng 25%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39% và dịch vụ chiếm
khoảng 36%; đến năm 2015 các tỷ lệ tương ứng là 19%; 44% và 37%; đến năm 2020,
tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống còn khoảng 8%; công nghiệp - xây dựng
đạt khoảng 54% và dịch vụ ở mức khoảng 38%;
- Giá trị xuất khẩu
đến năm 2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt
18%/năm;
- Tăng thu ngân
sách, đảm bảo phần lớn các nhiệm vụ chi của Tỉnh và từng bước phấn đấu cân bằng
thu - chi. Phấn đấu tốc độ thu ngân sách trên địa bàn tăng trên 17%/năm giai đoạn
đến năm 2010, trên 16%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 15%/năm giai đoạn 2016
- 2020;
- GDP bình quân đầu
người đạt khoảng 12,5 triệu đồng vào năm 2010; 26 triệu đồng vào năm 2015 và 50
triệu đồng năm 2020 (giá thực tế).
b) Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số
bình quân 0,95%/năm giai đoạn năm 2010, 0,92%/năm
giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Phấn đấu đến năm
2010, toàn Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Đến năm 2010, hạ
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 15%, đến năm 2010 khoảng
10%; đến năm 2010, bình quân 10.000 dân có 16 giường bệnh, 6,5 bác sĩ và đến
năm 2020, bình quân 10.000 dân có 20 - 22 giường và 8 bác sĩ.
- Phấn đấu đến năm
2010 có trên 50% lao động qua đào tạo và mỗi năm giải quyết được 35 - 40 nghìn lao
động có việc làm mới, đến năm 2020 có trên 75% lao động qua đào tạo và giải quyết
được 45-50 nghìn lao động có việc làm mới. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống
4% vào năm 2010 và ổn định ở mức 3 - 4% giai đoạn đến năm 2020;
- Nâng cao tỷ lệ
đô thị hóa, phấn đấu đưa tỷ lệ đô thị hóa đạt 22,8% vào năm 2010 và 45% vào năm 2020. Đồng thời, đến năm 2010 có 100% dân số
đô thị và khoảng 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, đến năm
2020 có 100% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;
- Chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có
năng suất lao động cao, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
còn khoảng 65% vào năm 2010 và khoảng 35% vào năm 2020. Nâng thời gian lao động
ở khu vực nông thôn đến năm 2010 lên trên 85% và năm 2020 lên trên 90%;
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống dưới 6% vào năm 2010 (theo tiêu chí mới năm 2005).
c) Về bảo vệ môi
trường:
- Phấn đấu đến năm
2010 đạt 100% số cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ đạt tiêu chuẩn về môi trường,
đảm bảo xử lý chất thải và 50% số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường, đến năm 2020 về cơ bản các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường;
- Đến năm 2010
trên 80% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 60% chất thải nguy hại và
100% chất thải y tế, 40% các khu đô thị mới và 70% các khu công nghiệp, có hệ thống xử lý nước thải tập trung; đến năm
2020 trên 95% chất thải rắn được thu gom, xử lý được trên 90% chất thải nguy hại,
100% các khu đô thị, khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Phát triển ngành nông, lâm, thuỷ sản
Xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá theo hướng sạch, bền vững, có năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh cao. Được hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và ứng dụng các
thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, phù hợp với hệ sinh thái và điều kiện
tự nhiên của địa phương.
Tập trung đẩy
nhanh sự chuyển dịch cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp; chuyển diện tích đất lúa kém
hiệu quả sang sản xuất rau, màu và nuôi trồng thuỷ sản; phát triển chăn nuôi trở
thành một trong những ngành sản xuất chính trong nông nghiệp; đẩy mạnh khai
thác, nuôi trồng thuỷ sản để có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Cụ thể:
a) Đối với trồng
trọt:
- Tiếp tục chuyển
đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hướng đa dạng hoá cây trồng,
đa thời vụ, mở rộng nhanh diện tích những cây có hiệu quả kinh tế cao;
- Tập trung đẩy mạnh
sản xuất lúa đặc sản ở các huyện phía Nam, mở rộng sản xuất lúa chất lượng cao ở
các huyện phía Bắc; ổn định diện tích 2 vụ lúa khoảng 70 - 75 nghìn ha, năng suất
13 - 14 tấn/ha/năm, sản lượng khoảng 900 - 950 nghìn tấn;
- Mở rộng diện
tích vụ Đông lên 20 - 25 nghìn ha vào năm 2010 và 30 - 40 nghìn ha vào năm 2020
theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng cây trồng, đa thời vụ, tập trung vào những
cây có giá trị kinh tế cao như khoai tây xuất khẩu, rau bí, dưa chuột, cà
chua...
- Cải tạo vườn tạp
thành vườn cây có giá trị thu nhập cao, hình thành các trang trại cây ăn quả vừa
và nhỏ ở những vùng đất cao. Phát triển cây cảnh, các
loại cây hoa và cây hương liệu tại thành phố Nam Định, Nam Trực, Hải Hậu... để
phục vụ cho thành thị, phục vụ cho công nghiệp và có thể xuất khẩu.
b) Đối với chăn
nuôi:
Chuyển chăn
nuôi tận dụng quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá
áp dụng phương pháp công nghiệp. Mở rộng mô hình trang trại chăn nuôi vừa và nhỏ.
Tăng cường công tác thú y, phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia cầm, gia súc.
c) Đối với thuỷ
sản:
- Tập trung
khai thác tốt tiềm năng về tài nguyên nước, tài nguyên biển, đất đai, lao động
để phát triển ngành thuỷ sản. Cùng với nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường năng lực
đánh bắt, khai thác hải sản; phát triển hậu cần dịch vụ chế biến, xuất khẩu thuỷ
sản;
- Phát triển mạnh
nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá; hình thành các vùng nuôi thuỷ
sản có quy mô lớn để tạo nguyên liệu công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Thực hiện
tốt xã hội hoá trong các lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Mở rộng quy mô
các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển các cơ sở sản xuất giống;
- Tiếp tục đẩy
mạnh nuôi trồng thuỷ sản ở vùng nước mặn, lợ; tăng cường chuyển diện tích làm
muối kém hiệu quả, diện tích trồng lúa ở các vùng đất úng, trũng năng suất thấp
sang nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó, tập trung đầu tư cao vào một số loài hải sản
có hiệu quả kinh tế cao như: tôm sú, cua, ngao, cá bống bớp, tôm càng xanh và
cá rô phi đơn tính thương phẩm. Dự kiến diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng lên
17.000 ha vào năm 2010 và khoảng 18.400 ha vào năm 2020;
- Tiếp tục nâng
cao năng lực khai thác hải sản, trước hết là công tác tổ chức sản xuất, quản lý
và sử dụng có hiệu quả đội tàu khai thác hải sản xa bờ. Phát triển nghề cá cả về
số lượng và công suất đi đôi với việc đổi mới, hoàn thiện công nghệ đánh bắt. Đầu
tư xây dựng một số khu neo đậu trú bão ở các cửa: Quần Vinh và Giao Thủy.
Dự kiến giá trị
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,1%/năm giai đoạn đến năm 2010,
tăng 4,1%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 2,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu
giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng của ngành thuỷ sản trong
cơ cấu sản xuất.
2. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Khai thác tốt
tiềm năng, lợi thế để phát triển công nghiệp với nhịp độ cao; nâng cao chất lượng
công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư, xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn nhằm thu
hút được nhiều dự án (nhất là những dự án công nghệ cao, có quy mô lớn) tạo bước
đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
- Tập trung đầu
tư phát triển một số ngành, sản phẩm chủ lực của địa phương có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường và có hiệu quả kinh tế - xã hội cao như: đóng tàu, cơ khí
chế tạo, ô tô, xe máy, điện tử - tin học...
- Ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp mà sản phẩm của nó có thị trường tương đối ổn định
và hiệu quả cao; các ngành công nghiệp có thế mạnh về nguồn nguyên liệu (công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm), lao động (dệt may, da giày...).
- Phát triển mạnh
ngành công nghiệp cơ khí, điện tử và gia công kim loại trở thành ngành công
nghiệp trọng điểm, đóng góp chủ yếu cho ngân sách của Tỉnh, với các sản phẩm
mũi nhọn như: đóng mới, sửa chữa tàu, thuyền, sản xuất lắp ráp ôtô các loại, sản
xuất hàng cơ khí xuất khẩu, cơ khí tiêu dùng, cơ khí phục vụ nông nghiệp, cơ
khí xây dựng.
- Đầu tư mạnh
vào các doanh nghiệp đóng tàu, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô để có đủ
năng lực đóng những loại tàu vận tải sông biển tải trọng lớn đến 15.000 DWT,
các loại ôtô khách, ôtô bán tải dưới 5 tấn với chất lượng và tỷ lệ nội địa cao,
làm vai trò "đầu kéo" cho các cơ sở cơ khí vừa và nhỏ phát triển theo
với vị trí là cơ sở sản xuất, cung cấp sản phẩm phụ trợ.
- Đẩy mạnh đầu
tư xây dựng Nhà máy đóng tàu Thịnh Long để đóng mới tàu biển với công suất thiết
kế tải trọng 6.500 - 15.000 DWT.
- Xây dựng mới,
mở rộng các nhà máy đóng tàu tại các huyện: Xuân Trường, Trực Ninh và thành phố
Nam Định.
- Công nghiệp dệt
may phát triển theo hướng sản xuất hàng xuất khẩu và tăng giá trị gia tăng
trong sản phẩm. Tập trung sản xuất những sản phẩm có tính chất đặc thù, lợi thế
về lao động, sản phẩm may cao cấp, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao để tạo
thương hiệu riêng sản phẩm của địa phương. Tăng tỷ lệ nội địa hóa về nguyên phụ
liệu của hàng dệt may. Phát triển công nghiệp dệt may tại các huyện, vùng nông
thôn để giải quyết việc làm cho người lao động.
- Phát triển mạnh
công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống gắn với phát triển nguồn
nguyên liệu theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến chế biến các sản phẩm
xuất khẩu. Liên doanh liên kết với các cơ sở lớn và nước ngoài để phát triển thị
trường, đổi mới công nghệ, tăng quy mô sản xuất.
- Phát triển
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tương xứng với tiềm năng sẵn có về tài
nguyên, lao động, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân
dân.
- Phát triển
ngành hóa chất của Tỉnh với tốc độ nhanh, đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, hiện
đại (đặc biệt là ngành dược phẩm) nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển sản xuất dược liệu, thuốc
chữa bệnh, đưa ngành sản xuất dược liệu Nam Định đóng vai trò trung tâm công
nghiệp dược liệu của vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
- Củng cố, phát
triển các nghề và làng nghề truyền thống, mở rộng dần quy mô sản xuất sang khu
vực lân cận. Tập trung các nguồn lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ sản
xuất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và
nước ngoài. Chú trọng xây dựng cơ sở sản xuất tập trung, kết hợp với phân tán ở
các hộ gia đình. Tăng nhanh số lượng, chất lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
làm chỗ dựa và hạt nhân cho phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương. Từng
bước giải quyết tốt vấn đề môi trường, đời sống nhân dân tại các làng nghề.
Tăng hỗ trợ từ ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng, giúp các làng nghề phát
triển.
- Hoàn thiện kết
cấu hạ tầng và thu hút đầu tư để lấp đầy 2 khu công nghiệp: Hòa Xá và Mỹ Trung;
tiếp tục triển khai các khu công nghiệp đã được phê duyệt như: Bảo Minh, Thành
An, Hồng Tiến, Trung Thành, Nghĩa An.
- Hình thành
thêm một số khu công nghiệp tàu thủy: Nam Định, Xuân Kiên, Thịnh Long, Mỹ Lộc,
Nghĩa Bình.
Nghiên cứu có
thể xây dựng thêm một số khu công nghiệp nằm dọc theo tuyến đường mới ven biển
từ Thanh Hoá - Ninh Bình - Nam Định đến Quảng Ninh để phân bố lại công nghiệp
trên địa bàn Tỉnh, nhưng hạn chế lấy đất trồng lúa 2 vụ làm khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị, dịch vụ.
- Xây dựng các
cụm công nghiệp quy mô nhỏ để giải quyết lao động tại chỗ, thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Phấn đấu để
nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2006 -
2010 đạt 25%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 tăng 17%/năm, giai đoạn 2016 - 2020
tăng 15%/năm.
3. Phát triển dịch vụ
- Hoàn chỉnh hệ
thống thương mại trên địa bàn Tỉnh, kết hợp giữa phát triển thương mại tại khu
vực đô thị với phát triển thị trường nông thôn, phát triển các chợ đầu mối để thu
mua sản phẩm của người nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố
Nam Định và các trung tâm huyện lỵ, thị trấn... quy hoạch và nâng cấp hệ thống
chợ nông thôn. Chú trọng công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng các khu
giết mổ tập trung tại thành phố Nam Định và tại các chợ có khu giết mổ riêng.
- Hình thành
các cụm thương mại - dịch vụ tại khu vực có vị trí giao lưu thuận lợi, có thể kết
nối với các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung hoặc gắn với các khu,
cụm công nghiệp tại các địa điểm: thành phố Nam Định, Lạc Quần, Gôi, Thịnh
Long, Quất Lâm và các thị trấn: Liễu Đề, Cổ Lễ, Lâm, Yên Định, Chợ Cồn, Ngô Đồng,
Mỹ Lộc.
- Phát triển du
lịch tỉnh Nam Định trở thành ngành kinh tế quan trọng, nhằm đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển.
- Chú trọng
phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng biển để kéo dài thời gian lưu trú của
khách du lịch gắn với phát triển du lịch tại Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, các khu
du lịch biển: Thịnh Long, Quất Lâm. Nghiên cứu xây dựng khu du lịch biển Rạng
Đông.
- Phát huy tiềm
năng du lịch văn hoá - lễ hội, du lịch văn hoá có ý nghĩa tâm linh; tập trung đầu
tư xây dựng các khu du lịch: Đền Trần, Phủ Dầy, khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường
Chinh... Phát triển du lịch thăm quê hương các doanh nhân văn hoá: Trần Tế
Xương, Nguyễn Bính, Lương Thế Vinh, Nguyễn Hiền...
- Gắn phát triển
các làng nghề với phát triển du lịch tại các làng nghề nổi tiếng như: làng nghề
đúc đồng Tống Xá, chạm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, cây cảnh Vị Khê...
- Nghiên cứu
phát triển các loại hình du lịch mới như du lịch hội nghị, hội thảo (MICE), du
lịch gắn với thể thao...
- Tập trung
phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn để thu hút tốt đầu
tư của các thành phần kinh tế.
- Phát triển đội
tàu biển với số lượng và trọng tải lớn đáp ứng nhu cầu vận tải trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển các
dịch vụ bưu chính - viễn thông, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, các khu
công nghiệp, các khu đô thị.
- Từng bước
phát triển thị trường chứng khoán, xây dựng Nam Định trở thành Trung tâm dịch vụ
chứng khoán của Nam đồng bằng sông Hồng để huy động vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội.
- Dự kiến tốc độ
tăng trưởng tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân
giai đoạn năm 2010 là 13,5%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 là 14%/năm.
- Tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn năm 2010 là 20%/năm, giai đoạn
2011 - 2020 là 18%/năm.
4. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội
- Thực hiện tốt
chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình. Dự kiến dân số tỉnh Nam Định đến
năm 2010 là 2.060 nghìn người; năm 2015 là 2.157 nghìn người và năm 2020 khoảng
2.255 nghìn người.
- Phấn đấu
trong giai đoạn 2006 - 2010 mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 35 - 40 nghìn
lao động, giai đoạn 2011 - 2020 giải quyết được 45 - 50 nghìn lao động.
- Đẩy mạnh việc
xuất khẩu lao động, phấn đấu đến năm 2010 có trên 14 nghìn lượt, năm 2020 có
khoảng 80 - 100 nghìn lượt người đi lao động ở nước ngoài.
- Phát huy truyền
thống hiếu học và sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân để
giáo dục và đào tạo của Tỉnh tiếp tục là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn quốc.
- Đến năm 2010
có 100% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, toàn Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo
dục bậc trung học.
- Phấn đấu đến
năm 2010 có 60%, năm 2020 có trên 80% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia.
- Trên cơ sở
Trường Cao đẳng sư phạm để thành lập Trường Đại học Nam Định, nâng cấp Trường Trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật nông nghiệp Nam Định lên bậc cao đẳng.
- Nâng cấp Trường
Trung học Văn hoá nghệ thuật Nam Định lên Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật
Nam Định.
- Thành lập
thêm các trung tâm dạy nghề ở các huyện và thành phố Nam Định.
- Hình thành
trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn để đáp ứng nhu cầu lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cho địa phương và phục vụ xuất khẩu lao động.
Xây dựng các cơ sở đào tạo nghề quy mô Vùng để đào tạo nghề cho tỉnh Nam Định
và các địa phương lân cận. Phấn đấu đến năm 2010 có trên 50%, năm 2020 trên 75%
lao động qua đào tạo.
- Quy hoạch mạng
lưới bệnh viện tuyến tỉnh theo hướng giảm đầu mối, tập trung kỹ thuật cao. Hoàn
thành xây dựng Bệnh viện vùng - hạng I, quy mô 700 giường bệnh.
- Xây dựng hệ
thống trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện có đầy đủ năng lực về cán
bộ và trang thiết bị để giám sát, phân tích và thông báo kịp thời dịch bệnh cho
cả Vùng.
- Xây dựng,
nâng cấp Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức
năng.
- Phấn đấu đến
năm 2010 bình quân giường bệnh đạt 16 giường/10.000 dân, đến năm 2020 đạt 20 -
22 giường/10.000 dân.
- Củng cố y tế
xã, phường, phấn đấu đến năm 2010 có 100% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế.
- Tiếp tục thực
hiện cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
- Tập trung cao
cho đầu tư xây dựng Khu bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa Trần trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc và thành phố Nam Định.
- Hoàn thành
xây dựng quần thể khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh (tại Xuân Trường), Bảo
tàng tỉnh Nam Định, Trung tâm triển lãm Tỉnh.
- Đầu tư cơ sở
hạ tầng quần thể Phủ Dày - chợ Viềng.
- Xây dựng khu
vui chơi giải trí tại Khu công viên văn hoá Tức Mặc.
- Tăng cường đầu
tư xây dựng các công trình thể dục thể thao cho các huyện, thành phố; phấn đấu
đến năm 2008 tất cả 10 huyện, thành phố có sân vận động, nhà tập, bể bơi. Đến
năm 2010 các xã, thị trấn đều có sân vận động trung tâm và có các công trình thể
thao ở những nơi có điều kiện.
- Xây dựng
Trung tâm đào tạo - huấn luyện thể thao thành tích cao vùng Nam đồng bằng sông
Hồng tại Trung tâm đào tạo vận động viên tỉnh Nam Định.
- Tập trung
nghiên cứu, tích cực ứng dụng những thành quả khoa học, công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả
hoạt động khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học với các cơ
sở nghiên cứu trong và ngoài nước, gắn nghiên cứu với sản xuất, giữa xây dựng
năng lực khoa học nội sinh và các hoạt động chuyển giao công nghệ.
Hoàn thành đưa
vào sử dụng Trung tâm Công nghệ thông tin. Từng bước phát triển công nghiệp sản
xuất phần mềm. Đồng thời, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ.
5. Kết cấu hạ tầng
Phát triển giao
thông vận tải đồng bộ, đảm bảo sự liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận
tải, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt.
a) Về mạng lưới
quốc lộ:
- Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình qua địa bàn Tỉnh chiều dài
khoảng 21 km, sau đó tiếp tục nâng cấp toàn tuyến từ Pháp Vân - Ninh Bình lên 6
làn xe;
- Xây dựng mới
tuyến đường bộ Phủ Lý - Nam Định đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng (4
làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ) trước năm 2015;
- Đẩy nhanh tiến
độ nâng cấp, mở rộng quốc lộ 21 đoạn Nam Định - Hải Thịnh dài 60 km, quy mô đường
cấp III và cấp IV đồng bằng;
- Xây dựng đường
quốc lộ ven biển với quy mô cấp II đồng bằng, đoạn Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam
Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh sau năm 2010;
- Xây dựng tuyến
đường bộ mới từ thành phố Nam Định đến thị trấn Rạng Đông (huyện Nghĩa Hưng),
song song với đường 490 (đường 55 cũ) trong giai đoạn đầu với quy mô đường cấp
II đồng bằng;
- Nghiên cứu
chuyển đường tỉnh lộ 487 (38 A), đường tỉnh lộ 490 (55) thành đường quốc lộ. Điểm
đầu tuyến từ bến phà Yên Lệnh (Hà Nam) theo đường tỉnh lộ 972 (Hà Nam) qua đường
52 m - khu đô thị Thống Nhất – thành phố Nam Định (đường thay thế TL 38A), theo
tỉnh lộ 490 mới đến cảng Hải Thịnh với tiêu chuẩn cấp III đồng bằng;
- Nâng cấp đường
tỉnh lộ 482 (56) thành đường quốc lộ từ tỉnh Hà Nam qua Nam Định đến cảng Diêm
Điền (tỉnh Thái Bình), đoạn qua tỉnh Nam Định dài khoảng 73 km với quy mô cấp
III đồng bằng.
b) Về đường giao
thông tỉnh lộ:
- Nâng cấp, mở
rộng đường tỉnh 490 (TL 55 cũ), đường tỉnh 489 (TL 54 cũ), đường tỉnh 481 (gồm
các đường 51A, 51B cũ, một đoạn đường 54 và 21), đường tỉnh 486 (TL 12 cũ) đạt
tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Mở rộng đoạn đường qua các thị trấn;
- Nâng cấp đường
tỉnh 480 (TL 53A, 53B cũ), đường tỉnh 484 (TL 64 cũ), đường tỉnh 485 (TL 57A
cũ) đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng.
- Xây dựng mới
đường tỉnh 488 có điểm đầu tuyến tại cầu Vòi (Km 155 trên quốc lộ 21, dự kiến
sau này tuyến nối tiếp đến đầu cầu qua sông Đào thẳng đê Quán Chuột sang), điểm
cuối tuyến tại thị trấn Thịnh Long với quy mô đường cấp IV đồng bằng, dài 45
km;
- Xây dựng tuyến
đường đê ven biển nối khu du lịch sinh thái rừng ngập nước Xuân Thuỷ qua khu du
lịch Quất Lâm, Thịnh Long và đến khu du lịch Rạng Đông.
c) Về giao
thông đô thị:
Hoàn thành đường
vành đai 2 và nghiên cứu, xây dựng đường vành đai 3 của thành phố Nam Định. Chọn
trục giao thông chính huyết mạch và các nút giao thông quan trọng ra vào thành
phố với quy mô hiện đại tương xứng với đô thị loại II và tiến tới đô thị loại
I. Nâng cấp, mở rộng mạng lưới giao thông các thị trấn.
d) Về giao
thông nông thôn:
Phấn đấu đến
năm 2020, nhựa hoá hoặc bê tông hoá được trên 90% đường giao thông nông thôn
trên địa bàn toàn Tỉnh.
đ) Về đường sắt:
- Quy hoạch và
xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam, trong đó có đoạn chạy qua Nam Định,
đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc tế;
- Xây dựng ga Đặng
Xá hiện đại phục vụ hành khách và ga Trình Xuyên hiện đại phục vụ trung chuyển
hàng hóa;
- Nghiên cứu mở
tuyến đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh.
e) Về đường thủy:
- Đầu tư cải tạo,
nâng cấp luồng 4 sông lớn gồm: sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ với
tổng chiều dài 251 km đạt cấp kỹ thuật quy định. Chỉnh trị, nạo vét luồng lạch
cửa sông Lạch Giang, cửa sông Đáy để tàu có trọng tải lớn ra vào thuận tiện,
đưa vận tải ven biển vào đến Hà Nội;
- Đầu tư cải tạo,
nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cảng biển, cảng sông, bến bãi bốc xếp hàng
hoá;
- Mở rộng, nâng
cấp cảng Hải Thịnh và xây dựng thành khu cập cảng tàu LASH, khu lắp ráp tàu có
trọng tải lớn. Tổ chức vận tải biển với các cảng khu vực Đông Nam Á và quốc tế;
- Di chuyển cảng
sông Nam Định ra khỏi trung tâm thành phố, cải tạo, nâng cấp cảng sông Nam Định
cũ thành cảng hành khách, du lịch. Đầu tư xây dựng cảng mới hiện đại quy mô
trên 1 triệu tấn/năm;
- Đầu tư xây dựng
Nhà máy nhiệt điện than tại khu vực cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ (huyện Hải Hậu),
công suất 1.200 MW, hoàn thành trong giai đoạn 2011 - 2015;
- Phát triển mạng
lưới cấp điện, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, xử lý chất thải đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của đời sống nhân dân và phục vụ sản xuất. Chú trọng cung
cấp các dịch vụ cho các khu đô thị mới, các khu cụm công nghiệp, các làng nghề...;
- Thường xuyên
tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê biển, đê sông nhất là những nơi xung yếu.
Sớm hoàn thành các dự án tu bổ, nâng cấp đê biển thuộc Chương trình nâng cấp đê
biển Quảng Ninh - Quảng Nam, trong đó đoạn qua Nam Định dài 91,5 km. Đảm bảo an
toàn cho hệ thống đê biển khi có bão cấp 10, tần suất 5%.
Tiếp tục đầu tư
xây dựng hệ thống thuỷ nông phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Ưu
tiên nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét và kiên cố hoá hệ thống kênh
mương; kiên cố kênh và trạm bơm Nam Hà, kênh chính Tây Cổ Đam, hệ thống thuỷ lợi
Hải Hậu, hệ thống thuỷ lợi Đông Giao Thuỷ, Nam Nghĩa Hưng...
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Phát triển theo các tiểu vùng
Dựa vào đặc điểm
về điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực của Tỉnh, tiến hành phân thành các tiểu vùng phát triển
kinh tế - xã hội như sau:
- Vùng kinh tế
biển: gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và các xã, trị trấn nằm ở phía Nam huyện
Nghĩa Hưng (từ đường 56 xuống biển);
- Vùng kinh tế
công nghiệp - dịch vụ: gồm thành phố Nam Định và khu vực phụ cận;
- Vùng sản xuất
nông nghiệp, kết hợp với công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: gồm các huyện
Xuân Trường, Trực Ninh, Nam Trực, Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và các xã, trị trấn nằm
ở phía Bắc huyện Nghĩa Hưng.
Phương hướng
phát triển các tiểu vùng:
a) Vùng kinh tế
biển:
- Ưu tiên đầu
tư phát triển thuỷ, hải sản; xây dựng các cơ sở chế biến thuỷ, hải sản;
- Xúc tiến đầu tư
hình thành Khu kinh tế tổng hợp Ninh Cơ gắn với Trung tâm đóng tàu biển Thịnh
Long, Nhà máy nhiệt điện Hải Hậu, cụm cảng tổng hợp, tổng kho xăng dầu, chế biến
thủy sản và sản xuất dược...;
- Đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng giao thông - vận tải, xây dựng tuyến đường chiến lược ven biển;
tuyến đường mới từ thành phố Nam Định đến thị trấn Rạng Đông. Nâng cấp 2 khu du
lịch nghỉ mát: Quất Lâm, Thịnh Long và khu du lịch sinh thái Vườn quốc gia Xuân
Thuỷ.
- Từng bước xây
dựng kết cấu hạ tầng nâng cấp các thị trấn: Thịnh Long, Quất Lâm lên thị xã, tạo
thành các trung tâm du lịch - dịch vụ của khu vực duyên hải.
b) Vùng công
nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định và phụ cận:
Phát triển
thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, làm hạt nhân
phát triển của Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng; xây dựng mạng lưới kết cấu hạ
tầng của thành phố đạt các tiêu chí của đô thị loại II và tiến đến phấn đấu các
tiêu chí của đô thị loại I. Thành phố Nam Định phát triển mở rộng gắn kết với
vùng phụ cận.
c) Vùng sản xuất
nông nghiệp kết hợp với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đảm bảo giữ vững an ninh
lương thực. Phát triển các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm, các cụm công
nghiệp - làng nghề để tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân;
- Đẩy nhanh tốc
độ đô thị hoá, đầu tư phát triển thị trấn Lâm lên thị xã và các khu công nghiệp:
Hồng Tiến, Bảo Minh, Nghĩa An, Ý Yên II.
2. Phát triển đô thị
- Đẩy mạnh tốc
độ đô thị hoá, mở rộng các đô thị hiện có và xây dựng thêm một số đô thị mới.
Khu đô thị mới phải gắn với phát triển các khu công nghiệp, đầu mối giao thông,
các trung tâm thương mại, dịch vụ.
- Phát triển
thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng; xem
xét thành lập thêm một số phường của thành phố Nam Định khi đáp ứng đủ tiêu chí
theo quy định.
- Tập trung nguồn
lực, đặc biệt là nguồn lực từ các tập đoàn kinh tế lớn, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vào xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật nâng cấp thị trấn Thịnh Long
(Hải Hậu) lên thành phố trước năm 2015. Hạt nhân của thành phố Thịnh Long là
Khu kinh tế Ninh Cơ.
- Xây dựng Khu
kinh tế Ninh Cơ theo hướng khu kinh tế tổng hợp gồm: khu cảng tổng hợp, khu chế
tạo tàu thủy, khu lọc dầu, khu công nghệ cao, khu liên hợp sản xuất dược, khu
chế biến thủy sản và các dự án khác.
- Xây dựng thị
trấn Quất Lâm (huyện Giao Thủy) và thị trấn Lâm (huyện Ý Yên) lên thị xã giai
đoạn sau năm 2015. Nếu đáp ứng đủ các tiêu chí của thị xã thì có thể xem xét
công nhận trước năm 2015.
- Nâng cấp mạng
lưới kết cấu hạ tầng cho các thị trấn. Dự kiến hình thành các thị trấn mới ở những
xã, khu vực liên xã có sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại phát
triển.
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Huy động các nguồn vốn đầu tư
Dự kiến nhu cầu
vốn đầu tư đến năm 2020 khoảng 296.000 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó giai
đoạn đến năm 2010 là 35.967 tỷ đồng.
Để đáp ứng được
nhu cầu đầu tư nêu trên phải thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn đầu tư,
nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể, tích cực để đẩy mạnh xã hội hoá
đầu tư với nhiều hình thức đầu tư khác nhau, trong đó phát huy nội lực là chủ yếu;
huy động tốt nguồn vốn từ quỹ đất để đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
thu hút đầu tư từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dân cư và nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Tiếp tục tranh
thủ các nguồn tài trợ ODA, sớm xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA tập
trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và
các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các công trình bảo vệ môi
trường, xóa đói giảm nghèo...
2. Thực hiện cơ chế, chính sách
- Cho phép thực
hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù, do tỉnh Nam Định có tỷ trọng nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản cao trong cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo an ninh lương thực của
Vùng.
- Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng, giảm phiền hà cho
doanh nghiệp, nhân dân và tạo điều kiện tốt nhất cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển.
- Xây dựng và
thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất một cách hợp lý để
tạo vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ
trợ xây dựng kết cấu hạ tầng tại các làng nghề, thúc đẩy các làng nghề phát triển.
3. Phối hợp phát triển giữa Nam Định với các tỉnh trong Vùng
Xây dựng kế hoạch
phối, kết hợp với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt
là với các tỉnh thuộc Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng về phát triển kết cấu hạ
tầng, xây dựng các tuyến du lịch; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại,
khai thác hệ thống thuỷ nông, chuyển giao công nghệ...
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh đào
tạo nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng nhu cầu về thị trường lao động và phù hợp với
cơ cấu kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Cải thiện môi
trường làm việc, có chính sách thu hút nhân tài, lao động có tay nghề kỹ thuật cao
đến công tác, làm việc lâu dài ở Nam Định.
- Tăng cường
công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao
trình độ cán bộ quản lý nhà nước. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có
trình độ cho sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường đầu
tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Xây
dựng các cơ chế khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề bằng
nhiều hình thức thích hợp. Có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi
sang các ngành nghề phi nông nghiệp.
5. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường
- Thực hiện tốt
biện pháp gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh
việc ứng dụng các thành tựu của khoa học- kỹ thuật, công nghệ tin học vào sản
xuất, quản lý, điều hành...
- Ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông thuỷ sản, các ngành công nghiệp
chế tác khác. Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đưa công nghệ mới,
tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng và
nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, có hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong lĩnh vực nông, ngư
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Có các biện
pháp quản lý chặt chẽ chất thải ở cơ sở sản xuất, làng nghề; đồng thời, có cơ
chế khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất
thải rắn, lỏng, khí trước khi thải ra môi trường.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Sau khi Quy hoạch
được phê duyệt, cần khẩn trương công bố công khai nhằm phổ biến để các cơ quan,
đơn vị và nhân dân nắm được. Đồng thời, tiếp hành cụ thể hoá các nội dung của
Quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế thành các kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và hàng năm.
- Thực hiện tốt
các biện pháp giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch và
trong kỳ kế hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và địa phương
trong việc thực hiện Quy hoạch. Cuối các năm (2010, 2015, 2020) tổ chức đánh
giá tình hình thực hiện Quy hoạch, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu quy hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng chương
trình hành động và các chương trình phát triển từng thời kỳ theo định hướng của
Quy hoạch.
- Xây dựng quy hoạch
phát triển của các ngành, lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết.
- Chú trọng đầu tư
các công trình quy mô Vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 109/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể
phát triển thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của
vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện:
- Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị
và các điểm dân cư.
- Quy hoạch xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để
bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng,
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn theo Quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt.
Điều 3. Giao các Bộ,
ngành liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện Quy hoạch trên đến năm 2020 với một số nội dung chủ yếu
sau:
- Nghiên cứu xây dựng,
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn,
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu
tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Quy hoạch.
- Nghiên cứu điều
chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công
trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Nam Định;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). M
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Giao thông
- Dự án đường
ven biển (Hải Hậu - Giao Thuỷ), dài 68 km.
- Dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, trên địa
phận Ý Yên dài 21 km.
- Dự án quốc lộ 21 đoạn Nam Định - Thịnh Long (Nam
Định), dài 60 km.
- Dự án xây dựng
3 cầu qua sông Đào (TP Nam Định), H30-XB80.
- Dự án xây dựng
mới đường nối Phủ Lý - thành phố Nam Định.
- Dự án xây dựng
đường mới nối thành phố Nam Định - thị trấn Rạng Đông.
- Dự án đường
490 (Nam Trực - Nghĩa Hưng).
- Dự án đường
56 (ý Yên - Giao Thuỷ), dài 47 km.
- Dự án Đường
481 (Xuân Trường - Giao Thuỷ), dài 14 km.
- Dự án đường
481 (Xuân Trường - Hải Hậu), dài 7 km.
- Dự án đường
487 (38A), thành phố Nam Định, dài 5 km.
- Dự án đường
480 (53A, B), tại Trực Ninh, dài 18 km.
- Dự án đường 485
(57A), Ý Yên, dài 15 km.
- Dự án đường
486 (TL 12), Vụ Bản - Ý Yên, dài 10 km.
- Dự án đường
482 (TL 56), Vụ Bản - Ý Yên.
- Dự án đường
488, Trực Ninh - Hải Hậu, dài 45 km.
- Dự án đường
64 (Ý Yên), dài 7 km.
- Dự án nối đường
Trần Hưng Đạo (TP Nam Định) với quốc lộ 21.
- Dự án di chuyển
cảng Nam Định ra khỏi khu vực trung tâm thành phố.
- Dự án chỉnh
trị cửa Lạch Giang và nâng cấp cảng Hải Thịnh.
2. Hạ tầng đô
thị, cấp thoát nước và công cộng
- Dự án cấp nước
Nam Định pha 3 (thành phố Nam Định), công suất 75.000 m3/ngày đêm.
- Dự án cấp nước
Nam Định (Nam Định), 2.500 m3/ngày đêm.
- Dự án cơ sở hạ
tầng khu dân cư thu nhập thấp thành phố Nam Định (thành phố Nam Định).
- Dự án kè hồ
thành phố Nam Định, diện tích 50 ha.
- Dự án kè sông
Đào (thành phố Nam Định), dài 6 km.
- Dự án cơ sở hạ
tầng các khu đô thị mới tại thành phố Nam Định.
- Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng để nâng cấp thị trấn Thịnh Long lên thị xã.
- Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng để nâng cấp thị trấn Lâm, thị trấn Quất Lâm lên thị xã.
3. Hạ tầng các
khu công nghiệp
- Dự án xây dựng
hạ tầng Khu công nghiệp Hoà Xá (TP Nam Định), diện tích 327 ha.
- Dự án xây dựng
hạ tầng Khu công nghiệp An Xá (TP Nam Định),diện tích 51 ha.
- Dự án xây dựng
hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Trung (TP Nam Định, Mỹ Lộc).
- Dự án xây dựng
hạ tầng các khu công nghiệp mới của tỉnh.
4. Thuỷ lợi và
đê điều
- Kè đê biển
Xuân Hà (Hải Hậu).
- Dự án kè đê
sông Hồng Hữu Bị (Mỹ Lộc).
- Dự án nạo vét
sông Ninh Cơ (Xuân Trường).
- Dự án cải tạo
hệ thống thuỷ lợi Đông Giao Thuỷ (Giao Thuỷ).
- Dự án cải tạo
hệ thống thuỷ lợi lưu vực sông Sò.
- Dự án xây dựng
trạm bơm Nam Hà (Nam Trực).
- Nâng cấp hệ
thống tiêu huyện Hải Hậu (Hải Hậu).
- Dự án mở rộng,
nâng cấp kênh Cồn Nhất (Giao Thuỷ).
- Dự án nâng cấp
đê biển tỉnh Nam Định kết hợp đường du lịch.
- Dự án nâng cấp
hệ thống đê, kè sông tỉnh Nam Định.
- Dự án thuỷ lợi
Nam Nghĩa Hưng (Nghĩa Hưng).
II. NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
- Dự án Vườn quốc
gia Xuân Thuỷ (Giao Thuỷ).
- Dự án nuôi
thuỷ sản nông trường Bạch Long (Giao Thuỷ), diện tích 100 ha.
- Dự án nuôi
tôm công nghiệp Bạch Long (Giao Phong-Giao Thuỷ), diện tích 150 ha.
- Dự án vùng đệm
vườn quốc gia Xuân Thuỷ (Giao Thuỷ).
- Dự án chuyển
đổi nuôi trồng thuỷ sản (Hải Hậu), diện tích 140 ha.
III. DỊCH VỤ
- Dự án cơ sở hạ
tầng tuyến du lịch bến Hữu Bị - Tức Mạc (thành phố Nam Định).
- Dự án cơ sở hạ
tầng quần thể Phủ Dày - Chợ Viềng (Vụ Bản).
- Dự án khu dịch
vụ tổng hợp (Vụ Bản), diện tích 120 ha.
- Dự án khu du
lịch Quất Lâm - Thịnh Long (Giao Thuỷ - Hải Hậu), diện tích 315 ha.
- Dự án khu du
lịch Rạng Đông (Nghĩa Hưng).
- Dự án cơ sở hạ
tầng làng du lịch sinh thái Điền Xá giai đoạn I (Nam Trực).
- Dự án cụm
thương mại - dịch vụ tổng hợp thành phố Nam Định.
- Dự án trung
tâm dịch vụ - thương mại tại xã Yên Bằng ÍYYên).
- Dự án nâng cấp
hệ thống chợ.
IV. CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI VÀ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
- Dự án Khu văn
hoá Trần (TP Nam Định).
- Dự án bệnh viện
700 giường (TP Nam Định).
- Dự án trường
THCS Hoàng Văn Thụ (TP Nam Định), diện tích 3.950 m2.
- Dự án trường
THCS Lương Thế Vinh (TP Nam Định), diện tích 4.017 m2.
- Trường THCS
Trần Đăng Ninh (TP Nam Định), diện tích 4.552 m2
- Dự án trường
Nguyễn Đức Thuận.
- Dự án bệnh viện
Lao (TP Nam Định), quy mô 150 giường.
- Dự án bệnh viện
Phụ sản (TP Nam Định), rộng 7.095 m2
- Dự án mở rộng
trường Cao đẳng Nghề Nam Định.
- Mở rộng trường
Trung học Cơ điện (Nam Định).
- Dự án trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật nông nghiệp (Nam Định).
- Dự án nâng cấp
trang thiết bị ngành y tế.
- Dự án Đài
PTTH Nam Định (TP Nam Định), Angten 180 m.
- Dự án Bảo
tàng tỉnh Nam Định (TP Nam Định).
- Dự án trung
tâm điện ảnh sinh viên Nam Định, diện tích 1.380 m2.
- Dự án Đài tưởng
niệm Liệt sỹ tỉnh Nam Định (TP Nam Định).
- Dự án Trung tâm giáo dục - LĐXH huyện Xuân Trường,
diện tích 2,2 ha.
- Dự án Trung
tâm quản lý, giải quyết việc làm cho người cai nghiện Xuân Trường, diện tích
3,5 ha.
- Dự án Trung
tâm cai nghiện thành phố Nam Định.
- Dự án khu tưởng
niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh (Xuân Trường).
- Dự án Trung
tâm triển lãm tỉnh Nam Định (TP Nam Định).
- Dự án di chuyển
trường Văn hoá nghệ thuật (TP Nam Định).
- Dự án Trung
tâm công nghệ thông tin tỉnh Nam Định (TP Nam Định), diện tích 50.000 m2.
V. AN NINH - QUỐC PHÒNG
- Dự án cảng
cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh bão cửa sông Ninh Cơ (Hải Hậu), quy mô 256 m cầu
cảng.
- Dự án Trung
tâm huấn luyện sử dụng chó nghiệp vụ và doanh trại huấn luyện lực lượng cảnh
sát cơ động (TP Nam Định), diện tích 3.000 m2.
- Dự án phòng
cháy, chữa cháy tại Khu công nghiệp Hoà Xá.
VI. CÔNG NGHIỆP
1. Công nghiệp
tàu thuỷ và ô tô
- Dự án đầu tư
mới nhà máy đóng tàu Thịnh Long, đóng mới tàu vận tải biển tải trọng 6.500
-15.000 DWT.
- Dự án xây dựng
mới nhà máy đóng tàu của Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy Trường Xuân, đóng
mới tàu sông biển, tại Xuân Tân, huyện Xuân Trường.
- Dự án nâng cấp
và mở rộng giai đoạn I nhà máy đóng tàu Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy
Hoàng Anh, đóng mới và sửa chữa tàu pha sông biển tải trọng đến 3.000 DWT tại
Xuân Hùng, huyện Xuân Trường.
- Dự án xây dựng
mới xưởng sản xuất đồ nội thất tàu thủy tại Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy
Hoàng Anh.
- Dự án nâng cấp
đầu tư chiều sâu Nhà máy đóng tàu Nam Hà, đóng mới tàu vận tải pha sông biển chất
lượng cao tải trọng từ 3.000 DWT trở xuống, tại thành phố Nam Định.
- Dự án nâng cấp
đầu tư chiều sâu Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy đóng tàu Sông Đào, đóng mới
tàu sông biển đến 1.000 DWT, tại thành phố Nam Định.
- Dự án đầu tư
mới nhà máy sản xuất các loại tủ bảng điện tàu thủy, tại Khu công nghiệp Mỹ
Trung.
- Dự án đầu tư
mở rộng Công ty cổ phần Vận tải Ô tô, lắp ráp xe chở khách và sản xuất linh kiện
cho lắp ráp ôtô, tại Khu công nghiệp Mỹ Trung.
- Dự án đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị điện cho ôtô, tại Khu công nghiệp Mỹ Trung.
- Dự án đầu tư
xây dựng nhà máy lắp ráp xe tải nhẹ và xe mini bus Sông Hồng, công suất giai đoạn
I: 5.000 xe/năm, tại Khu công nghiệp Hòa Xá.
- Dự án lắp ráp
ôtô tải nhẹ và ôtô nông dụng công ty TNHH Đức Phương, Công suất giai đoạn I:
5.000 xe/năm, tại Khu công nghiệp Hòa Xá.
- Dự án nhà máy
sản xuất phụ tùng và lắp ráp ôtô của công ty HONLEI Việt Nam, công suất giai đoạn
I lắp ráp xe tải nhẹ và bán tải 5.000 xe/năm, tại Khu công nghiệp Hòa Xá.
- Dự án xây dựng
nhà máy sản xuất ghế cho ôtô, công suất: 150.000 ghế/năm, tại Khu công nghiệp Mỹ
Trung - huyện Mỹ Lộc.
- Dự án đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất các loại chi tiết bắt chặt chất lượng cao phục vụ
công nghiệp ôtô, đóng tàu, xe máy, công suất: 500 T/năm, tại Khu công nghiệp Mỹ
Trung.
- Dự án đầu tư
mới nhà máy sản xuất thiết bị cơ khí phụ trợ cho tàu thủy, tại Khu công nghiệp
Mỹ Trung.
- Dự án đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất xích neo cho tàu thủy, công suất: 300 km/năm, tại Khu
công nghiệp Mỹ Trung.
- Dự án đầu tư
xây dựng nhà máy chế tạo các loại van cho tàu thủy, công suất 5.000 bộ van/năm,
tại Khu công nghiệp Mỹ Trung.
- Đầu tư mới
nhà máy sản xuất thiết bị, máy móc phụ trợ cơ khí cho tàu thủy (thiết bị tời
neo, thiết bị lái, phần hộp số cho thiết bị nâng của các loại trục chân vịt, trục
truyền dẫn...), tại Khu công nghiệp Mỹ Trung.
- Dự án đầu tư
xây dựng nhà máy chế tạo hộp số và ly hợp cho ôtô, công suất mỗi loại 50.000 bộ/năm,
tại Khu công nghiệp Mỹ Trung.
2. Công nghiệp dệt may - da giày
- Dự án di chuyển Công ty Dệt
Nam Định vào Khu công nghiệp Hoà Xá.
- Dự án di chuyển Công ty Dệt Lụa
Nam Định vào Khu công nghiệp Hoà Xá.
- Dự án xây dựng Trung tâm phát
triển dệt may; dạy nghề dệt may, triển lãm và biểu diễn thời trang, thiết kế mẫu
mốt, trung tâm giao dịch, sản xuất phụ liệu cho ngành may, tại thành phố Nam Định.
- Đầu tư cho máy kéo sợi hiện đại,
có mức độ tự động hóa cao, sản xuất các loại sợi chỉ số cao, chải kỹ. Công suất
3.000 tấn/năm.
- Đầu tư cho nhà máy dệt vải mộc
khổ rộng, công suất 12 triệu mét/năm.
- Đầu tư nhà máy liên hợp dệt
kim - nhuộm - hoàn tất - may, công suất 1.500 tấn/năm.
- Đầu tư nhà máy sản xuất phụ liệu
may: khóa kéo, dệt nhãn mác, chun, bông lót, cúc các loại....
- Đầu tư chiều sâu các nhà máy
tơ tằm hiện có, phát huy công suất, nâng cao chất lượng dâu tằm, chế biến tơ.
- Đầu tư nhà máy may công suất 2
triệu sản phẩm/năm tại các huyện có điều kiện.
- Đầu tư nhà máy nhuộm hoàn tất
vải dệt thoi, công suất 20 triệu mét/năm.
- Nhà máy sợi chất lượng cao,
công suất 3.000 tấn/năm.
- Nhà máy dệt thoi, công suất 12
triệu mét/năm.
- Nhà máy dệt kim,
công suất 1.500 tấn/năm.
3. Công nghiệp chế
biến nông lâm thuỷ sản
- Đầu tư chiều
sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng công suất chế biến thịt đông lạnh xuất khẩu
lên 4.000 tấn/năm của Xí nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu Nam Định.
- Đầu tư mới cơ
sở giết mổ gia súc, sản xuất thịt hun khói, xúc xích, lạp sườn, công suất 4.000
- 6.000 tấn/năm.
- Đầu tư mới cơ
sở chế biến thịt lợn, gia cầm đóng hộp, công suất 2.000 - 3.000 tấn/năm tại
thành phố Nam Định.
- Đầu tư xưởng
đông lạnh, sơ chế thịt lợn, gà, vịt... tại phía Nam tỉnh, công suất 2.000 -
3.000 tấn/năm.
- Đầu tư xây dựng
3 cụm chế biến gạo tại Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, công suất mỗi cụm 3.000
- 4.000 tấn/năm.
- Đầu tư xây dựng
khu chế biến thủy hải sản tại thị trấn Thịnh Long (dây chuyền chế biến bột cá
nhạt công suất 2.000 tấn thành phẩm/năm, xưởng sơ chế thủy hải sản và xưởng sản
xuất nước đá 50 - 100 tấn/ngày, dây chuyền sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và
cho tôm công suất 5.000 tấn/năm, nhà máy chế biến thủy sản, công suất 3.000 -
5.000 tấn/năm).
- Đầu tư, mở rộng
sản xuất nước mắm, cá khô và bột cá khô tại các xã ven biển Hải Hậu, Giao Thủy.
- Đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hải
Hậu, công suất 4.000 - 5.000 tấn/năm.
- Xây dựng phân
xưởng chế biến thức ăn gia súc của Công ty Trường Xuân tại cụm CN Thịnh Lâm.
- Đầu tư sản xuất
nước mắm Sa Châu (Giao Thủy) 1 triệu lít/năm.
- Xây dựng phân
xưởng chế biến nước mắm, cá khô ở cụm công nghiệp Rạng Đông.
- Xây dựng nhà
máy chế biến ngao xuất khẩu.
- Mở rộng xí
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Xuân Thủy lên 2.000 tấn/năm.
- Đầu tư mở rộng,
nâng công suất nhà máy bia NADA lên 50 - 60 triệu lít/năm..
- Đầu tư mở rộng,
nâng công suất bia nhà máy bia Ba Lan lên 10 triệu lít/năm.
- Đầu tư sản xuất
rượu từ gạo tại Lạc Quần, công suất 1 triệu lít/năm.
- Đầu tư nhà máy bia sản xuất nước khoáng tại Hải Hậu,
công suất 15 triệu lít/năm.
- Xây dựng dây chuyền chế biến rau quả tại Lạc Quần,
công suất 10.000 tấn/năm.
- Đầu tư chiều
sâu, mở rộng nâng công suất nhà máy bột dinh dưỡng lên 18.000 tấn/năm.
- Đầu tư dây
chuyền sản xuất mỳ ăn liền, phở ăn liền, cháo ăn liền công suất 3.000 tấn/năm tại
thành phố Nam Định.
- Đầu tư dây
chuyền sản xuất muối công nghiệp, công suất 5.000 tấn/năm tại Hải Hậu.
- Xây dựng nhà
máy chế biến muối và các sản phẩm từ muối tại cụm CN Thịnh Lâm.
- Đầu tư chiều
sâu, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty cổ phần
Lâm sản Nam Định.
- Đầu tư chiều
sâu, mở rộng sản xuất các đơn vị chế biến gỗ mỹ nghệ: công ty trách nhiệm hữu hạn
Hoa Phương, Lệ Phương, 27 - 7...
- Đầu tư dây
chuyền gỗ ván nhân tạo Công ty Vật liệu và Xây lắp Nam Định, công suất 5.000 m3/năm.
- Đầu tư dây
chuyền in nhãn mác cho may xuất khẩu, công suất 300 tấn/năm, tại thành phố Nam
Định.
- Đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu quy mô lớn tại thành phố Nam Định (liên doanh
hoặc 100% vốn nước ngoài).
4. Công nghiệp
vật liệu xây dựng
- Đầu tư chiều
sâu, nâng công suất các cơ sở gạch tuy-nen hiện có.
- Đầu tư xây dựng
mới một số cơ sở gạch tuy-nen công suất nhỏ ở Ý Yên, Vụ Bản, Trực Ninh, công suất
từ 5 - 10 triệu viên/năm.
- Khôi phục sản
xuất nhà máy gạch granit, công suất 1 triệu m2/năm.
- Đầu tư mở rộng,
nâng công suất xí nghiệp gạch lát Nam Định, xí nghiệp gạch lát men sứ Vụ Bản
lên 0,51 - 1 triệu m2/năm.
- Đầu tư chiều
sâu, nâng công suất xí nghiệp sản xuất bê tông tươi Công ty Xây lắp I Nam Định
lên 15.000 triệu m3/năm.
- Đầu tư sản xuất
vải thủy tinh, công suất 100.000 m2/năm.
- Xây dựng cơ sở
sản xuất vật liệu mới composit từ keo hữu cơ và sợi thủy tinh.
5. Công nghiệp
hoá chất
- Đầu tư chiều
sâu trang thiết bị Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Định, thu hút dự án sản xuất nguyên
liệu thuốc kháng sinh.
- Đầu tư mới
dây chuyền sản xuất sơn, các chất tẩy rửa công nghiệp phục vụ dệt may và các
ngành công nghiệp khác, công suất 3.000 tấn/năm, tại thành phố Nam Định.
- Đầu tư mở rộng
sản xuất công ty trách nhiệm hữu hạn khí công nghiệp Nam Hà.
- Đầu tư cơ sở
sản xuất chai PET và sản phẩm bao bì khác phục vụ cho nhà máy nước khoáng, chế
biến nước mắm..., công suất 20 triệu chai/năm.
- Xây dựng Nhà
máy sản xuất sản phẩm nhựa kỹ thuật cao, công suất 500 tấn/năm.
- Xây dựng Nhà
máy sản xuất ống và phụ tùng nhựa các loại, công suất 3.000 tấn/năm.
Ghi chú: Vị
trí, quy mô, tổng vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư cho phù hợp với thực tế./.