CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 1 năm 1995
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 01-CP NGÀY 04 THÁNG 1 NĂM 1995 BAN
HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO KHOÁN ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh
về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất ngày 14 tháng 10 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tổng cục trưởng
Tổng cục Địa chính.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định việc giao khoán đất sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh
nghiệp Nhà nước.
Điều 2.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính Phủ,
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3.-
Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Võ Văn kiệt
|
QUY ĐỊNH
VIỆC GIAO KHOÁN ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 01-CP ngày 04 tháng 1 năm 1995 của Chính
phủ).
Điều 1.-
1/ Doanh
nghiệp Nhà nước thực hiện giao khoán đất trong Quy định này gồm: Nông trường
quốc doanh, Lâm trường quốc doanh, Công ty, Xí nghiệp, Trung tâm, Trạm, Trại
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2/ Các Ban quản lý rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được Nhà nước giao đất sử
dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp cũng thực hiện giao khoán đất.
Các tổ chức nói tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này gọi chung là Bên giao khoán.
Điều 2.-
Các loại đất được giao khoán gồm:
1/ Đất nông nghiệp trồng cây lâu
năm;
2/ Đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm;
3/ Đất lâm nghiệp (rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, rừng sản xuất, đất trống được quy hoạch trồng cây lâm nghiệp);
4/ Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản.
Điều 3.-
Bên nhận khoán nói trong Quy định này gồm các đối tượng theo thứ tự ưu tiên như
sau:
1/ Hộ gia đình, cá nhân là công
nhân, viên chức đang làm việc cho Bên giao khoán. Trong trường hợp do yêu cầu
quản lý sản xuất của Bên giao khoán thì có thể giao khoán cho một nhóm hộ gia
đình;
2/ Hộ gia đình, cá nhân đã làm việc
cho doanh nghiệp, nay nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp và thành viên trong gia đình họ đến tuổi lao động có nhu cầu nhận khoán;
3/ Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp
pháp tại địa phương được Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
4/ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở
các địa phương khác có vốn đầu tư vào sản xuất theo quy hoạch của Bên giao
khoán.
Điều 4.-
Căn cứ để giao khoán và nhận khoán:
1/ Quỹ đất đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định giao cho Bên giao khoán sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
2/ Dự án khả thi hoặc dự án đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3/ Vốn, lao động của Bên nhận
khoán;
4/ Các chính sách đầu tư, hỗ trợ
bằng vốn của Nhà nước và các chính sách lao động - xã hội có liên quan.
Điều 5.-
Nguyên tắc giao khoán và nhận khoán:
1/ Đảm bảo lợi ích của Bên giao
khoán, Bên nhận khoán;
2/ Khoán ổn định, lâu dài theo quy
hoạch và dự án khả thi hoặc dự án đầu tư;
3/ Việc giao khoán đất gắn liền với
cây trồng, vật nuôi và giá trị tài sản khác trên đất;
4/ Việc giao khoán và nhận khoán
đất phải thông qua hợp đồng. Hợp đồng giữa Bên giao khoán và Bên nhận khoán
phải thể hiện được nội dung kinh tế, quyền và nghĩa vụ mỗi Bên và những cam kết
để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng.
Điều 6.-
1/ Hồ sơ
khoán gồm;
a. Đơn xin nhận khoán;
b. Hợp đồng khoán;
c. Trích lục bản đồ hoặc sơ đồ khu
vực đất giao khoán;
d. Biên bản giao, nhận khoán đất,
cây trồng, cây công nghiệp, vật nuôi và các tài sản trên đất;
đ. Các văn bản, phụ lục có liên
quan đến việc khoán (nếu có).
2/ Hồ sơ khoán đất để sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản làm thành hai bản, một bản lưu tại Bên giao khoán,
một bản giao cho Bên nhận khoán; hồ sơ khoán đất lâm nghiệp làm thêm một bản để
lưu tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất lâm nghiệp.
Điều 7.-
Nghĩa vụ và quyền của Bên giao khoán:
1/ Nghĩa vụ của Bên giao khoán:
a. Xác định đúng diện tích, vị trí
ranh giới đất khoán trên bản đồ và trên thực địa; giá trị cây trồng, vật nuôi,
cây lâm nghiệp, hiện trạng rừng và các công trình trên mặt nước;
b. Thực hiện các hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tiền vốn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi
cho Bên nhận khoán chủ động sản xuất;
c. Thực hiện các chính sách về đầu
tư, hỗ trợ, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội theo pháp luật quy định;
d. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt
hại cho Bên nhận khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
2/ Quyền của Bên giao khoán:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng khoán, bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về đất đai;
b. Khi Bên nhận khoán vi phạm hợp
đồng thì Bên giao khoán căn cứ vào mức độ vi phạm để quyết định việc bồi thường
thiệt hại hoặc huỷ bỏ hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Điều 8.-
Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận khoán:
1/ Quyền của Bên nhận khoán:
a. Chủ động sản xuất trên diện tích
đất nhận khoán, được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất nhận
khoán theo hợp đồng. Được nuôi, trồng xen theo hợp đồng và được hưởng toàn bộ
sản phẩm nuôi trồng xen;
b. Được làm lán tạm để bảo vệ sản
xuất, cất giữ dụng cụ, vật tư sản xuất; được làm sân phơi, đào giếng nước, xây
bể chứa nước, kênh dẫn nước, cống cấp thoát nước, hố ủ phân, chuồng nuôi gia
súc, gia cầm theo quy định của Bên giao khoán;
c. Được Bên giao khoán hoàn trả
hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất nhận khoán trong các trường hợp: Khi
chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động;
Bên giao khoán thu lại một phần hoặc toàn bộ đất giao khoán để sử dụng vào mục
đích khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d. Khi Bên giao khoán vi phạm hợp
đồng thì Bên nhận khoán được bồi thường thiệt hại hoặc huỷ bỏ hợp đồng tuỳ theo
mức độ vi phạm của Bên giao khoán;
đ. Trong trường hợp bị thiên tai,
rủi ro được xét miễn, giảm các khoản phải nộp cho Bên giao khoán theo quy định
của pháp luật;
e. Khi chủ hộ nhận khoán chết thì
người đại diện các thành viên trong hộ được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán
cho đến hết thời hạn giao khoán.
Trong trường hợp
hộ nhận khoán không còn thành viên nào có khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng
khoán thì Bên giao khoán thu lại đất để giao khoán cho người khác, giá trị tài
sản đã đầu tư trên đất của chủ hộ nhận khoán đã chết được Bên giao khoán đền bù
cho người thừa kế, nếu Bên nhận khoán không có người thừa kế thì các khoản đền
bù trên được bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất của Bên giao khoán.
2/ Nghĩa vụ của Bên nhận khoán:
a. Nộp cho Bên giao khoán các
khoản:
Thuế sử dụng đất
của diện tích nhận khoán; giá trị cây trồng, cây lâm nghiệp, vật nuôi và các
công trình trực tiếp phục vụ sản xuất trên đất và mặt nước giao khoán do vốn
Bên giao khoán đã đầu tư theo hợp đồng; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, theo
quỹ phúc lợi, theo quy định của Nhà nước;
b. Thanh toán với Bên giao khoán
các khoản vay bằng tiền, vật tư hoặc các khoản dịch vụ ứng trước;
c. Bán sản phẩm sản xuất ra trên
đất nhận khoán cho Bên giao khoán theo hợp đồng;
d. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng
quy hoạch của Bên giao khoán, cải tạo và bồi dưỡng đất, không làm thoái hoá
đất;
đ. Chấp hành các quy định phòng,
chống sâu bệnh, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp, phòng, chữa
cháy rừng. Bảo vệ nguồn lợi của đất, nước, vật kiến trúc và môi trường sinh
thái;
e. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt
hại cho Bên giao khoán thì phải bồi thường thiệt hại;
g. Trả lại đất khi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật.
Điều 9.-
Giao khoán đất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
1/ Đất đã trồng cây lâu năm có vốn
đầu tư từ nguồn của Nhà nước thì kết hợp giao khoán đất với giao khoán vườn
cây; Bên giao khoán phải xác định đúng giá trị đã đầu tư vườn cây để giao khoán
gọn theo chu kỳ kinh doanh của cây trồng, Bên nhận khoán hoàn trả đầy đủ giá
trị vườn cây cho bên giao khoán theo hợp đồng.
Việc xác định giá trị vườn cây phải
trên nguyên tắc bảo toàn tổng số vốn được nhà nước giao kết hợp với thực trạng
vườn cây tại thời điểm giao khoán;
2/ Đối với đất trồng mới cây lâu
năm:
a. Bên giao khoán được sử dụng
nguồn vốn vay của Nhà nước và các nguồn vốn vay khác để cho Bên nhận khoán vay
lại trồng cây lâu năm trên đất được giao khoán. Bên nhận khoán hoàn trả các
nguồn vốn vay cho Bên giao khoán theo hợp đồng;
b. Bên giao khoán được sử dụng
nguồn vốn vay của Nhà nước và các nguồn vốn vay khác, trực tiếp tổ chức trồng
mới cây lâu năm, sau đó thực hiện giao khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c. Trong trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước quy hoạch giao đất để trồng cây lâu năm trên đất trống, đồi
núi trọc nhưng việc trồng mới có khó khăn thì doanh nghiệp Nhà nước có thể cho
nhận vốn vay của Nhà nước hoặc các nguồn vốn vay khác để cùng các hộ gia đình,
cá dân tổ chức trồng cây lâu năm trên đất đó, khi trồng xong doanh nghiệp Nhà
nước giao khoán lại vườn cây cho hộ gia đình, cá nhân. Hộ gia đình, cá nhân
được nhận khoán vườn cây phải hoàn trả lại vốn của doanh nghiệp đã đầu tư theo
hợp đồng;
3/ Thời hạn giao khoán là 50 năm,
thực hiện như sau:
a. Khi hết chu kỳ kinh doanh của
vườn cây mà thời hạn giao khoán đất vẫn còn thì Bên nhận khoán được tiếp tục sử
dụng diện tích đất đó để sản xuất theo quy hoạch của Bên giao khoán cho đến hết
thời hạn giao khoán đất;
b. Khi hết thời hạn giao khoán đất
mà vườn cây chưa hết chu kỳ kinh doanh thì Bên nhận khoán được tiếp tục nhận
khoán đất hết chu kỳ kinh doanh của vườn cây.
Điều 10.-
Giao khoán đất nông nghiệp trồng cây hàng năm:
1/ Đất trồng cây hàng năm trong quy
hoạch được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ để tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến hoặc để sản xuất nông sản hàng hoá cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu thì
việc giao khoán đất gắn với thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ, cho vay vốn,
dịch vụ kỹ thuật và mua sản phẩm theo hợp đồng;
2/ Đất trồng cây hàng năm có diện
tích nhỏ, phân tán và đất đồng cỏ cải tạo, đất trồng cỏ không thuộc quy định
tại Khoản 1 Điều này thì giao cho Bên nhận khoán tự đầu và tiêu thụ sản phẩm;
3/ Thời hạn giao khoán là 20 năm.
Điêu 11.-
Giao khoán đất lâm nghiệp:
1/ Bên giao khoán xác định diện
tích, hiện trạng, vị trí, ranh giới từng lô, khoảnh rừng trên thực địa và bản
đồ để giao cho Bên nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng theo
hợp đồng;
2/ Thời hạn giao khoán đối với rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng là 50 năm; đối với rừng sản xuất thì theo chu kỳ kinh
doanh.
Điều 12.-
Giao khoán đất lâm nghiệp được quy hoạch cho rừng phòng hộ:
1/ Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn
rất xung yếu và xung yếu thì nội dung giao khoán và nhận khoán là: bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh rừng, và trồng rừng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Hàng năm Nhà nước cấp kinh phí cho
Bên giao khoán để trả cho Bên nhận khoán theo hợp đồng;
2/ Đối với rừng phòng hộ môi trường
- sinh thái, rừng phòng hộ ven biển (ngăn cát di động, bảo vệ đê biển và chống
lở ven biển) hàng năm Nhà nước cấp kinh phí cho Bên giao khoán để trả cho Bên
nhận khoán bảo vệ rừng, gây trồng rừng theo hợp đồng.
Điều 13.-
Giao khoán đất lâm nghiệp được quy hoạch cho rừng đặc dụng:
1/ Đối với khu vực cần bảo tồn
nguyên vẹn, Bên giao khoán chỉ giao khoán cho những hộ gia đình sống xen kẽ
trong khu bảo tồn để bảo vệ rừng. Hộ gia đình có trách nhiệm bảo tồn nguyên vẹn
diện tích rừng. Hàng năm Nhà nước cấp kinh phí cho Bên giao khoán để trả cho
các Bên nhận khoán theo hợp đồng;
2/ Đối với khu vực cần phục hồi
sinh thái thì giao cho hộ gia đình để bảo vệ rừng và gây trồng rừng theo hợp
đồng.
Điều 14.- Việc giao khoán
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để đầu tư khai thác cảnh quan cho kinh doanh du
lịch, văn hóa, nghỉ dưỡng v.v… thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 15.- Giao khoán đất lâm
nghiệp được quy hoạch cho rừng sản xuất:
1/ Đối với đất đang có rừng tự
nhiên, thực hiện giao và nhận khoán để bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng theo
hợp đồng.
2/ Đối với đất trồng rừng:
a. Đất đã trồng rừng do vốn của Nhà
nước thì giao khoán đất kết hợp với giao khoán rừng trồng. Bên giao khoán xác
định giá trị đã đầu tư để giao khoán; Bên nhận khoán hoàn trả giá trị rừng
trồng cho Bên giao khoán theo hợp đồng. Việc xác định giá trị của rừng trồng
phải trên nguyên tắc bảo toàn tổng số vốn được Nhà nước giao kết hợp với thực
trạng rừng tại thời điểm giao khoán;
b. Đất chưa có rừng mà Bên nhận
khoán tự đầu tư vốn hoặc có vốn đầu tư hỗ trợ của Nhà nước để gây trồng, khi
rừng đến tuổi khai thác, Bên nhận khoán bán sản phẩm cho Bên giao khoán theo hợp
đồng. Trường hợp Bên giao khoán đầu tư vốn thì khi khai thác Bên nhận khoán
hoàn trả lại vốn và bán sản phẩm cho Bên giao khoán.
Điều 16.- Giao khoán đất có
mặt nước nuôi trồng thủy sản:
1/ Đất có mặt nước nuôi trồng thủy
sản do vốn đầu tư từ nguồn của Nhà nước:
a. Bên giao khoán xác định giá trị
công trình, vật nuôi trên đất có mặt nước để giao. Bên nhận khoán phải hoàn trả
giá trị công trình, vật nuôi cho Bên giao khoán theo hợp đồng. Việc xác định
giá trị công trình, vật nuôi phải theo nguyên tắc bảo toàn tổng số vốn Nhà nước
giao kết hợp với thực trạng công trình, vật nuôi tại thời điểm giao khoán;
b. Ao, hồ, đầm và mặt nước khác có
quy mô nhỏ thực hiện giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng. Thời
hạn không quá 20 năm;
c. Ao, hồ, đầm và mặt nước khác có
quy mô lớn hoặc có liên quan chặt chẽ với nhau nếu không giao khoán được cho
một hộ gia đình thì có thể giao khoán cho nhóm hộ hoặc tổ chức thích hợp. Thời
hạn giao khoán theo hợp đồng;
d. Mặt nước chuyên dùng cho ươm,
nuôi con giống đặc sản, giống mới và các công trình sản xuất con giống đòi hỏi
kỹ thuật cao và quản lý chặt chẽ để đảm bảo chất lượng con giống thì giao khoán
cho nhóm lao động, hoặc tổ kỹ thuật. Thời hạn giao khoán theo hợp đồng.
2/ Đất có mặt nước, không do vốn
đầu tư từ nguồn của Nhà nước thì Bên giao khoán có thể giao khoán bằng hình
thức đấu thầu cho hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất
kinh doanh theo hợp đồng.
Điều 17.- Các hồ có mặt nước
lớn thuộc công trình thủy lợi, thủy điện, ao hồ trong các công viên, các vườn
quốc gia kết hợp nuôi trồng thủy sản thì Bộ Thủy sản phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan hướng dẫn nuôi trồng, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo
vệ môi trường, phù hợp với quy định bảo vệ công trình, quy định về kỹ thuật, quản
lý và sử dụng các công trình đó.
Điều 18.- Bộ trưởng các Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thủy sản, Tổng cục trưởng
Tổng cục Địa chính; Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan theo chức năng, quyền hạn của mình hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện Quy định này.
Bộ trưởng các Bộ Ngông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thủy sản phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành các mẫu hợp đồng khoán.
Điều 19.- Bộ trưởng các Bộ,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện bản Quy định này. Những quy định trước đây trái với Quy định này
đều bãi bỏ.