SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH PHỦ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 87/SL NGÀY 5 THÁNG 3 NĂM 1952
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu các văn bản đã ban hành về việc sử dụng công điền công thổ;
Chiểu đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Canh nông;
Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban thường trực Quốc hội thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
Điều 1: Để việc sử dụng công điền công thổ được hợp lý và thống nhất, nay ban hành "Bản điều lệ tạm thời sử dụng công điền công thổ" kèm theo sắc lệnh này.
Điều 2: Những thể lệ từ trước đến nay về việc sử dụng công điền công thổ, trái với "Bản điều lệ tạm thời" này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Canh nông chiểu sắc lệnh thi hành.
ĐIỀU LỆ
TẠM THỜI QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG CÔNG ĐIỀN CÔNG THỔ
(Để đính theo sắc lệnh Số 87-SL ngày 5-3-1952 )
Chia cấp công điền công thổ cho hợp lý, để cải thiện đời sống của nông dân, và đẩy mạnh tăng gia sản xuất là một điểm trong chính sách ruộng đất của Chính phủ.
Từ ngày Cách mạng tháng 8 thành công, việc chia cấp công điền công thổ đã được chỉnh đốn dần dần. Để việc chia cấp được hợp lý trong thời kỳ kháng chiến, tạm thời Chính phủ quy định như sau:
Chương 1
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Việc sử dụng công điền công thổ từ nay về sau sẽ chia cho dân theo ba nguyên tắc chính:
- Lợi cho tăng gia sản xuất.
- Củng cố đoàn kết nông thôn.
- Dân chủ và công bằng.
Việc áp dụng này sẽ tuỳ hoàn cảnh địa phương, tuỳ ý nguyện của nông dân mà làm.
Chương 2
SỬ DỤNG CÔNG ĐIỀN CÔNG THỔ
MỤC I- CHIA CHO AI
Điều 2: Công điền công thổ sẽ chia cho toàn thể nhân dân nam nữ từ 16 tuổi trở lên, trừ Việt gian đã thành án.
Những con mồ côi cha mẹ, dưới 16 tuổi, cũng được chia một phần ba (1/3) khẩu phần.
Điều 3: Người đến ngụ cư mà tự nguyện trực tiếp cày cấy và nếu được nhân dân thoả thuận cũng được chia.
MỤC 2- CÁCH CHIA .
Điều 4: Công điền công thổ của thôn sẽ chia cho dân trong thôn. Chỉ ở nơi nào có điều kiện thuận tiện (như có nhiều ruộng và số ruộng các thôn gần bằng nhau...) và nhân dân thoả thuận thì có thể tập trung lên xã mà chia.
Điều 5: Diện tích chia cho mỗi người không được quá mức 5000 thước vuông (nửa mẫu tây, 1/2 ha).
Cũng không nên chia vụn vặt quá, không lợi cho tăng gia sản xuất.
Nếu chia cho dân trong thôn mà còn thừa và nếu dân thoả thuận thì UBKCHC xã xét đem chia cho thôn bên cạnh thiếu ruộng để chia cho vệ quốc quân, bộ đội địa phương, thương binh, bệnh binh, gia đình tử sĩ, cho dân cày nghèo.
Điều 6: Nếu công điền công thổ ít quá không bõ chia cho mọi người thì chỉ chia cho các thương binh, bệnh binh, vệ quốc quân, bộ đội địa phương và gia đình tử sĩ, hoặc đem giao cho quỹ để cho dân cày nghèo lĩnh canh nộp tô nhẹ.
Điều 7: Các thương binh, bệnh binh, vệ quốc quân, bộ đội địa phương và gia đình tử sĩ được ưu đãi: được nhận phần ruộng tốt hơn hay nhiều hơn những phần ruộng khác. Về nguyên tắc, nên chia cho thương binh, bệnh binh nghèo một số ruộng đất đủ để sinh sống, theo điều kiện địa phương.
Điều 8: Về nguyên tắc, công điền công thổ phải chia cả cho dân, nhưng nếu xét cần thiết, có thể trích ra sung vào quỹ xã nhiều nhất không quá 20% diện tích. Việc này do Hội đồng nhân dân xã đề nghị và UBKCHC tỉnh duyệt y. Số ruộng trích đó sẽ đem cho dân nghèo lĩnh canh nộp tô nhẹ vào quỹ xã.
Điều 9: Thời hạn chia công điền công thổ sẽ tuỳ theo hoàn cảnh từng địa phương mà định từ 3 đến 5 năm một lần (chia cấp lớn). Những nơi có nhiều công điền công thổ sẽ trích một số công điền công thổ để hàng năm chia cho những người đến tuổi (chia cấp nhỏ). Số công điền công thổ trích ra mà chưa chia sẽ chia cho dân cày nghèo lĩnh canh nộp tô nhẹ vào quỹ xã.
Nếu người được chia công điền công thổ chết, thì bố mẹ hay vợ, con người ấy được tiếp tục hưởng phần công điền công thổ cho đến hết năm ấy, sau đó sẽ trả về cho thôn, xã.
MỤC 3- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠNNGƯỜI ĐƯỢC LÃNH CÔNG ĐIỀN CÔNG THỔ
Điều 10: Người được lãnh:
- Phải cày cấy cẩn thận, chăm sóc ruộng tốt.
- Được hưởng hoàn toàn hoa lợi thu hoạch.
- Đóng thuế nông nghiệp cho Chính phủ theo các thể lệ thu thuế nông nghiệp.
Chương 3
SỬ DỤNG BẢN THÔN ĐIỀN THỔ
Điều 11: Ruộng đất thuộc loại bản thôn điền thổ sẽ gộp vào công điền công thổ để chia cho dân như đã quy định ở trên.
Chương 4
SỬ DỤNG ĐẤT NỬA CÔNG NỬA TƯ
Điều 12: Những ruộng đất nửa công nửa tư mà nguồn gốc là ruộng đất công (ruộng lộc điền, thái điền, binh điền...) thì nguyên tắc là của công; sau khi điều tra kỹ càng, việc sử dụng theo ý nguyện của toàn dân trong thôn, xã.
Điều 13: Những ruộng đất nửa công nửa tư mà nguồn gốc là do dân góp ruộng tư hay góp tiền mua (phe giáp, môn sinh, tự văn, tư vũ...) thì nguyên tắc sử dụng là tôn trọng quyền của người có ruộng và người góp ruộng. Nhưng nếu các loại ruộng nói trên đã tập trung lên xã và đã sử dụng hợp lý thì vẫn để làm của xã.
Đối với ruộng hậu, nếu người cúng ruộng nghèo, hoặc đã chết mà con nghèo thì người cúng ruộng hoặc con có quyền lấy lại ruộng.
Trong việc sử dụng các thứ ruộng họ, phải cho những người nghèo trong họ có quyền ưu tiên cày cấy.
Chương 5
SỬ DỤNG CÔNG THỔ HOANG RẬM
Điều 14: Những công thổ bỏ hoang thì thuộc về Nhà nước.
Điều 15: Những công thổ trước kia bỏ hoang mà đã được vỡ hoang sau Cách mạng tháng 8 thì người đã vỡ hoang được hưởng quyền lợi theo như thể lệ khẩn hoang hiện hành. Nơi nào đã tập trung lên xã những đất đã vỡ hoang ấy thì phải xét và trả lại cho người đã có công khai khẩn.
Chương 6
THÀNH PHẦN VÀ NHIỆM VỤCƠ QUAN PHỤ TRÁCH CHIA CÔNG ĐIỀN CÔNG THỔ
Điều 16: Tại mỗi xã có công điền công thổ để chia sẽ thành lập một "Ban phụ trách chia công điền công thổ xã", gồm có:
Ba hội viên ở cấp xã:
- Chủ tịch UBKCHC xã hay Phó Chủ tịch
hay một Uỷ viên................................ Trưởng ban.
- Đại biểu Mặt trận Liên Việt xã................. Hội viên.
- Đại biểu Ban chấp hành Nông dân cứu quốc xã.... Hội viên.
Mỗi thôn có công điền công thổ cử một hay hai hội viên do dân thôn bầu ra.............. Hội viên.
Trong số hội viên cần có dân cày nghèo.
"Ban phụ trách chia công điền công thổ xã" làm việc chia công điền công thổ trong các thôn.
Điều 17: "Ban phụ trách chia công điền công thổ xã" có nhiệm vụ (cùng Nông hội xã) điều tra tình hình công điền công thổ dự thảo nội quy chia, trình HĐND xã xét và trình UBKCHC tỉnh duyệt y rồi thi hành.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 18: Không được cầm hoặc bán công điền công thổ.
Điều 19: Đối với công điền công thổ đã bị chiếm làm của riêng, nếu có chứng cớ rõ ràng và được UBKCHC tỉnh nhận là đúng và nếu nhân dân muốn lấy lại, thì người đã chiếm ruộng đất đó phải trả lại cho dân.
Điều 20: Các loại công điền công thổ tập trung lên xã mà không đem chia cho dân (công điền công thổ trích làm quỹ xã, công điền công thổ vì ít quá không bõ chia) thì không được đem đấu giá cho thuê, mà chỉ để cho dân cày nghèo trong thôn, xã lĩnh canh, nộp tô nhẹ.
Đối với công điền công thổ mà thôn hay xã đã đem đấu giá cho thuê trước ngày thi hành điều lệ này, nếu số ruộng ít, thì đợi đến hết kỳ hạn đấu giá sẽ lấy lại để chia cho dân (Nhưng nếu hai bên thoả thuận huỷ bỏ giao kèo đấu giá thì sẽ đem chia ngay) . Nếu số ruộng đã đấu giá cho thuê nhiều hơn số công điền của thôn, xã còn lại để chia, hoặc còn lâu mới hết hạn đấu giá (ví dụ hai năm trở lên) thì cũng lấy lại chia cho dân, nhưng không để cho người đã đấu giá bị thiệt lắm.
Điều 21: Đối với công điền công thổ cho lĩnh canh đã được hai năm, thì thôn, xã có quyền lấy về.
Điều 22: Thể lệ tạm thời sử dụng công điền công thổ này áp dụng chung cho toàn quốc. Đặc biệt Nam bộ có thể đề nghị thêm với Chính phủ Trung ương những thể lệ riêng cho sát.
Điều 23: Điều lệ này áp dụng khi phổ biến về đến địa phương; nếu gặp vụ cày cấy đang làm dở, sẽ thi hành kể từ vụ sau.