THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
52/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 675/TTr-BKH
ngày 29 tháng 01 năm 2008; tờ trình số 1894/TTr-BKH ngày 20 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án "Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm
2020" với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Phát triển kinh
tế cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu bền vững và gắn liền với việc xây dựng và
phát triển mối quan hệ chính trị hữu nghị, ổn định, bền vững giữa nước ta với
các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút đầu
tư trong và ngoài nước qua các khu kinh tế cửa khẩu;
b) Phát triển kinh
tế cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu trong chiến lược và kế hoạch dài hạn, theo
thứ tự ưu tiên trong từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với
định hướng phát triển của quốc gia;
c) Lấy hiệu quả
kinh tế, chính trị làm tiêu chí quan trọng, tính toán đầy đủ ảnh hưởng của kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Các bên tham gia đều được hưởng lãi
từ kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu;
d) Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế cửa khẩu với phát triển nguồn nhân lực, đồng bộ với quy
hoạch nguồn nhân lực, quy hoạch các công trình hạ tầng xã hội (trường học, cơ sở
y tế, văn hoá, thể thao, khu dân cư...);
đ) Phát triển kinh
tế cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu phải chú ý tới yêu cầu bảo vệ môi trường và
yêu cầu an ninh, quốc phòng.
2.
Điều kiện, tiêu chí để thành lập khu kinh tế cửa khẩu
a) Phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế cửa khẩu đã được phê duyệt;
b) Có cửa khẩu quốc
tế hoặc cửa khẩu chính quy định tại Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền; bao gồm các đơn
vị hành chính liền kề, không tách biệt về không gian;
c) Kết nối thuận lợi
với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia; giao lưu thuận tiện với các nước
láng giềng qua cửa khẩu biên giới đất liền của nước bạn; có điều kiện thuận lợi
và nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
d) Có khả năng đáp
ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế cửa khẩu bao gồm các hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, sản
xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ; có điều kiện phát huy tiềm năng tại chỗ và
các vùng xung quanh; có khả năng phát triển thương mại và thu hút đầu tư;
đ) Có khả năng gắn
kết giữa phát triển kinh tế với việc giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia tại khu vực biên giới;
e) Không tác động
tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại
đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có
giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trường,
môi sinh và phát triển bền vững.
3.
Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng các khu
kinh tế cửa khẩu trên các khu vực biên giới trở thành các vùng kinh tế động lực
của từng tỉnh biên giới giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia. Đến năm 2020 cả nước
có 30 khu kinh tế cửa khẩu, trong đó hình thành thêm 07 khu kinh tế cửa khẩu mới
trên các khu vực biên giới. Xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng, mô hình tổ chức
quản lý, cơ chế, chính sách cho 9 khu kinh tế cửa khẩu: Móng Cái, Lào Cai, Lạng
Sơn, Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, Bờ
Y, Mộc Bài, An Giang và Đồng Tháp để đến năm 2020 tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ qua biên giới Việt Nam với các nước láng giềng đạt 42 - 43
tỷ USD.
b) Mục tiêu cụ thể
Từ năm 2008 đến
năm 2015:
+ Hình thành thêm
04 khu kinh tế cửa khẩu là: Long An ở tỉnh Long An, AĐớt ở tỉnh Thừa Thiên Huế
và Nậm Cắn - Thanh Thuỷ ở tỉnh Nghệ An, Na Mèo ở Thanh Hoá, nâng số khu kinh tế
cửa khẩu cả nước lên 27 khu, trong đó có khoảng 6 - 7 khu đi vào hoạt động đồng
bộ, hiệu quả;
+ Đẩy nhanh sự
phát triển hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển
hàng hoá quá cảnh, sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Phấn đấu kim ngạch
xuất, nhập khẩu đạt 13,5 - 14 tỷ USD với tốc độ tăng 30,7 - 31%. Đến năm 2010,
kim ngạch xuất khẩu qua cửa khẩu đạt 5,7 - 6 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt
7,7 - 8 tỷ USD;
+ Đón khoảng 2,9 -
3 triệu lượt khách du lịch từ các nước vào Việt Nam và từ Việt Nam đi các nước
láng giềng qua các khu kinh tế cửa khẩu, trong đó khách từ Việt Nam đi các nước
láng giềng khoảng 1,2 - 1,3 triệu lượt và 1,7 - 1,8 triệu lượt khách từ các nước
vào Việt Nam qua khu kinh tế cửa khẩu.
- Từ năm 2016 đến
năm 2020:
+ Tiếp tục đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu đã được thành lập;
+ Nghiên cứu, xây
dựng đề án và thành lập thêm 03 khu kinh tế cửa khẩu theo các bước đi và điều
kiện phát triển cụ thể, đáp ứng các điều kiện thành lập khu kinh tế cửa khẩu
như khu kinh tế cửa khẩu La Lay ở Quảng Trị, Đắk Per ở Đắk Nông, Đắk Ruê ở Đắk
Lắk;
+ Tiếp tục đẩy
nhanh sự phát triển hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận
chuyển hàng hoá quá cảnh, sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Phấn đấu kim
ngạch xuất, nhập khẩu đến năm 2020 đạt 42 - 43 tỷ USD;
+ Đón được 7,8 - 8
triệu lượt khách du lịch từ các nước vào Việt Nam và từ Việt Nam đi các nước
láng giềng qua các khu kinh tế cửa khẩu; trong đó khách từ Việt Nam đi các nước
láng giềng khoảng 3,5 - 3,6 triệu lượt và 4,2 - 4,3 triệu lượt khách từ các nước
vào Việt Nam qua khu kinh tế cửa khẩu.
4.
Nhiệm vụ
a) Đối với các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới giáp Trung Quốc:
- Xây dựng và phát
triển các khu kinh tế cửa khẩu trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch
của vùng trung du và miền núi phía Bắc, đầu mối của hành lang kinh tế Hà Nội -
Lạng Sơn - Nam Ninh, Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam và Hà Nội - Móng Cái - Phòng
Thành;
- Đẩy mạnh hợp tác
phát triển trong quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội -
Lào Cai - Côn Minh và Hải Phòng - Hà Nội - Lạng Sơn - Nam Ninh, vành đai kinh tế
vịnh Bắc Bộ;
- Khai thác có hiệu
quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị thế của từng khu
kinh tế cửa khẩu trong phát triển giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước,
thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các tỉnh có khu
kinh tế cửa khẩu;
- Phát triển các
khu kinh tế cửa khẩu gắn với việc hình thành hệ thống đô thị, điểm dân cư nông
thôn biên giới và gắn với bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư các xã biên giới Việt
- Trung;
- Quy hoạch phát
triển các tuyến trục giao thông nối liền các khu kinh tế cửa khẩu với nội địa
và với các cửa khẩu và Khu kinh tế cửa khẩu của Trung Quốc để thúc đẩy phát triển
và liên kết các khu kinh tế cửa khẩu trong vùng với các vùng trong cả nước và
quốc tế. Cụ thể là: tuyến vành đai 1 trên cơ sở hệ thống quốc lộ 4 (4C, 4D,
4E), quốc lộ 34..., tuyến đường hành lang biên giới, các quốc lộ 18, 1A, 3, 70,
6, 12, 18C, 31, 1B, 3B; tuyến cao tốc Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai, quốc
lộ 6 kéo dài; đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1B kéo dài; tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng
Sơn và Hà Nội - Lào Cai;
- Phát triển kinh
tế gắn liền với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh biên giới trên cơ sở giải
quyết các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân
dân;
- 1 Tiếp tục đầu
tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong các khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch phát
triển và quy hoạch chung của khu kinh tế cửa khẩu như: khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn và Chi Ma ở Lạng Sơn; Lào Cai; Móng Cái, Bắc Phong Sình và
Hoành Mô - Đồng Văn ở Quảng Ninh; Cao Bằng; Thanh Thuỷ ở Hà Giang; Ma Lù Thàng ở
Lai Châu. Tập trung ưu tiên đối với các khu kinh tế cửa khẩu là đầu mối hành
lang kinh tế liên vùng, quốc tế như khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Lào Cai và Lạng
Sơn.
b) Đối với các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới giáp Lào:
- Xây dựng và phát
triển các khu kinh tế cửa khẩu nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
miền Tây các tỉnh miền Trung; trở thành những trung tâm giao lưu kinh tế,
thương mại của vùng biên giới các tỉnh miền Trung với các tỉnh Bôlykhămxay,
Xiêng Khoảng, Hủaphăn, Savanakhét và một số tỉnh khác của nước bạn Lào. Đầu mối
xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ vào thị trường các tỉnh Trung, Bắc Lào,
vùng Đông Bắc Thái Lan và Myanma, là địa điểm thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài nước vào đầu tư, phát triển sản xuất, chế biến hàng hoá. Góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các vùng
biên giới, tăng thêm nguồn thu ngân sách của địa phương;
- Đẩy mạnh hợp tác
phát triển trong quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây và hợp tác
phát triển trong Tiểu khu vực Mê Kông mở rộng; phát triển thương mại, xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch qua cửa khẩu;
- Tiếp tục đầu tư
xây dựng và phát triển theo quy hoạch hệ thống giao thông liên vùng nối khu
kinh tế cửa khẩu với các nơi khác như: quốc lộ 279 nối Tây Trang với thành phố
Điện Biên Phủ; quốc lộ 4D từ Lào Cai tới Ngã 3 Pa So, huyện Phong Thổ, Lai
Châu; quốc lộ 12 từ cửa khẩu Ma Lù Thàng tới thị xã Mường Lay của tỉnh Điện
Biên; quốc lộ 217 nối Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo với Thanh Hóa và tỉnh Hủa
Phăn, các tỉnh Bắc Lào; quốc lộ 8, 9, 12 14, 14D, 49 nối các Khu kinh tế cửa khẩu
miền Trung tới các cảng biển;
- Tiếp tục đầu tư
phát triển 7 khu kinh tế cửa khẩu đã được thành lập như khu kinh tế cửa khẩu
Tây Trang, Sơn La, Cầu Treo, khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, khu kinh
tế cửa khẩu Cha Lo Nam Giang và Bờ Y; Tập trung ưu tiên đối với các khu kinh tế
cửa khẩu là đầu mối hành lang kinh tế Đông - Tây như khu kinh tế thương mại đặc
biệt Lao Bảo, khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, Bờ Y. Trước năm 2015, quy hoạch bổ
sung thêm 3 khu kinh tế cửa khẩu là A Đớt ở Thừa Thiên Huế, Nậm Cắn - Thanh Thuỷ
ở Nghệ An và Na Mèo ở Thanh Hoá; từ năm 2015 đến 2020 bổ sung thêm khu kinh tế
cửa khẩu La Lay ở Quảng Trị;
c) Đối với các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới giáp Campuchia
- Xây dựng các khu
kinh tế cửa khẩu trở thành một trong những khu vực trọng điểm kinh tế của từng
tỉnh, góp phần phân bố lại dân cư và lao động, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân địa phương gắn kết chặt chẽ với củng cố an ninh quốc
phòng, giữ vững biên giới của Tổ quốc và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Hợp tác phát triển
trong quy hoạch phát triển 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia và hành lang kinh
tế đường Xuyên Á;
- Phát triển các
ngành, lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch qua cửa
khẩu; xây dựng chợ biên giới, du lịch quá cảnh; hình thành cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp. Thực hiện tốt việc bảo vệ, tu bổ, khoanh nuôi rừng tự nhiên, đặc
biệt là rừng phòng hộ biên giới. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội;
- Từng bước đầu tư
xây dựng theo quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu như giao
thông; bưu chính viễn thông; cấp nước, cấp điện; khu trung tâm cửa khẩu, khu đô
thị và các điểm dân cư nông thôn; khu thương mại, du lịch, khu sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng khác. Nhanh
chóng xây dựng đường quốc lộ N1 nối liền các tỉnh có biên giới với Campuchia
theo quy hoạch giao thông của Bộ Giao thông vận tải;
- Tiếp tục đầu tư
phát triển 8 khu kinh tế cửa khẩu đã được thành lập như KKTCK đường 19 ở Gia
Lai; Bonuê ở Bình Phước; Mộc Bài, Xa Mát ở Tây Ninh; Đồng Tháp; An Giang và
Khánh Bình ở An Giang; Hà Tiên ở Hà Tiên; Tập trung ưu tiên đối với các khu
kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, An Giang và Đồng Tháp. Trước năm 2015, quy hoạch bổ
sung thêm khu kinh tế cửa khẩu Long An ở Long An; từ năm 2015 đến 2020 bổ sung
thêm khu kinh tế cửa khẩu Đắk Per ở Đắk Nông, Đắk Ruê ở Đắk Lắk.
5.
Các biện pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
a) Cơ chế chính
sách phát triển đối với các khu kinh tế cửa khẩu sẽ được Chính phủ ban hành và
có sự thống nhất chung trong cả nước theo Nghị định quy định về khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất. Trong đó, có những cơ chế chính sách liên quan đến
khu kinh tế cửa khẩu là chính sách xuất, nhập khẩu và xuất, nhập cảnh, cơ chế
quản lý của các khu kinh tế cửa khẩu;
b) Phát triển khu
kinh tế cửa khẩu tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt. Tiến hành lập quy hoạch
tổng thể và quy hoạch chi tiết của từng khu kinh tế cửa khẩu. Quán triệt và làm
tốt việc kết hợp tốt giữa các Bộ, ngành trung ương với Ủy ban nhân dân các tỉnh
trong việc tổ chức chỉ đạo phát triển khu kinh tế cửa khẩu;
c) Xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật trong các khu kinh tế cửa khẩu. Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Bên cạnh việc đầu tư của Nhà nước bằng
nguồn ngân sách (mang tính chất mồi), các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của khu
kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn từ quỹ đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, vốn tín dụng ưu đãi và các trợ giúp kỹ
thuật khác và thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong các
khu kinh tế cửa khẩu;
d) Tăng cường công
tác vận động xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu. Tập trung thu hút đầu tư
vào các ngành, lĩnh vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, hình thành khu chức
năng trong khu kinh tế cửa khẩu... Thực hiện thống nhất, chủ động công tác vận
động, xúc tiến đầu tư với sự tham gia tích cực, đồng bộ của các Bộ, ngành và
chính quyền địa phương. Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết, danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư và các chính sách khuyến khích đầu tư vào khu kinh tế
cửa khẩu để các nhà đầu tư cà người dân được biết. Các Ban Quản lý, chính quyền
địa phương có khu kinh tế cửa khẩu tăng cường công tác nghiên cứu tình hình
kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn và công ty lớn
để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp;
đ) Giải pháp và
chính sách tạo nguồn vốn:
- Ngân sách trung
ương hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế cửa khẩu
theo cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương như cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách để
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2004 và tương đương đối với các khu kinh tế ven biển trong thời kỳ
từ nay đến năm 2015.
- Nghiên cứu hình
thành chương trình phát triển có mục tiêu đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu.
+ Đối với các khu
kinh tế cửa khẩu là đầu mối của các hành lang kinh tế liên vùng, quốc tế: Nhà
nước trung ương sẽ tập trung đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm có
ý nghĩa động lực trong giao thương kinh tế và dịch vụ thương mại của quốc gia
như: các khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai; khu kinh tế thương mại
đặc biệt Lao Bảo, khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, Bờ Y, Mộc Bài, An Giang và Đồng
Tháp;
+ Đối với các khu
kinh tế cửa khẩu đã hình thành và đang trong giai đoạn xây dựng kết cấu hạ tầng,
bước đầu kinh doanh phát triển thương mại, ngoài phần hỗ trợ nguồn vốn đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng từ ngân sách, nhà nước cần phân cấp mạnh mẽ về quyền hạn,
trách nhiệm cho địa phương đầu tư trên cơ sở ban hành cơ chế chính sách ưu đãi
đặc thù và chính sách phát triển khu kinh tế cửa khẩu chung của cả nước và huy
động, kêu gọi các thành phần kinh tế như doanh nghiệp dân doanh trong và ngoài
nước đầu tư theo quy hoạch đã được duyệt;
+ Đầu tư cho phát
triển khu kinh tế cửa khẩu đồng thời với việc đầu tư các dự án công trình trọng
điểm trên khu kinh tế cửa khẩu để không gây lãng phí về vốn đầu tư và đất đai,
đảm bảo phát huy có hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu đối với phát triển kinh tế -
xã hội của từng tỉnh cũng như đối với từng vùng, miền.
- Đối với Ban Quản
lý các khu kinh tế cửa khẩu và các địa phương có khu kinh tế cửa khẩu.
+ Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch chi tiết và xây dựng kế hoạch theo hướng đầu tư phát triển tập trung
vào các dự án, công trình nòng cốt ở từng khu kinh tế cửa khẩu;
+ Xây dựng kế hoạch
và thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong và ngoài các
khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu; trong đó có phân kỳ đầu tư, xác định
danh mục ưu tiên trên cơ sở tính toán kỹ trong tổng thể cân đối chung của nền
kinh tế quốc gia, vùng và địa phương.
e) Giải pháp về củng
cố an ninh quốc phòng ở các khu kinh tế cửa khẩu:
- Các Ban Quản lý
khu kinh tế cửa khẩu và chính quyền địa phương có khu kinh tế cửa khẩu cần chỉ
đạo và thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của các xã trên tuyến
biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia (tại Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội của các xã trên tuyến
biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia đến năm 2020);
- Ban Quản lý các
khu kinh tế cửa khẩu phối hợp với Bộ đội Biên phòng, lực lượng quân đội và an
ninh tích cực tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở các xã khu vực
biên giới bằng nhiều hình thức thích hợp. Thực hiện tốt kế hoạch rà phá bom,
mìn ở khu vực biên giới;
- Ban Quản lý các
khu kinh tế cửa khẩu phối hợp giữa Biên phòng, Công an, Hải quan của hai nước có
chung biên giới để ngăn chặn các đối tượng vượt biên trái phép, tội phạm hình sự
trốn qua biên giới, buôn lậu qua biên giới, buôn bán, vận chuyển ma tuý, buôn
bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới theo các Hiệp định ký kết về công tác phòng,
chống tội phạm, phòng, chống vận chuyển, buôn bán trái phép chất ma tuý, phòng,
chống buôn lậu qua biên giới của các nước Tiểu vùng sông Mê Kông;
- Tập trung đầu tư
xây dựng các đồn biên phòng, các công trình phòng thủ, các đường tuần tra, vành
đai biên giới. Tăng cường khả năng cơ động, xây dựng lực lượng quân đội, công
an phản ứng nhanh để có thể ứng phó tình trạng khẩn cấp;
- Đẩy mạnh phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, thường xuyên tiến hành công tác tuyên
truyền giáo dục quần chúng dọc biên giới ý thức dân tộc, phối hợp với các cơ
quan, đoàn thể triển khai các chương trình phối hợp hành động để đấu tranh với
các loại tội phạm, bảo vệ chủ quyền biên giới;
- Tăng cường công
tác đối ngoại và hợp tác quốc tế với lực lượng an ninh Lào và Campuchia trong đấu
tranh phòng chống các loại tội phạm, giải quyết những vấn đề 2 bên cùng quan
tâm.
g) Về phát triển
nguồn nhân lực: chú trọng tới phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ đầu tư xây dựng
trường, trung tâm dạy nghề đào tạo nguồn lao động, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc
làm ở vùng thu hồi đất để xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu.
h) Về bảo vệ môi
trường:
Khi tiến hành đầu
tư xây dựng khu kinh tế cửa khẩu cần phải kết hợp đồng thời với công tác bảo vệ
môi trường trong và ngoài khu. Các hướng chính của bảo vệ môi trường của khu
kinh tế cửa khẩu là:
+ Bảo vệ chất lượng
nước, không khí, đất;
+ Bảo vệ đa dạng
sinh học;
+ Bảo vệ môi trường
đô thị.
- Lựa chọn công
nghệ sạch, cụ thể hoá các quy định về nhập khẩu công nghệ, thiết bị theo các
tiêu chuẩn về hệ số tiêu hao năng lượng, hệ số thải; ban hành các tiêu chuẩn chất
thải cho khu kinh tế theo các ngành và lĩnh vực;
- Xây dựng chính
sách về tài chính, khuyến khích miễn giảm thuế hoặc cho vay vốn với việc nhập
thiết bị và công nghệ xử lý chất thải. Đối với các đề án phát triển công nghiệp,
du lịch cần giải trình phương án cụ thể về công nghệ và quy trình xử lý chất thải
đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường;
- Tăng cường thanh
tra giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch, thực
hiện kiểm toán môi trường đối với các dự án đã hoạt động để đánh giá hiệu quả
công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải. Đẩy mạnh việc giáo dục
cộng đồng về bảo vệ môi trường, áp dụng thu phí ô nhiễm và các biện pháp hành
chính khác đối với các nhà máy thải ra môi trường khối lượng lớn khí thải, nước
thải.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Phổ biến quy hoạch
Sau khi có Quyết định
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt, công bố công khai Đề án "Quy hoạch phát
triển các Khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam đến năm 2020", các Bộ, ngành và địa
phương khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển Khu kinh tế
cửa khẩu phù hợp với các giai đoạn phát triển.
2. Phân công trách
nhiệm
a) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
- Theo dõi, đôn đốc
thực hiện và điều chỉnh quy hoạch kịp thời. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc lập
quy hoạch phát triển của từng khu kinh tế cửa khẩu và việc đầu tư xây dựng khu
kinh tế cửa khẩu;
- Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước theo chương trình hỗ trợ mục tiêu phát triển Khu kinh tế cửa khẩu;
- Tổ chức các hội
nghị tổng kết và cung cấp các thông tin về khu kinh tế cửa khẩu.
b) Đối với các Bộ
ngành: thực hiện theo chức năng, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo
ngành dọc ở các địa phương trong công tác theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc thực
hiện quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu.
c) Chính quyền địa
phương, các Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu, chủ doanh nghiệp đầu tư khu kinh
tế cửa khẩu có trách nhiệm quảng bá và có kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển
các khu kinh tế cửa khẩu;
d) Hàng năm, trên
cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với
tình hình và điều kiện thực tế của từng vùng, miền có khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|