ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
63/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đỏi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội;
Căn cứ Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 2 năm 2000 hướng dẫn thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày
28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về bổ sung một số điều của Nghị định
04/2000/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính Nhà đất.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
: Ban hành kèm theo Quyết định này "Bản Qui định
về đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn thành phố Hà Nội".
Điều 2
: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3
: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường,
xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T/M.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2002/QĐ-UB ngày 26 tháng 4 năm 2002
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Phạm vi, khái niệm về đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Bản qui định này được
áp dụng cho việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư, thực hiện
các dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đấu giá quyền sử dụng đất
là việc Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư là các tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế dể giao quyền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất)
bằng hình thức đấu giá công khai, nhằm mục đích huy động nguồn vốn để đầu tư
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn các quận, huyện.
Điều 2 :
Điều kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất :
Quĩ đất để tổ chức đấu giá
gồm : đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại đất khác được
thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có các điều kiện
sau :
1. Về qui hoạch : Có qui
hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt : đã xác định được mật độ xây dựng,
chiều cao công trình, các thông số hạ tầng kỹ thuật khác và Bản vẽ Qui hoạch tổng
mặt bằng do đơn vị có tư cách pháp nhân lập, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Về sử đụng đất :
- Đối với trường hợp đất sử
dụng làm nhà ở : cần phải giải phóng mặt bằng xong và xây dựng hạ tầng kỹ thuật
hoàn chỉnh.
- Đối với các lô đất đấu
giá thuê đất để sử dụng cho các mục đích khác : có thể giải phóng mặt bằng xong
và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc chỉ tổ chức giải phóng mặt bằng xong;
việc đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng tiếp theo do người trúng
giá thực hiện theo qui hoạch.
3. Được Uỷ ban nhân dân
Thành phố phê duyệt giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Đối với các khu đô thị
mới được qui hoạch đồng bộ : Uỷ ban nhân dân Thành phố giao cho cơ quan chức
năng lập qui hoạch đồng bộ, lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu
giá và tổ chức đấu thầu dự án, tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
nhà ở cho đối tượng chính sách và người thu nhập thấp.
Uỷ ban nhân dân Thành phố
có qui định chi tiết về các điều kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất (qui
hoạch, giá sàn, qui chế đấu giá...) cho từng dự án cụ thể.
Điều 3 :
Giá sàn làm căn cứ đấu giá - bước giá.
1. Giá sàn làm căn cứ đấu
giá quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở giá sàn tối thiểu và thực tế
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực.
- Giá sàn tối thiểu làm
căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất lâu dài bằng : chi phí giải phóng mặt bằng +
suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật + tiền sử dụng đất theo khung giá qui định
đối với 01m2 đất sử dụng.
- Giá sàn tối thiểu làm
căn cứ đấu giá thuê đất bằng : chi phí giải phóng mặt bằng + suất đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + tiền thuê đất trả một lần với thời hạn thuê tối đa
là 50 năm đối với 01m2 đất sử dụng.
2. Bước giá đấu là chênh lệch
giữa giá trúng và giá không trúng thấp hơn liền kề cho 01m2 đất. Bước giá do
bên mời đấu giá qui định, tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 1.000.000 đồng
cho 01m2 đất, được xác định khi phê duyệt giá sàn.
Điều 4 : Đơn
vị tổ chức đấu giá và đối tượng tham gia đấu giá :
1. Bên tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất : Uỷ ban nhân dân Thành phố; Uỷ ban nhân dân quận, huyện theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
2. Người tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, với số lượng từ 2
trở lên.
- Trường hợp đấu giá đất ở,
đối tượng là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở, hộ gia đình, cá nhân (từ 18
tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội).
- Trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất sử dụng vào mục đích khác, đối tượng là các doanh nghiệp trong nước
thuộc mọi thành phần kinh tế được phép đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà nội.
Điều 5 : Quyền
lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất :
1. Quyền lợi và trách nhiệm
của bên tổ chức đấu giá :
a. Quyền lợi :
- Được quyền xét giá, thu
tiền theo kết quả đấu giá và sử dụng theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b. Trách nhiệm :
- Thông báo công khai hồ
sơ mời đấu giá, gồm cả các nội dung có liên quan tới thửa đất, phiên đấu giá và
kết quả đấu giá.
- Ban hành qui chế đấu
giá.
- Xác định tư cách người
tham gia đấu giá và xét giá.
- Xác nhận kết quả đấu giá
làm căn cứ để cấp có thẩm quyền giao (cho thuê) đất.
- Giải quyết, hoàn thiện
giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng giá.
2. Người trúng giá là người
bỏ giá cao nhất, có quyền lợi và nghĩa vụ :
a. Quyền lợi :
- Được xác nhận kết quả đấu
giá và làm các thủ tục để nhận đất (không phải qua thủ tục chấp thuận địa điểm,
diện tích sử dụng đất).
- Trường hợp đấu giá đất
xây dựng nhà ở thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được giao đất ổn định lâu dài.
- Trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì các tổ chức
được thuê đát có thời hạn tối đa là 50 năm.
- Được hưởng đầy đủ các
quyền lợi hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng giá quyền sử dụng đất và các
quyền lợi hợp pháp khác theo các qui định của pháp luật về đất đai, dân sự.
b. Nghĩa vụ :
- Chấp hành nghiêm chỉnh
qui chế đấu giá.
- Nộp tiền sử dụng đất (hoặc
tiền thuê đất) theo kết quả đấu giá được phê duyệt và theo tiến độ qui định
trong hồ sơ dự đấu giá.
- Nghiêm chỉnh thực hiện
các qui định của Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý qui hoạch, đấu
tư, kiến trúc và xây dựng.
Điều 6 : Lựa
chọn người tham gia đấu giá, bảo lãnh dự đấu giá, phương thức áp dụng và thời
gian tổ chứ đấu giá.
1. Việc lựa chọn người
tham gia đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi. Bên tổ chức
đấu giá niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và phải thông báo mời đấu giá tối
thiểu 3 lần trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Hà Nội mới, Báo
Kinh tế đô thị, Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội, Đài truyền thanh quận,
huyện trước khi phát hành hồ sơ mời đấu giá là 20 (hai mươi) ngày.
2. Bảo lãnh dự đấu giá :
Người tham gia đấu giá khi
nộp hồ sơ phải nộp một khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm do bên tổ chức đấu giá
qui định theo từng dự án.
Tiền bảo lãnh được xác định
trong qui chế đấu giá quyền sử dụng đất, số lượng không quá 10% giá trị ô đất
tính theo giá sàn được duyệt.
3. Phương thức áp dụng :
- Người tham gia đấu giá nộp
hồ sơ để xác định tư cách (theo điều 15 của Bản qui định này) cho Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất.
- Người đủ tư cách tham
gia đấu giá nộp phiếu dự đấu giá cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Thời gian tổ chức phiên
đấu giá : Bên tổ chức đấu giá qui định cụ thể trong thông báo và hồ sơ mời đấu
giá về thời gian và địa điểm đăng ký đấu giá, bán hồ sơ mời, nộp hồ sơ, đấu giá
và xét giá.
Điều 7 :
Tiêu chuẩn đấu giá và giá trúng.
1. Tiêu chuẩn đấu giá : Việc
đánh giá người tham gia đấu giá hợp lệ dựa trên 2 tiêu chí :
- Có phiếu dự đấu giá hợp
lệ.
- Bỏ giá hợp lệ (là giá do
người tham gia đấu giá trả cho 1m2 đất ghi trong phiếu dự đấu giá).
2. Giá trúng và tổng số tiền
trúng giá :
- Giá trúng là giá trên
1m2 đất cao nhất (qui định lớn hơn giá không trúng một bước giá) do Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất xác định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng số tiền phải trả được
xác định bằng giá trúng nhân với diện tích thửa đất đấu trúng giá.
Điều 8 : Quản
lý và sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất :
1. Tiền thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất được phân bổ :
- Đối với dự án do UBND
các quận, huyện tổ chức đấu giá, số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất
được phân bổ :
+ 70% Uỷ ban nhân dân quận,
huyện được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong đó đầu tư cho
phường, xã, thị trấn có đất bị thu hồi là 15%).
+ 30% chuyển ngân sách
Thành phố để điều tiết đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn các
quận, huyện toàn thành phố.
- Đối với dự án do UBND
Thành phố tổ chức đấu giá thì toàn bộ số tiền thu được nộp ngân sách thành phố
để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sơ hạ tầng, phát triển nhà ở cho người có
thu nhập thấp, đối tượng chính sách trên địa bàn toàn thành phố.
2. Tiền thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất được nộp vào tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của
Sở Tài chính vật giá.
3. Việc cấp phát vốn để thực
hiện các dự án nói trên tuân theo các qui định hiện hành về quản lý đầu tư và
xây dựng và Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP DỰ
ÁN VÀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 9 : Lập
danh mục và kế hoạch sử dụng đất :
Căn cứ qui hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và qui hoạch chi tiết đã được duyệt, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng
của địa phương và thành phố, hàng năm các Sở, ngành và UBND quận, huyện được
giao nhiệm vụ đầu tư lập :
- Danh mục dự án đấu giá
quyền sử dụng đất, gửi Sở Địa chính Nhà đất tổng hợp trong Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố
quyết định; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.
- Danh mục các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất; gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của
thành phố, quận, huyện trình UBND Thành phố phê duyệt.
Điều 10 :
Chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá.
1. Đối với dự án do Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ban quản lý dự
án quận, huyện là chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất
để đấu giá, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Qui chế quản lý đầu tư và
xây dựng của Nhà nước.
2. Đối với các dự án do Uỷ
ban nhân dân Thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì UBND thành phố xem
xét, có quyết định cụ thể giao chủ đầu tư phù hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá.
Điều 11 :
Giao đất để thực hiện dự án đấu giá.
Căn cứ Dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ xin sử dụng đất để Sở Địa chính
Nhà đất trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất; thực hiện giải phóng mặt bằng,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch và dự án được phê duyệt.
Điều 12 :
Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất :
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất quận, huyện do Phó Chủ tịch UBND quận, huyện là Chủ tịch Hội đồng.
Thành viên Hội đồng gồm :
- Giám đốc Ban quản lý dự
án (chủ đầu tư) - Uỷ viên thường trực.
- Trưởng phòng Kế hoạch và
Đầu tư quận, huyện - Uỷ viên
- Trưởng phòng Tài chính Vật
giá quận, huyện - Uỷ viên.
- Trưởng phòng Địa chính
Nhà đất và Đô thị quận, huyện - Uỷ viên.
Trong trường hợp cần thiết,
tuỳ theo qui mô, tính chất của dự án, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
quận, huyện mời các thành viên khác là đại diện các Sở, ngành thành phố tham dự.
2. Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất thành phố.
Các dự án đấu giá quyền sử
dụng đất do Uỷ ban nhân dân Thành phố tổ chức thì Uỷ ban nhân dân thành phố quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; qui định cụ thể nhiệm vụ,
trách nhiệm của chủ đầu tư, các Sở, ngành và UBND quận, huyện (nơi thu hồi đất)
trong việc tổ chức thực hiện.
3. Trách nhiệm của Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất :
a. Xây dựng và báo cáo Hội
đồng thẩm định thành phố trình duyệt Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt giá
sàn và bước giá.
b. Xác định đối tượng tham
gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình cấp thẩm quyền quyết định phê
duyệt kết quả đấu giá.
c. Thành lập Tổ công tác
giúp việc cho Hội đồng.
Điều 13 : Lập
hồ sơ mời đấu giá :
Hồ sơ mời đấu giá do Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất lập, gồm có:
- Thông báo mời đấu giá;
- Mẫu đơn, phiếu dự đấu
giá;
- Qui chế đấu giá;
- Chỉ dẫn : giới thiệu qui
hoạch khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí (số hiệu)
các thửa đát, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá, điều kiện dự đấu giá, mở,
xét giá cùng các yêu cầu về qui hoạch, kiến trúc, tiến độ xây dựng...
Điều 14 :
Đăng ký và hồ sơ đấu giá
1. Người tham gia đấu giá
có trách nhiệm đăng ký dự đấu giá với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quận,
huyện (hoặc Thành phố) theo thời gian, địa điểm thông báo.
2. Người tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất được mua 01 bộ hồ sơ để xin đấu giá. Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất qui định giá bán nhưng không quá 200.000 (hai trăm nghìn) đồng một bộ
hồ sơ.
3. Hồ sơ xác định tư cách
người tham gia đấu giá gồm có :
- Đơn xin dự đấu giá quyền
sử dụng đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành (ghi rõ họ
tên, địa chỉ, số hiệu, số lượng thửa đất đăng ký và ký tên đóng dấu (nếu là tổ
chức);
- Bản sao có công chức Giấy
đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp), bản sao hộ khẩu thường trú tại Hà Nội
hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu hộ khẩu bị thất lạc (đối với
hộ gia đình, cá nhân).
Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì và nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất để xem xét tư cách theo qui định tại Khoản 1 Điều 15 của Qui định này.
4. Phiếu dự đấu giá : Phiếu
dự đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành (mẫu in sẵn).
Người tham gia đấu giá phải
ghi rõ tên, số hiệu thửa đất xin đăng ký đấu giá và bỏ giá (bằng số và bằng chữ).
Thời gian, địa điểm nộp hồ
sơ xác định tư cách và phiếu dự đấu giá được qui định trong chỉ dẫn.
Điều 15 : Nộp
hồ sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét giá:
Việc nộp hồ sơ dự đấu giá,
mở phiên đấu giá và xét giá được tiến hành trong cùng địa điểm theo trình tự :
1. Nộp hồ sơ và xác định
tư cách người tham gia đấu giá.
- Hồ sơ xác định tư cách
tham gia đấu giá được nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo thời hạn
qui định.
- Việc xác định tư cách
người tham gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ, có sự chứng
kiến của các cơ quan mời dự và những người tham gia đấu giá. Biên bản xác định
tư cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự, người tham gia đấu
giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá tiếp; có xác nhận của đại diện các cơ
quan và đại diện những người tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá đủ
tư cách nộp tiền bảo lãnh dự đấu giá.
2. Nộp phiếu dự đấu giá.
Sau khi nộp đủ tiền bảo
lãnh, người tham gia đấu giá được phát 01 phiếu dự đấu giá in sẵn. Người tham
gia đấu giá có trách nhiệm ghi rõ họ tên, địa chỉ, giá bỏ (bằng số và bằng chữ)
và các nội dung khác trong mẫu phiếu dự đấu giá và bỏ vào hòm kín trước sự chứng
kiến của các thành phần dự đấu giá.
Phiếu dự đấu giá phải ghi
đủ các nội dung theo mẫu, họ tên, địa chỉ và phải thống nhất với hồ sơ xác định
tư cách người tham gia đấu giá.
Người tham gia đấu giá có
đủ tư cách nhưng không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự đấu giá
coi như không tham gia phiên đấu giá.
3. Mở phiên đấu giá và xét
giá :
a. Việc mở phiên đấu giá
được tiến hành sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự đấu giá, các nội dung ghi trong phiếu
dự đấu giá của từng người tham gia đấu giá được Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất công bố công khai trước sự chứng kiến của các cơ quan mời dự và người tham
gia đấu giá.
b. Việc xét giá được tiến
hành công khai, tại chỗ, ngay sau khi mở phiên đấu giá. Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ và có giá trị bỏ lớn hơn
giá sàn qui định; và được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp. Việc đấu giá
được tiến hành từ 1 đến nhiều vòng cho đến khi xác định được người bỏ giá cao
nhất.
Trường hợp đấu giá nhiều
thửa đất xây dựng nhà ở thì việc xét người trúng giá cho từng thửa đất dựa trên
nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng ô đất.
Trường hợp ô đất có nhiều người bỏ giá bằng nhau thì tổ chức bốc thăm để xác định
người trúng giá.
Danh sách người trúng giá
được lập cùng với biên bản xét giá và công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu
giá, có sự chứng kiến của đại diện các bên.
Điều 16 :
Phê duyệt kết quả đấu giá
Căn cứ biên bản phiên đấu
giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân Thành phố
(hoặc Chủ tịch UBND quận, huyện) quyết định phê duyệt kết quả đấu giá làm cơ sở
cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao, cho thuê đất.
Quyết định phê duyệt kết
quả trúng giá phải ghi rõ danh sách người trúng giá, vị trí thửa đất, giá
trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước của từng người.
Chương 3:
THỰC HIỆN THEO KẾT QUẢ ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 17 : Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Căn cứ quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá, người trúng giá nộp đủ một lần tiền sử dụng đất (hoặc tiền
thuê đất) theo tiến độ được qui định tại qui chế đấu giá quyền sử dụng đất. Số
tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất) thực nộp được thanh quyết toán trên cơ sở
diện tích đất thực tế sau khi bàn giao mốc giới.
Điều 18 :
Bàn giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy phép xây dựng.
1. Bàn giao đất :
Chủ dự án đấu giá quyền sử
dụng đất có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ : trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định
giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trúng giá đất xây dựng nhà ở đối với khu
vực nông thôn; hoặc báo cáo Sở Địa chính Nhà đất trình Uỷ ban nhân dân Thành phố
quyết định giao đất cho các hộ gia đình và cá nhân trúng giá đất xây dựng nhà ở
đối với khu vực đô thị và cho các tổ chức, đơn vị trúng giá thuê đất.
Sau khi nộp tiền sử dụng đất
(tiền thuê đất), người trúng giá quyền sử dụng đất được bàn giao mốc giới thửa
đất trên bản đồ và ngoài thực địa, cấp trích lục bản đồ để tiến hành xây dựng.
2. Sau khi hoàn thành
nghĩa vụ tài chính với Ngân sách về tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất) và
các khoản lệ phí địa chính, trước bạ... theo qui định, người trúng giá được cấp
Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo qui định của pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19 :
Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành thành phố và của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
:
1. Uỷ ban nhân dân các quận,
huyện :
- Chỉ đạo lập kế hoạch
hàng năm và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Lập danh mục các dự án đầu
tư bằng vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Chỉ đạo Ban quản lý dự
án lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện
việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Xây dựng và trình duyệt
giá sàn, mở phiên đấu giá, xét giá và phê duyệt người trúng giá quyền sử dụng đất;
- Quản lý và sử dụng vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu
quả, theo qui định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
- Kiểm tra, tổng hợp danh
mục các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất của
UBND các quận, huyện và Thành phố, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố báo cáo Thủ
tướng chính phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn các quận, huyện lập và trình duyệt Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để
đấu giá quyền sử dụng đất và dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn
các quận huyện từ nguồn vốn này.
3. Sở Tài chính vật giá :
- Là Chủ tịch Hội đồng định
giá đất thành phố; chủ trì phối hợp với Sở Địa chính Nhà đất, Cục thuế Hà Nội
thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt giá sàn, bước giá để tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Quản lý, hướng dẫn Chủ đầu
tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo
qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn các quận, huyện quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Sở Địa chính - Nhà đất
:
- Tổng hợp và lập kế hoạch
sử dụng đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính- Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức tổng
kết, báo cáo rút kinh nghiệm việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm
trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn Chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng giá;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính Vật giá giúp Uỷ ban nhân dân thành phố lập kế hoạch,
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp do Uỷ ban nhân dân Thành phố
thực hiện.
5. Kiến trúc sư trường
thành phố : Xác định vị trí, thỏa thuận qui hoạch kiến trúc, hướng dẫn lập và
chấp thuận chỉ giới đường đỏ, qui hoạch tổng mặt bằng khu đất để lập dự án đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 20 : Xử
lý vi phạm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Sau thời hạn qui định
(20 ngày), người không nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì coi như bỏ kết
quả và không được nhận lại tiền bảo lãnh dự đấu giá. Trong trường hợp này người
bỏ giá thấp hơn xếp thứ tự tiếp theo (theo kết quả xét giá) được phê duyệt
trúng giá bổ sung.
2. Người trúng giá đã được
bàn giao đất mà trong thời hạn 6 tháng (đối với tổ chức) và 12 tháng (đối với
cá nhân) không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi đất để tổ chức đấu giá tiếp hoặc
giao đất theo qui định. Trong trường hợp này, người trúng giá được hoàn lại số
tiền đã nộp và không được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số
tiền bảo lãnh dự đấu giá), sung vào ngân sách Nhà nước.
3. Người trúng giá mà sử dụng
đất sai mục đích thì bị xử lý theo qui định của Luật đất đai.
4. Bên tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình đấu, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử
lý theo qui định của pháp luật.
5. Các cán bộ, công chức
không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm
trái, gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân; vi phạm các qui định
về quản lý, sử dụng đất đai; thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.
6. Các khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải
quyết theo qui định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật đất đai và theo Qui định
này.
Điều 21 :
Trong quá tình tổ chức thực hiện Qui định này nếu có vướng mắc cần gửi văn bản
về Sở Địa chính Nhà đất để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố
xem xét, kịp thời bổ sung điều chỉnh./.
|
T/M.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|