|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 01/2007/TT-BYT hướng dẫn quản lý thuốc chữa bệnh cho người đường xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch
Số hiệu:
|
01/2007/TT-BYT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Y tế
|
|
Người ký:
|
Trần Thị Trung Chiến
|
Ngày ban hành:
|
17/01/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ Y TẾ
****
Số: 01/2007/TT-BYT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ THUỐC CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI THEO ĐƯỜNG XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH.
Căn cứ
Luật phòng, chống ma tuý số 23/2000-QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 49/ 2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 quy định về kiểm
soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần;
Căn cứ Quyết định số 71/2002/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập
khẩu phi mậu dịch;
Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu,
nhập khẩu phi mậu dịch như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Thông tư này điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến việc xuất khẩu, nhập
khẩu thuốc dùng cho người (sau đây gọi tắt là thuốc) theo đường phi mậu dịch.
2.
Nguồn thuốc chữa bệnh cho người do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, công
dân Việt Nam đi lao động, công tác, học tập, du lịch nước ngoài, người nước
ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam mang theo khi vào Việt Nam hoặc gửi về
Việt Nam với mục đích sử dụng cho bản thân và gia đình gọi là thuốc nhập khẩu
phi mậu dịch và thuốc từ Việt Nam gửi ra nước ngoài hoặc mang ra nước ngoài
theo người với mục đích sử dụng cho bản thân và gia đình gọi là thuốc xuất khẩu
phi mậu dịch.
3.
Thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch chỉ để điều trị bệnh cho bản thân và
gia đình, không được bán ra thị trường hay sử dụng cho bất kỳ mục đích bất hợp
pháp nào khác.
4.
Thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch phải có nhãn ghi rõ tên thuốc, tên hoạt
chất, nồng độ, hàm lượng, hạn sử dụng.
5.
Đơn thuốc của thầy thuốc Việt Nam phải theo mẫu quy định tại Quy chế kê đơn và
bán thuốc theo đơn (Phụ lục I).
6.Đơn
của thầy thuốc nước ngoài tối thiểu phải có các nội dung sau:
a)
Tên, tuổi bệnh nhân;
b)
Tên thuốc, hàm lượng hoặc nồng độ và dung tích;
c)
Số lượng thuốc (hoặc số ngày dùng thuốc);
d)
Liều dùng;
e)
Họ tên, chữ ký của thầy thuốc;
f)
Địa chỉ của thầy thuốc (địa chỉ nơi thầy thuốc hành nghề: bệnh viện, phòng
khám...).
7.
Đối với các thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch yêu cầu phải kèm theo đơn
thuốc của thầy thuốc chuyên khoa theo quy định tại điểm a, b khoản 1 mục III
Thông tư này, cá nhân khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch các
loại thuốc này phải có trách nhiệm kê khai đầy đủ và xuất trình đơn thuốc với
Hải quan.
II. THUỐC CẤM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH
1.
Các loại nguyên liệu, phụ liệu làm thuốc.
2.
Các loại thuốc có chứa hoạt chất trong Danh mục hoạt chất cấm xuất khẩu, nhập
khẩu theo đường phi mậu dịch kèm theo Thông tư này (Phụ lục II ).
III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ DANH MỤC, SỐ LƯỢNG THUỐC ĐƯỢC XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU THEO ĐƯỜNG PHI MẬU DỊCH
1.
Danh mục thuốc được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch
a)
Các thuốc thành phẩm gây nghiện theo quy định tại Danh mục thuốc gây nghiện ban
hành kèm theo Quy chế quản lý thuốc gây nghiện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
chỉ được phép mang theo người khi nhập cảnh, xuất cảnh có kèm theo đơn của thầy
thuốc chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 hoặc 6 mục I Thông tư này.
b)
Các thuốc thành phẩm hướng tâm thần, thuốc có chứa tiền chất dùng làm thuốctheo
quy định tại Danh mục thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc ban hành
kèm theo Quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch kèm theo đơn của thầy thuốc chuyên
khoa theo quy định tại khoản 5 hoặc 6 mục I của Thông tư này.
c)
Các thuốc thành phẩm khác không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu
dịch quy định tại mục II Thông tưu này được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu
dịch.
2.
Số lượng thuốc được phép xuất khẩu phi mậu dịch
a)
Số lượng thuốc gây nghiện mang theo người khi xuất cảnh không được quá số lượng
ghi trong đơn của thầy thuốc kèm theo và không được vượt quá số lượng chỉ định
dùng cho 7 ngày. Trường hợp đối với những thuốc có số lượng vượt quá định mức
qui định phải có ý kiến của Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam). Ngoài việc
thực hiện theo quy định này, người xuất cảnh còn phải thực hiện đúng quy định
của nước nhập cảnh.
b)
Các thuốc thành phẩm hướng tâm thần, thuốc có chứa tiền chất dùng làm thuốc và
các loại thuốc thành phẩm khác được phép xuất khẩu theo đường phi mậu dịch
không hạn chế định mức và số lần gửi hoặc mang theo người ra nước ngoài nhưng
không được trái với các quy định của nước cho phép nhập khẩu phi mậu dịch.
3)
Số lượng thuốc được phép nhập khẩu phi mậu dịch
a)
Số lượng thuốc gây nghiện mang theo người khi nhập cảnh không được quá số lượng
ghi trong đơn của thầy thuốc kèm theo và không được vượt quá số lượng chỉ định
dùng cho 7 ngày. Trường hợp đối với những thuốc có số lượng vượt quá định mức
qui định phải có ý kiến của Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam).
b)
Số lượng các thuốc hướng tâm thần, thuốc có chứa tiền chất dùng làm thuốc nhập
khẩu theo đường phi mậu dịch không được quá số lượng ghi trong đơn của thầy
thuốc kèm theo và không được vượt quá số lượng chỉ định dùng cho 10 ngày.
c)
Số lượng mỗi thuốc thành phẩm khác được phép nhập khẩu theo đường phi mậu dịch
không quá 30USD/lần, nếu có nhiều loại thuốc thì tổng trị giá không quá
100USD/lần. Số lần nhận thuốc tối đa không quá 3 lần trong một năm cho một cá
nhân.
d)
Trường hợp các thuốc hướng tâm thần, thuốc có chứa tiền chất dùng làm thuốc và
các thuốc thành phẩm khác nhập khẩu phi mậu dịch có trị giá hoặc số lần nhận
thuốc để điều trị cần thiết lớn hơn mức qui định tại điểm b, c khoản này, căn
cứ vào những quy định chuyên môn về y tế và các quy chế về dược có liên quan,
Sở Y tế địa phương sẽ xem xét cho phép nhận những thuốc là thuốc chuyên khoa
đặc trị, thuốc hiếm theo quy định như sau:
-
Đối với những thuốc do cá nhân nhập cảnh hợp pháp mang vào Việt Nam, Sở Y tế
địa phương nơi cửa khẩu làm thủ tục nhập cảnh là cơ quan xem xét cho phép nhận
thuốc.
-
Đối với những thuốc do cá nhân nhận thuốc từ nước ngoài gửi về, Sở Y tế nơi
người bệnh đang sinh sống hoặc tạm trú hợp pháp là cơ quan xem xét cho phép
nhận thuốc.
IV.XỬ LÝ VI PHẠM
1.
Các loại thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch trái với quy định tại Thông tư
này sẽ bị xử lý như thuốc xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, bị tịch thu vàhuỷ bỏ.
2.
Các đơn vị, cá nhân vận chuyển, kinh doanh thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu
dịch trái với quy định của Thông tư này được coi là vận chuyển, kinh doanh
thuốc trái phép và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư
09/2002/TT-BYT ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 71/2002/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu
dịch./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến
|
Circular No. 01/2007/TT-BYT of January 17, 2007 guiding the management of curative medicines for human use which are imported or exported through non-commercial channel
THE MINISTRY OF PUBLIC HEALTH
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------
|
No: 01/2007/TT-BYT
|
Hanoi, January 17, 2007
|
CIRCULAR GUIDING THE MANAGEMENT OF CURATIVE MEDICINES FOR HUMAN USE
WHICH ARE IMPORTED OR EXPORTED THROUGH NON-COMMERCIAL CHANNEL Pursuant to
December 9, 2000 Law No. 23/2000/QH10 on Drug Prevention and Fight;
Pursuant to June 14, 2005 Pharmacy Law No. 34/2005/QH11;
Pursuant to the Government's Decree No. 49/2003/ND-CP of May 15, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Health;
Pursuant to the Government's Decree No. 58/2003/ND-CP of May 29, 2003,
controlling the import, export and transit via Vietnamese territory of
narcotics, pre-substances, addictive drugs and psychotropics;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 71/2002/QD-TTg of June 7, 2002,
on the management of curative medicines for human use which are imported or
exported through non-commercial channel;
The Ministry of Health guides the management of curative medicines for human
use which are imported or exported through non-commercial channel as follows: I. GENERAL
PROVISIONS 1. This Circular
governs activities related to the import or export of medicines for human use
(below referred to as medicines for short) through non-commercial channel. 2. Curative medicines
for human use which are brought along or sent into Vietnam by overseas
Vietnamese, Vietnamese citizens going abroad for work, study or tour, or
foreigners lawfully entering Vietnam, for personal or family use are called
non-commercial imported medicines, while medicines which are sent abroad from
Vietnam or brought along abroad by those people for personal or family use are
called non-commercial exported medicines. 3. Non-commercial
imported or exported medicines shall be used only for individual or family
disease treatment; not being permitted to sell in the market or use for other
illegal purpose. 4. Non-commercial
imported or exported medicines must bear labels indicating appellations of
medicines, appellations of active substances, concentration, content, and use
duration. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6. A prescription made
up by a foreign physician must have the following contents: a/ Name and age
of the patient; b/ Appellation of the
medicine, its content or concentration and volume; c/ Quantity of the
medicine (or the number of days for medicine use); d/ Dosage; e/ Full name and
signature of the physician; f/ Address of the
physician (address of the physician's practice place: hospital, clinic, etc.). 7. For medicines
imported or exported through non-commercial channel or brought along upon entry
or exit by individuals specified at Points a and b, Clause 1, Section III of
this Circular, such individuals shall, when carrying out relevant import or
export procedures or upon their entry or exit, declare all the medicines and
present their prescriptions to the customs office. II. MEDICINES
BANNED FROM NON-COMMERCIAL IMPORT OR EXPORT ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Medicines
containing active substances on the list of active substances banned from
non-commercial import or export in Appendix II (not printed herein). III. SPECIFIC
REGULATIONS ON THE LIST AND QUANTITY OF MEDICINES ELIGIBLE FOR NON-COMMERCIAL
IMPORT OR EXPORT 1. List of medicines
eligible for non-commercial import or export a/ Finished addictive
medicines on the list enclosed with the Regulation on management of addictive
medicines promulgated by the Health Minister may be brought along by
individuals upon their entry or exit if those medicines are accompanied with
physicians' prescriptions according to the provisions of Clause 5 or 6, Section
I of this Circular. b/ Finished
psychotropics and medicines containing pre-substances used as medicines on the
list of psychotropics and pre-substances used as medicines, enclosed with the
Regulation on management of psychotropics promulgated by the Health Minister,
may be imported or exported through non-commercial channel when they are
accompanied with physicians' prescriptions according to the provisions of
Clause 5 or 6, Section I of this Circular. c/ Other finished
medicines not on the list of those banned from non-commercial import or export
specified in Section II of this Circular may be imported or exported through
non-commercial channel. 2. Quantity of
medicines eligible for non-commercial export a/ The quantity of
addictive medicines brought along by individuals upon their exit must neither
exceed the quantity written in the accompanied physician's prescription of the
physician nor the quantity prescribed for 7 days. For medicines which are
exported in excess of the set quantity, the opinion of the Health Ministry
(Vietnam Drug Administration) is required. Apart from complying with this
requirement, persons on exit shall also abide by regulations of the country
which they enter. b/ Finished
psychotropics, medicines containing pre-substances used as medicines and other
finished medicines may be exported through non-commercial channel in
unrestricted quantities and regardless of the number of times of exportation
but such export must not contravene regulations of the country permitting
non-commercial import. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ The quantity of
addictive medicines brought along upon entry must neither exceed the quantity
written in the accompanied physician's prescription nor the quantity prescribed
for 7 days. For medicines imported in excess of the set quantity, the opinion
of the Health Ministry (Vietnam Drug Administration) is required. b/ The quantity of
psychotropics and medicines containing pre-substances used as medicines which
are imported through non-commercial channel must neither exceed the quantity
written in the accompanied physician's prescription nor the quantity prescribed
for 10 days. c/ The value of other
finished medicines permitted for non-commercial import must not exceed USD
30/time of importation; when there are many kinds of medicine, the total value
of those medicines must not exceed USD 100/time of importation. Each individual
may receive medicines three times a year at most. d/ When psychotropics,
medicines containing pre-substances used as medicines and other finished
medicines which are imported through non-commercial channel for treatment
purposes have a value or they are received in a number of times higher than the
limits specified at Points b and c of this Clause, local Health Services shall,
based on relevant professional medical regulations and pharmaceutical
regulations, consider and permit the receipt of medicines which are specific or
rare. Specifically: - For medicines which
are brought along by individuals lawfully entering Vietnam,
the Health Service of the locality where gate of entry
shall consider and permit the receipt of those medicines. - For medicines which
are sent from abroad to individuals, the Health Service of the locality where
the patient lives or lawfully temporarily stays shall consider and permit the
receipt of those medicines. IV. HANDLING OF
VIOLATIONS 1. Medicines which are
imported or exported through non-commercial channel in contravention of the
provisions of this Circular shall be regarded as illegal imports or exports,
and be confiscated and destroyed. 2. Units or
individuals that transport or trade in non-commercial imported or exported
medicines in contravention of the provisions of this Circular shall be regarded
as illegal transporters or traders, and be handled according to law. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This
Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and
replaces the Health Ministry's Circular No. 09/2002/TT-BYT of July 2, 2002, guiding
the implementation of the Prime Minister's Decision No. 71/2002/QD-TTg of June
7, 2002, on the management of curative medicines for human use which are
imported or exported through non-commercial channel. THE
MINISTER
Tran Thi Trung Chien
Circular No. 01/2007/TT-BYT of January 17, 2007 guiding the management of curative medicines for human use which are imported or exported through non-commercial channel
2.849
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|