|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3827/HD-BLĐTBXH-TBLS
|
|
Loại văn bản:
|
Hướng dẫn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đình Liêu
|
Ngày ban hành:
|
04/11/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3827/HD-BLĐTBXH-TBLS
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2002
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC HOÀN THÀNH XÁC NHẬN MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG TRONG THỜI KỲ CÁCH MẠNG VÀ KHÁNG CHIẾN
Thi hành ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 150/CP-VX ngày 7 tháng 3 năm 2001, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 09/2001/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 5
năm 2001 (gọi tắt là Thông tư 09) hướng dẫn việc hoàn thành công tác xác nhận
người có công với cách mạng trong 3 thời kỳ. Trong đó, khâu quyết định quan trọng
nhất là phát hiện, kê khai, xác minh, kết luận, phân loại lập danh sách từ thôn
ấp, xã phường, cơ quan, đơn vị đối với những người đủ điều kiện tiêu chuẩn mà
chưa được xem xét xác nhận là Người hoạt động cách mạng "tiền khởi
nghĩa"; thương binh, người hưởng chính xác như thương binh; liệt sỹ; người
bị địch bắt tù, đày.
Danh sách trên đã được lưu, theo dõi
tại cấp xã và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, đồng thời danh sách này được chuyển đến các Cấp uỷ Đảng,
cơ quan quân sự, Công an, đoàn thanh niên, các Bộ, Ngành... (gọi chung là các
cơ quan) xem xét làm thủ tục xác nhận theo thẩm quyền.
Theo báo cáo của các địa phương tính
đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 thời điểm quy định kết thúc việc lập danh sách đề
nghị xác nhận người có công, cả nước còn 92.607 người cần được xem xét xác nhận,
trong đó: 15.770 người bị thương nguyên là quân nhân, Công an; 22.072 người bị
thương ngoài Quân đội, Công an; 19.627 người hy sinh đề nghị xem xét liệt sỹ;
5.627 người đề nghị xác nhận hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa";
28.996 người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày. Các cơ quan, địa phương
theo thẩm quyền đã khẩn trương triển khai thực hiện việc xác minh, kết luận,
xác nhận được số lượng lớn theo danh sách nói trên, được đông đảo quần chung đồng
tình, đối tượng chính sách tin tưởng.
Tuy nhiên, còn không ít trường hợp đã
được lập danh sách, nhưng không được các cơ quan, địa phương xem xét xác minh,
kết luận. Trong khi đó nhiều người không kê khai, không đề nghị, không được ban
chỉ đạo (hội đồng xác nhận) lập danh sách từ cơ sở theo quy định (trừ một số hồ
sơ đã lập trước quy định tại Thông tư 09) lại được làm hồ sơ xác nhận là người
có công; hiện tượng man khai, chứng nhận sai sự thật, hối lộ, "cò mồi"
xảy ra ở một số nơi đã gây nên những bất bình trong dư luận xã hội, tác động xấu
đến một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước; đặc biệt là việc lập hồ sơ xác nhận
người bị thương là thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến, đã xuất hiện làm
giả thanh niên xung phong nhận "kỷ niệm chương - TNXP" để hưởng chế độ,
công tác quản lý, giới thiệu giám định thương tật còn nhiều sai, sót. Ngày
15/10/2002, Trung ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã ra Thông báo số
445-TB/TƯĐTN tạm dừng việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tặng "kỷ niệm chương -
Thanh niên xung phong" trong cả nước.
Để thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về công tác xác nhận đối với người có công, khắc phục những tồn tại
nói trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lưu ý một số vấn đề sau đây:
1/ Từ năm đến trước
ngày 31 tháng 12 năm 2002, các cơ quan có thẩm quyền chỉ tiếp nhận, xem xét xác
nhận, cấp giấy chứng nhận, giám định thương tật và làm thủ tục giải quyết quyền
lợi đối với các đối tượng có trong danh sách đã được lập và quản lý theo quy định
tại Thông tư số 09/2001/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Riêng đối với người bị thương, thuộc
lực lượng thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến, các huyện đoàn, quận đoàn
sau khi tiếp nhận, kiểm tra danh sách do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cùng cấp chuyển đến thì làm thủ tục báo cáo Tỉnh đoàn, Thành đoàn để có căn cứ
tiếp nhận hồ sơ xét cấp giấy chứng nhận bị thương và giới thiệu giám định
thương tật theo thẩm quyền hoặc để lập danh sách chuyển Bộ Giao thông vận tải
giải quyết đối với thanh niên xung phong bị thương trong khi phục vụ công tác bảo
đảm giao thông. Theo đó, Bộ Giao thông vận tải chỉ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận bị thương và giới thiệu giám định thương tật đối với thanh niên
xung phong có xác nhận của Tỉnh đoàn, Thành đoàn.
Không tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận
là người có công không có trong danh sách theo quy định trên đây.
2/ Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
a/ Căn cứ danh sách đối tượng được đề
nghị xác nhận người có công, tổ chức rà soát, đối chiếu với hồ sơ đã tiếp nhận và
giải quyết quyền lợi, sau đó thông báo đến cấp xã biết kết quả những trường hợp
đã được xác nhận (kể cả những trường hợp tiếp tục được xác nhận sau này theo
danh sách); đồng thời có công văn kèm theo danh sách những trường hợp còn lại,
đề nghị các cơ quan tiếp tục xem xét theo thẩm quyền. Trong trường hợp không đủ
điều kiện, tiêu chuẩn thì cơ quan thông báo lại cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
b/ Kiểm tra lại các trường hợp đã được
xác nhận và có ý kiến xử lý những sai phạm theo quy định tại điểm
10, phần III Thông tư số 09. Lưu ý đối với những trường hợp kê khai, lập hồ
sơ sau ngày 31/8/2001 (ngày hoàn thành lập danh sách ở cấp xã) nhưng không có
trong danh sách quản lý của Sở.
c/ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, nhất là Ban Tổ chức đảng, cơ quan quân sự, Tỉnh đoàn, Thành đoàn, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, rút kinh nghiệm, khắc phục những sai sót và thống nhất
kế hoạch, biện pháp đẩy nhanh tiến độ xác nhận, phấn đấu hoàn thành cơ bản công
việc này vào tháng 12 năm 2002.
d/ Trước ngày 31 tháng 12 năm 2002
các Sở báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả việc thực hiện
công tác xác nhận người có công trong 3 thời kỳ theo danh sách, số lượng đã lập
trước tháng 12 năm 2001 (mẫu kèm theo) và bản tổng hợp mẫu số 06 Thông tư 09
theo danh sách của các cơ quan nói ở điểm 4 dưới đây để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
3/ Người đề nghị xác
nhận là người có công theo Thông tư 09 đã có trong danh sách ở cấp xã thì trong
đơn (bản khai) phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.
4/ Các cơ quan, Uỷ
ban nhân dân xã tiếp tục xem xét lập biên bản lập danh sách đối với những trường
hợp còn tồn sót có lý do chính đáng đề nghị xác nhận người có công hiện đang
công tác, cư trú tại cơ quan, địa phương và thực hiện theo trình tự quy định tại
Thông tư số 09/2001/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 5 năm 2001 (kể cả những hồ sơ đã
được các cơ quan chức năng tiếp nhận mà không có trong danh sách lập trước
tháng 12/2001); danh sách gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày
25 tháng 12 năm 2002./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Liêu
|
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BẢN TỔNG HỢP XÁC
NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT TỒN ĐỌNG SAU CHIẾN TRANH
Quy định tại Hướng dẫn số
3827/HD-BLĐTBXH-TBLS
ngày 04/11/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Số
TT
|
Quận
huyện thị xã
|
SỐ
LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG
|
Tổng
số lượng tồn đọng
|
Tổng
số lượng đã giải quyết
|
Ghi
chú
|
THƯƠNG
BINH
|
NGƯỜI
HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
|
LIỆT
SỸ
|
TIỀN
KHỞI NGHĨA
|
TÙ,
ĐÀY
|
QĐ
|
CA
|
TNXP
|
CBCNVC
|
Khác
|
Số tồn
đọng
|
Số
đã giải quyết
|
Số tồn
đọng
|
Số
đã giải quyết
|
Số tồn
đọng
|
Số
đã giải quyết
|
Số tồn
đọng
|
Số
đã giải quyết
|
Số tồn
đọng
|
Số
đã giải quyết
|
Số tồn
đọng
|
Số
đã giải quyết
|
Số tồn
đọng
|
Số đã
giải quyết
|
Số tồn
đọng
|
Số
đã giải quyết
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...........,
ngày....... tháng....... năm 2002
PHÒNG CHÍNH SÁCH THƯƠNG BINH LIỆT SỸ SỞ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
VÀ NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
Hướng dẫn 3827/HD-BLĐTBXH-TBLS năm 2002 về hoàn thành xác nhận một số đối tượng người có công với cách mạng trong thời kỳ cách mạng và kháng chiến do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Hướng dẫn 3827/HD-BLĐTBXH-TBLS ngày 04/11/2002 về hoàn thành xác nhận một số đối tượng người có công với cách mạng trong thời kỳ cách mạng và kháng chiến do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
10.516
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|