UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 25/2008/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 25 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về công tác
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4298/SKHĐT-ĐKKD ngày 28
tháng 12 năm 2007;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 67/2003/QĐ-UBBT, ngày 14 tháng 10
năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản
- Bộ Tư Pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- Ban TT. UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, PCTUBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Bình Thuận;
- Website Bình Thuận;
- Trung tâm Công báo tỉnh;Sở Tư Pháp;
- Lưu: VT, TH, KT. Hồng (32b)
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định mối quan hệ, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là sở, ban, ngành và Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong việc quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh tế tư nhân đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận về:
1. Các quy định
về kê khai nhân thân của người thành lập và quản lý doanh nghiệp; kê khai trụ sở,
địa điểm kinh doanh; đăng ký vốn góp vào công ty; đăng báo sau khi đăng ký kinh
doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh; treo bảng hiệu tại địa điểm kinh doanh;
gửi báo cáo tài chính hàng năm; chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ,…
2. Các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: về nghĩa vụ nộp thuế, các điều kiện
kinh doanh; an ninh trật tự; về chứng chỉ hành nghề; quản lý đầu tư xây dựng
công trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện các chế độ đối với
người lao động; vệ sinh môi trường,…
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Là cơ quan
quản lý nhà nước và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước hoạt động kinh tế tư nhân theo quy định hiện hành.
2. Là tổ chức,
cá nhân thuộc kinh tế tư nhân có liên quan đến việc thành lập, đăng ký kinh
doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
a) Doanh nghiệp
thành lập và đăng ký kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công
ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện và
điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
b) Hộ kinh
doanh đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Các đối tượng
nêu tại khoản 2 điều này, sau đây gọi tắt là doanh nghiệp.
Điều 3. Cơ quan quản lý hoạt động kinh tế tư nhân
Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
giao trách nhiệm cho các cơ quan sau đây phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc cung cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình
và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp.
2. Sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tùy theo tính
chất quản lý chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các giải pháp quản lý hoạt động
kinh tế tư nhân theo thẩm quyền.
3. Phòng Đăng
ký kinh doanh tỉnh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư và phòng thực hiện đăng ký kinh
doanh huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ do Chính phủ quy định về đăng ký kinh doanh phối hợp
với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý hoạt động kinh tế tư nhân.
Điều 4. Việc quản lý doanh nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc
1. Đảm bảo quyền
tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
3. Phản ánh kịp
thời và chính xác thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào hệ thống
thông tin về doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
4. Đảm bảo sự
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Không có sự
chồng chéo về chức năng giữa các cơ quan quản lý nhà nước về một vấn đề có liên
quan đến doanh nghiệp.
6. Tránh sự
trùng lắp về cung cấp thông tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một phòng hoặc
bộ phận quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp.
Trong các trường hợp khác, phải có giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó.
Sau khi tiếp nhận
thông tin, phòng hoặc bộ phận của cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ nắm thông
tin có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho các phòng
và bộ phận khác trong cùng cơ quan đó.
7. Việc cung cấp
thông tin thực hiện theo hệ thống ngành dọc và các cơ quan cùng cấp.
Điều 5. Quy định về địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Địa chỉ trụ
sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh của doanh nghiệp
được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động được tổ chức, cá nhân cam kết thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
pháp khi thành lập là nơi tiến hành các hoạt động giao dịch thường xuyên của
doanh nghiệp.
2. Tại địa chỉ
trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh của doanh
nghiệp phải gắn bảng hiệu cố định kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, trên bảng hiệu không được ghi tên các cơ quan nhà nước.
3. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính tại các khu đất đang lập dự án, thuộc
diện phải thuê đất của Nhà nước để đầu tư thì doanh nghiệp phải đăng ký văn
phòng đại diện tại một địa điểm trên địa bàn tỉnh; tại địa điểm đăng ký văn
phòng đại diện phải có nhà, phải treo biển hiệu và cử người giao dịch với cơ
quan quản lý Nhà nước.
Điều 6. Thông tin về doanh nghiệp
Nội dung thông
tin về doanh nghiệp, gồm:
1. Nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh.
2. Điều lệ đối
với công ty; danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; danh sách
các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập
công ty cổ phần.
3. Báo cáo tài
chính hoặc thông báo của doanh nghiệp.
4. Báo cáo thống
kê, kế toán.
5. Thông tin về
việc doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể hoặc bị đình chỉ
hoạt động.
6. Thông báo,
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện nghĩa vụ
của doanh nghiệp và biện pháp xử lý đã áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi
vi phạm pháp luật.
7. Thông tin về
địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
8. Các thông
tin khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
CUNG CẤP
THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 7. Trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh
Định kỳ, cung cấp
thông tin về doanh nghiệp theo quy định sau:
1. Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, gửi danh
sách kèm thông tin chi tiết về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản trong tháng trước đó đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế
kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Cung cấp
thông tin về doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của
tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận yêu cầu bằng
văn bản.
Ngoài việc cung
cấp thông tin theo quy định tại Điều này; Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh và cơ
quan đăng ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố nếu phát hiện các thông tin đã
kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác,
không trung thực, thì đồng thời với việc gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu
đính, cơ quan đăng ký kinh doanh còn gửi đến cơ quan liên quan để cùng phối hợp
xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều 8. Trách nhiệm của phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh
huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng quản
lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh trên địa bàn.
2. Thực hiện chế
độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ
kinh doanh (thông tin về hộ kinh doanh gồm: tên, địa điểm hộ kinh doanh; ngành
nghề và vốn kinh doanh, tên cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình) trên địa bàn cho
các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, gửi danh sách hộ kinh doanh đã
đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, cơ quan thuế cùng cấp và
sở chuyên ngành.
4. Phối hợp xác
minh theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh về nội dung đăng ký kinh
doanh đối với các doanh nghiệp có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố.
5. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận và xử lý thông tin
1. Phối hợp xác
minh thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh. Khi phát hiện có dấu
hiệu không chính xác, không trung thực phải:
a) Phản ảnh với
cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về đăng ký kinh doanh.
b) Phản ảnh với
cơ quan cung cấp thông tin về những thông tin không chính xác của doanh nghiệp
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp.
c) Hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục.
2. Cuối mỗi
tháng, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định số 53/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ cung cấp thông tin
về kết quả xử phạt theo phân cấp như sau:
a) Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin cho phòng thực hiện nhiệm vụ đăng
ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố.
Phòng thực hiện
nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kết quả xử phạt
vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi các cơ quan liên quan
để tiếp tục phối hợp.
Chương 3:
QUAN HỆ PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành có liên quan thực hiện quy định về nhiệm vụ của cơ quan đầu mối
trong việc cung cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh
những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nêu trong Quy chế
này.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
1. Chỉ đạo
phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố phối hợp với
các cấp, các ngành liên quan trong việc quản lý hoạt động kinh tế tư nhân; cung
cấp, tiếp nhận thông tin và báo cáo kịp thời tình hình hoạt động của kinh tế tư
nhân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
2. Quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền.
3. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
trên địa bàn phát triển kinh doanh.
4. Hướng dẫn,
chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp xác
minh thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn theo yêu cầu Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố danh sách các doanh nghiệp vi phạm quy định
về trụ sở, bảng hiệu, kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký; danh sách doanh nghiệp
có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động mà vẫn hoạt
động.
c) Xử phạt vi
phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh và báo cáo Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố kết quả thực hiện theo định kỳ.
5. Xử phạt vi
phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo thẩm
quyền.
6. Định kỳ hàng
quý tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư về:
a) Tình hình thực
hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp trên địa
bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn, tư
vấn việc thực hiện chính sách tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán các doanh
nghiệp trên địa bàn
2. Kiểm tra tài
chính doanh nghiệp trên địa bàn khi thấy doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về
tài chính, mất khả năng thanh toán nợ theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp,
đề xuất cơ quan có thẩm quyền về biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi
phạm về tài chính.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận
1. Tiếp nhận,
sao gửi thông tin về doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh cung cấp cho
Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp của ngành Thuế.
2. Theo định kỳ
6 tháng một lần rà soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp đă đăng ký kinh doanh
với doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế, đã hoạt động kinh doanh. Thông báo cho
Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, Công an tỉnh:
a) Danh sách
các doanh nghiệp không đăng ký mã số thuế; không tiến hành hoạt động kinh doanh
trong thời hạn một năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng
hoạt động một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh; danh sách các
doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế để làm thủ tục xoá tên doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
b) Danh sách
các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của
ngành thuế; hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng ngành
nghề hoặc địa chỉ trụ sở đã đăng ký.
c) Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Chi
cục Thuế huyện, thị xã, thành phố trong phạm vụ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
a) Rà soát, đối
chiếu, phản ảnh các thông tin không trung thực không chính xác nêu trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm
kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
b) Phối hợp với
sở, ban, ngành thuộc tỉnh; phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện,
thị xã, thành phố; Công an và phòng kinh tế kỹ thuật huyện, thị xã, thành phố
thực hiện quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo quy định.
c) Định kỳ báo
cáo Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tình
hình thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác của doanh
nghiệp, trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thống kê
1. Tổ chức điều
tra hoạt động doanh nghiệp theo định kỳ.
2. Đôn đốc
doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ.
3. Tổ chức cập
nhật thông tin về hoạt động doanh nghiệp và giới thiệu lên mạng thông tin.
Điều 15. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở
chỉ đạo hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của
tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 25 tháng 12 hàng
năm.
2. Hướng dẫn
các sở, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành, địa phương.
3. Rà soát kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan tránh trùng lắp, gây khó khăn cho
doanh nghiệp; tổng hợp chương trình kiểm tra các sở, ngành thuộc tỉnh và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt trước ngày 25 tháng 12 hàng năm;
4. Định kỳ 6
tháng, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Việc thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp phải
thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998
của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
Điều 16. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Xác minh các
thông tin của tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo
yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và đề nghị của cơ quan nhà nước có liên quan.
2. Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh
doanh.
3. Cung cấp
thông tin doanh nghiệp vi phạm cho cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm về đăng ký
kinh doanh theo quy định hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành
1. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chuyên
ngành để quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch, thị trường, các cơ chế, chính sách
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ, tư vấn
pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.
2. Hướng dẫn
doanh nghiệp thưc hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành; tổ chức kiểm
tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành
nghề, ngành nghề kinh doanh phải có đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
trước khi kinh doanh.
3. Xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 25 tháng 11 hàng
năm; phối hợp thực hiện thanh tra theo kế hoạch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Định kỳ hàng
quý, tổng hợp báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp, danh sách các doanh
nghiệp bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Cuối mỗi
tháng, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo danh sách doanh nghiệp, hộ kinh
doanh được Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết
định cho thuê đất đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
thuế và cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích thực hiện các quy định của pháp luật và Quy chế này
được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy chế này, thì
tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức xã hội, hiệp hội các doanh
nghiệp trong tỉnh thực hiện:
a) Vận động, hướng
dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật.
b) Tham gia, đề
xuất các cơ quan nhà nước thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngay khi Quy
chế này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước liên quan thông báo tên phòng hoặc
bộ phận; họ và tên công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về
hoạt động doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và thông báo đến cơ quan liên quan biết để thuận tiện trong quan
hệ công tác. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về công chức quan hệ với các cơ quan
liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp, phải thông báo bổ sung họ,
tên công chức cho cơ quan nhà nước liên quan biết.
3. Định kỳ,
ngày 20 của các tháng: 3, 6, 9, 12; các cơ quan, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Báo
cáo gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm phổ biến và theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ
6 tháng một lần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.