ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
128/2001/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KINH TẾ THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Quyết định số 4310/QĐ-UB-NCVX ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Ủy ban nhân
dân thành phố, ban hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ các Quyết định số 137/QĐ-UB ngày 03 tháng 8 năm 1988 về thành lập Viện
Kinh tế thành phố và Quyết định số 18/2001/QĐ-UB ngày 05 tháng 3 năm 2001 của Ủy
ban nhân dân thành phố về hợp nhất Ban Kinh tế Thành Ủy vào Viện Kinh tế thành
phố ;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế thành phố tại Tờ trình số 121/VKT-TC
ngày 25 tháng 6 năm 2001 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ
trình số 68/TCCQ ngày 16 tháng 7 năm 2001 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ
chức và hoạt động của Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3.
- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc các sở-ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Viện trưởng Viện Kinh tế
thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : .
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Ban TCCB Chính phủ
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ban Tổ chức Thành Ủy
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể TP
- Công an thành phố (PC.13)
- Viện Kiểm sát nhând ân TP
- Ban Tổ chức Chính quyền TP
- VPHĐ-UB : các PVP, các Tổ NCTH
- Lưu (VX)
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128 /2001/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2001 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
- Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt
là Viện) là cơ quan nghiên cứu khoa học trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố ;
có chức năng nghiên cứu, tham mưu và tư vấn cho Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành
phố về các vấn đề phát triển và quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố.
Viện có tư cách pháp nhân, được
cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và kinh phí hoạt động, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Tên giao dịch tiếng Anh là :
Institute for Economic Reseach - Hochiminh city, viết tắt là IER.
Trụ sở của Viện đặt tại số
28, đường Lê Quý Đôn, phường 7, quận 3.
Điện thoại số : (84.8)
9.321346 ; 9.321349. Số fax: (84.8) 9.321370.
Điều 2.
- Viện chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ủy
ban nhân dân thành phố ; được Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học thông qua kế hoạch hằng năm và các nhiệm vụ khác phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Viện, được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 3.
- Viện trưởng Viện Kinh tế thành phố (sau đây gọi tắt
là Viện trưởng) là người chịu trách nhiệm trước Thành Ủy và Ủy ban nhân dân
thành phố về toàn bộ hoạt động của Viện theo Quy chế này.
Điều 4.
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Viện hoạt động
theo Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của
Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn tại Viện được
tổ chức và hoạt động theo Luật Công đoàn.
Các tổ chức chính trị - xã hội
và tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của
các tổ chức này và pháp luật liên quan hiện hành của Nhà nước.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện :
1. Nghiên cứu khoa học :
1.1- Nghiên cứu xây dựng định hướng,
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thành phố năm năm và dài hạn,
quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội thành phố trong mối quan hệ với khu vực và cả
nước ; dự báo xu hướng phát triển ; nghiên cứu nguồn nhân lực và các nhân tố
phát triển khác ; tham gia xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hằng năm
và quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn thành phố.
1.2- Nghiên cứu những chính sách
và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của thành phố và khu vực
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát
triển của thành phố ; đồng thời tham gia đóng góp với Trung ương trong việc hoạch
định chính sách quản lý và phát triển kinh tế.
1.3- Nghiên cứu đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, quản lý và
phát triển đô thị ; nghiên cứu đề xuất các định chế mới để vận hành theo mục
tiêu phát triển.
1.4- Chủ trì nghiên cứu hoặc
tham gia nghiên cứu, thẩm định các chương trình, đề án, dự án kinh tế-xã hội
theo sự phân công của Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
1.5- Nghiên cứu soạn thảo
hoặc tham gia soạn thảo các văn kiện phục vụ Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội nghị
Ban chấp hành, Ban Thường vụ Thành Ủy theo sự phân công của Thành Ủy.
1.6- Nghiên cứu về quản trị và
phát triển doanh nghiệp nhằm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
quản lý Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn và tư vấn cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Giúp Thành Ủy, Ủy ban
nhân dân thành phố theo dõi tình hình kinh tế-xã hội và kiểm tra, sơ kết, tổng
kết việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực kinh tế :
2.1- Phân tích và cập nhật tình
hình phát triển kinh tế-xã hội định kỳ hằng quý, sáu tháng và năm trên địa bàn
thành phố nhằm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Thành Ủy, Ủy ban nhân dân
thành phố.
2.2- Kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện các Nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực kinh tế ; tham gia với
các sở-ngành sơ kết, tổng kết việc triển khai Nghị quyết, phát hiện các vấn đề
kinh tế-xã hội nảy sinh và đề xuất các giải pháp, biện pháp để đẩy mạnh việc thực
hiện Nghị quyết của Đảng.
3. Tổ chức hệ thống thông
tin :
3.1- Xây dựng hệ thống thông tin
kinh tế-xã hội trong nước và ngoài nước để đáp ứng nghiên cứu phục vụ yêu cầu của
Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, trên cơ sở được cung cấp số liệu, tài liệu,
thông tin từ các sở-ngành và quận-huyện trên địa bàn thành phố, khai thác mạng
thông tin của thành phố và do Viện tổ chức thu thập, điều tra từ các nguồn
khác, để xử lý, lưu trữ, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu thông tin.
3.2- ấn hành tài liệu về kết quả
nghiên cứu, tài liệu tham khảo phục vụ lãnh đạo thành phố, đáp ứng công tác
nghiên cứu khoa học và yêu cầu của các tổ chức kinh tế.
4. Tư vấn cho các đơn vị
kinh tế theo yêu cầu :
4.1- Thực hiện tư vấn kinh tế
theo yêu cầu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc xây dựng
các dự án đầu tư, dự án tiếp thị, nghiên cứu thị trường, quản trị doanh nghiệp.
4.2- Thực hiện dịch vụ cung cấp
thông tin cho các đơn vị kinh tế trong nước và ngoài nước, theo yêu cầu và đúng
với quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Tổ chức bồi dưỡng cán
bộ quản lý kinh tế và tham gia đào tạo cán bộ sau đại học :
5.1- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
về kinh tế và quản trị kinh doanh cho đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
5.2- Tham gia đào tạo cán bộ quản
lý kinh tế sau đại học theo quy chế đào tạo của Nhà nước.
6. Hợp tác nghiên cứu,
thông tin, tư vấn và đào tạo :
Hợp tác với các cơ quan, tổ chức
trong nước và ngoài nước trong việc nghiên cứu, trao đổi cán bộ khoa học, đào tạo
và thông tin kinh tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
7. Bảo quản tài liệu, số
liệu, kết quả nghiên cứu khoa học :
Viện có trách nhiệm sử dụng, bảo
quản các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện của Viện
hoặc của các cơ quan khác cung cấp theo đúng quy định của Nhà nước về chế độ bảo
mật.
8. Được tạo nguồn thu cho
nghiên cứu khoa học (kể cả nguồn thu ngoại tệ), được nhận tài trợ về nghiên cứu
khoa học và đào tạo cán bộ của các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước
theo quy định của Nhà nước ; được quyền quản lý, sử dụng các nguồn thu khác
theo chế độ tài chính của Nhà nước.
Điều 6.
- Các mối quan hệ công tác của Viện :
1. Đối với Thành Ủy :
1.1- Viện chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Thành Ủy về phương hướng nghiên cứu khoa học và thực hiện những nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Thành Ủy.
1.2- Kết quả nghiên cứu khoa học
của Viện được gửi đến Thường trực Thành Ủy để báo cáo và Văn phòng Thành Ủy,
các Ban Đảng của Thành Ủy có liên quan đến nội dung nghiên cứu để tham khảo, sử
dụng.
1.3- Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và nghiên cứu viên của Viện được dự những hội nghị về kinh tế của Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố và Ban Thường vụ Thành Ủy, được cung cấp tài liệu liên
quan theo quy chế làm việc của Thành Ủy.
2. Đối với Hội đồng nhân
dân thành phố :
Viện có nhiệm vụ tham gia nghiên
cứu nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và các công tác
nghiên cứu khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Đối với Ủy ban nhân
dân thành phố :
Viện chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác, tổ chức, biên chế ; thực
hiện kế hoạch nghiên cứu do thành phố giao và những công việc khác theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân thành phố. Viện có trách nhiệm báo cáo các mặt hoạt động
thường kỳ với Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
4. Đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan Đảng thuộc Thành Ủy
:
4.1- Viện có quan hệ phối hợp với
tất cả các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý Nhà nước và quản lý tổng hợp
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện
theo yêu cầu của Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
4.2- Viện được phép yêu
cầu các sở-ngành và các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở-ngành) ; Ủy ban nhân dân
các quận-huyện cung cấp thông tin (số liệu, tài liệu) về kinh tế - xã hội cho
Viện ; cử cán bộ nghiên cứu tham dự các hội thảo, hội nghị trong lĩnh vực kinh
tế-xã hội do các sở-ngành tổ chức, để Viện có điều kiện trực tiếp nắm bắt thông
tin nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành phố
giao.
4.3- Viện có trách nhiệm giữ mối
quan hệ thường xuyên với Văn phòng Thành Ủy, các Ban Đảng của Thành Ủy, các Cấp
Ủy quận-huyện và tương đương để thực hiện hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ do
Thành Ủy phân công và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện theo Quy chế này.
4.4- Viện chịu sự quản lý, hướng
dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố trong các lĩnh vực như Kế hoạch-Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Nghiên
cứu khoa học, Tổ chức cán bộ,... phù hợp với các quy định của pháp luật.
5. Đối với cơ quan của
Trung ương và các tỉnh, thành phố khác :
5.1- Viện có nhiệm vụ phối hợp,
hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học và đào tạo của Trung ương ; các cơ
quan chức năng và tổ chức khoa học của các tỉnh, thành, để xây dựng kế hoạch
nghiên cứu khoa học và phối hợp thực hiện những chương trình, đề tài nghiên cứu
mang tính quốc gia hoặc vùng.
5.2- Viện được quan hệ với các
cơ quan Trung ương, các tổ chức kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố, để thu
thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xây dựng quy hoạch kinh tế-xã hội thành
phố và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch đó ; hoặc để thực hiện nhiệm vụ
theo yêu cầu của Trung ương, của Thành Ủy và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương 3
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG
Điều 7.
- Viện do Viện trưởng phụ trách chung, có một số Phó
Viện trưởng giúp việc theo sự phân công của Viện trưởng.
Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm. Phó Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng. Các chức danh khác của Viện do Viện
trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm, theo sự phân cấp quản lý cán bộ của Thành Ủy và Ủy
ban nhân dân thành phố.
Các Phó Viện trưởng là người
giúp Viện trưởng, được Viện trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Các Trưởng phòng và Trưởng các
đơn vị trực thuộc, dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được Viện trưởng giao để
cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn cho phù hợp.
Điều 8.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Viện trưởng :
1. Tổ chức hoạt động của
Viện theo Quy chế này và các hoạt động khác theo sự phân công, giao nhiệm vụ của
Thành Ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tham gia hoặc cử người
tham gia với các cơ quan chức năng của Nhà nước và của Đảng để thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Thành Ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố.
3. Được cung cấp thông
tin nội bộ và được tham khảo, sử dụng tài liệu, số liệu về kinh tế-xã hội ở các
cơ quan Nhà nước, cơ quan của Thành Ủy, theo nguyên tắc và chế độ lưu trữ, bảo
mật hiện hành.
4. Được mời các nhà khoa
học, chuyên gia quản lý kinh tế-xã hội trong nước và ngoài nước tham gia những
chương trình hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo của Viện theo quy định của
Nhà nước.
5. Đề xuất việc cử cán bộ
đi nghiên cứu, học tập, trao đổi khoa học ở trong nước và nước ngoài, theo các
quy định hiện hành.
6. Ký kết hợp đồng về
nghiên cứu, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trao đổi thông tin với các cơ
quan khoa học, giáo dục và đào tạo, đơn vị kinh tế trong nước và ngoài nước
theo quy định của Nhà nước.
7. Quyết định các khoản
chi tiêu nhằm bảo đảm hoạt động của Viện theo quy định về chế độ tài chính và kế
toán thống kê của Nhà nước.
8. Quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện ; điều động, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm nhân sự theo sự phân cấp quản lý cán bộ của Thành Ủy, Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 9.
- Biên chế và tổ chức bộ máy của Viện :
1. Biên chế của Viện được
Ủy ban nhân dân thành phố giao, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện.
Ngoài số cán bộ trong biên chế
theo chỉ tiêu được giao, Viện được quyền ký hợp đồng thu nhận lao động theo yêu
cầu của công tác nghiên cứu và khả năng kinh phí của Viện, dưới hình thức cộng
tác viên khoa học hoặc hợp đồng có thời hạn, hợp đồng vụ việc theo quy định của
pháp luật về lao động.
2. Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và biên chế của Viện, Viện trưởng quyết định thành lập, phân công và
quy định chức năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc của Viện và báo cáo Ban Tổ
chức Chính quyền thành phố để theo dõi.
Chương 4
TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG
Điều 10.
- Viện được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hành
chính và hoạt động khoa học, quản lý theo chế độ tài chính hiện hành đối với
đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
1. Nguồn thu tài chính của
Viện gồm có :
1.1- Ngân sách Nhà nước
cấp hàng năm theo kế hoạch ổn định để thực hiện các đề tài nghiên cứu do cấp
trên giao, có tính đến yêu cầu xây dựng và phát triển về lâu dài ;
1.2- Các khoản thu từ hợp đồng
nghiên cứu và tư vấn kinh tế với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước
;
1.3- Các khoản thu từ các đơn vị
sự nghiệp có thu :
- Các khoản tài trợ của
các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước ;
- Các khoản thu khác.
2. Các khoản chi của Viện
bao gồm :
2.1- Chi cho quản lý
hành chính theo chế độ quy định đối với cơ quan hành chính sự nghiệp ;
2.2- Chi cho quỹ lương của cán bộ-công
nhân-viên chức và lao động theo hợp đồng ;
2.3- Chi cho hoạt động khoa học
;
2.4- Các khoản chi khác.
Điều 11.
- Viện trưởng được Ủy nhiệm cho Phó Viện trưởng ký kết
các hợp đồng nghiên cứu, dưới hình thức khoán theo công trình với các tổ chức
và cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và những công việc khác theo chức
năng, nhiệm vụ của Viện, phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước đối với hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
- Viện trưởng căn cứ vào nội dung của Quy chế này,
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cụ thể của các đơn vị trực thuộc ; tổ chức
hoạt động của Hội đồng khoa học ; quy định cụ thể về chế độ làm việc, chế độ quản
lý theo từng lãnh vực, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ nhân viên thuộc phạm
vi cơ cấu tổ chức của Viện.
Điều 13.
- Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định, trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng và Trưởng
Ban Tổ chức Chính quyền thành phố.
Điều 14.
- Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận-huyện theo chức năng nhiệm vụ của ngành và địa phương mình,
phối hợp với Viện Kinh tế thực hiện tốt Quy chế này./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ