ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
6319/QĐ-UB-NC
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG TIẾP DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của công dân;
- Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
tổ chức tiếp công dân;
- Căn cứ Thông tư số 1178/TT-TTNN ngày 25/9/1997 của Thanh tra Nhà nước, hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 89/CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ;
- Căn cứ quyết định số 1203/QĐ-TTNN ngày 01/10/1997 của Tổng Thanh tra Nhà nước,
ban hành bản quy định về việc phối hợp tiếp công dân;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp dân
thành phố Hồ Chí Minh để thay cho quy định về tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Tiếp dân thành phố Hồ Chí Minh đã được ban hành kèm theo quyết định số
129/QĐ-UB ngày 10/4/1990 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây có nội dung
trái với quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Chủ nhiệm
Văn phòng Tiếp dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều
3
- Văn phòng Chính
phủ
- Thanh tra Nhà nước
- TT/TU, TT/HĐND.TP, UBND.TP
- TT.UBMTTQVN.TPHCM và các đoàn thể
- Viện KSND/TP, TAND.TP, các Báo, Đài
- Ban ANNC/TU
- VPUB : CPVP, Các tổ, phòng
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Võ Viết Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG TIẾP DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo quyết định số 6319 /QĐ-UB-NC ngày 21 /11/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố).
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG TIẾP DÂN THÀNH
PHỐ
Điều 1. Văn phòng Tiếp
dân thành phố là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng :
1.1- Giúp Thành ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc tiếp dân thường xuyên,
đồng thời tổ chức cho lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố định kỳ tiếp dân để trực tiếp giải quyết các yêu cầu, các khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định.
1.2- Là đầu mối phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận, xem xét, xử lý các đơn thư khiếu
nại, tố cáo, các kiến nghị, phản ánh của nhân dân.
Điều 2. Văn phòng Tiếp
dân thành phố có các nhiệm vụ sau :
2.1- Tổ chức tiếp công dân tại
trụ sở trong giờ hành chánh, thường xuyên có cán bộ trực tiếp dân, ghi nhận các
yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các khiếu nại tố cáo của công dân.
2.2- Xem xét nội dung các đơn
khiếu nại, tố cáo và xử lý theo 2
hướng :
- Nếu thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân thành phố thì làm thủ tục nhận đơn, làm biên nhận có
hẹn ngày cho biết kết quả xử lý đơn. Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành
ủy thì sau khi nhận đơn sẽ làm phiếu chuyển đến Văn phòng Thành ủy hoặc các Ban
của Thành ủy tùy từng trường hợp cụ thể và có thông báo cho người khiếu nại, tố
cáo biết việc chuyển đơn.
- Nếu không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố hay Thành ủy thì Văn phòng Tiếp dân
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn gởi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nếu vụ việc đã hết thời hiệu khiếu nại hoặc đã có quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng mà xét thấy không có lý do chính đáng hay không có tình tiết mới
để có thể đưa nội vụ ra xem xét lại, Văn phòng Tiếp dân thành phố có trách
nhiệm giải thích cho đương sự rõ, căn cứ trên các quy định của pháp luật về
khiếu nại tố cáo của công dân hiện hành.
Trường hợp đơn nhận qua đường
bưu điện hoặc do cơ quan, đơn vị khác chuyển đến thì cũng xử lý như trên. Nếu
cần thiết, có thể mời đương sự đến Văn phòng Tiếp dân để làm rõ thêm về nội
dung khiếu nại, tố cáo và các vấn đề có liên quan.
2.3- Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố theo dõi và quản lý được đầu vào đầu ra của dây chuyền xử lý các hồ sơ
khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân dân thành phố. Văn
phòng Tiếp dân thành phố chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với các cơ
quan liên quan (Thanh tra thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở
Địa chính - Nhà đất thành phố...) chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khiếu nại, tố cáo để
trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.
- Đối với các vụ việc đơn giản,
không có ý kiến khác nhau giữa các ngành các cấp thì Văn phòng Tiếp dân thành
phố trình trực tiếp cho Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày cơ quan chức năng trình hồ sơ.
- Đối với các vụ việc phức tạp,
giữa các ngành các cấp còn có ý kiến khác nhau, cần có cuộc họp để thống nhất
cách giải quyết thì Văn phòng Tiếp dân thành phố có trách nhiệm trình Thường
trực Ủy ban nhân dân thành phố để xin ý kiến; nếu được chấp thuận thì xếp lịch
họp do Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, có sự tham dự của các cơ quan chức
năng có liên quan, lập biên bản cuộc họp ghi nhận ý kiến của các cơ quan chức
năng có liên quan và ý kiến kết luận, chỉ đạo giải quyết của Ủy ban nhân dân
thành phố. Thời hạn tổ chức cuộc họp giải quyết đối với các vụ việc này là 30
ngày kể từ ngày có tờ trình của cơ quan chức năng.
2.4- Tổ chức cho lãnh đạo thành
phố tiếp dân tại trụ sở Văn phòng Tiếp dân thành phố theo lịch cố định hàng
tuần và tiếp dân đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo thành phố.
Văn phòng Tiếp dân có trách
nhiệm liên hệ với các cơ quan chức năng có liên quan để chuẩn bị nội dung cho
các buổi tiếp dân của lãnh đạo thành phố, mời các thành phần có liên quan cùng
dự, gởi thông báo về ý kiến kết luận hoặc chỉ đạo của lãnh đạo tại các buổi tiếp
dân đến các cơ quan đơn vị có liên quan để thực hiện.
2.5- Định kỳ hàng tháng có báo
cáo cho Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố về tình hình tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân tại
trụ sở Văn phòng Tiếp dân; số quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
của Ủy ban nhân dân thành phố nhưng chưa được thi hành; có phân tích, đánh giá,
làm rõ các mặt làm được và chưa làm được và đề xuất biện pháp chấn chỉnh, khắc
phục.
2.6- Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở
các cơ quan đơn vị thực hiện các kết luận hoặc các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
thành phố qua các buổi tiếp dân định kỳ tại Văn phòng Tiếp dân thành phố.
2.7- Phối hợp với Thanh tra
thành phố trong việc đôn đốc các ngành các cấp thực hiện các quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân thành phố đã có hiệu lực thi hành.
2.8- Niêm yết công khai các văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và
tạo điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân, tổ chức đến tham khảo hoặc sao chụp lại
các tài liệu này.
Điều 3. Văn phòng Tiếp
dân thành phố có quyền hạn :
3.1- Yêu cầu công dân xuất trình
giấy tờ tùy thân, trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo,
những yêu cầu cần giải quyết cũng như cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan
đến việc khiếu nại, tố cáo. Văn phòng Tiếp dân có quyền từ chối tiếp những
người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần, không làm chủ được lý trí;
những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân; những người tiếp tục
khiếu nại về những vụ việc đã được Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết thỏa
đáng bằng quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành.
3.2- Yêu cầu các cơ quan chức
năng có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công
tác giải quyết các khiếu nại tố cáo của công dân.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG TIẾP DÂN THÀNH PHỐ
Điều 4. Bộ máy Văn phòng
Tiếp dân thành phố gồm có :
- Chủ nhiệm và từ 01 đến 02 Phó
Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm.
- Tổ chuyên viên giúp việc gồm
các cán bộ chuyên viên có quan điểm lập trường vững vàng, phẩm chất đạo đức
tốt, có kiến thức về quản lý nhà nước, am hiểu pháp luật và có năng lực công
tác thực tiễn.
- Tổ hành chánh - quản trị -
tổng hợp.
Biên chế của Văn phòng Tiếp dân
thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định căn cứ theo yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Văn phòng Tiếp
dân thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng do Chủ nhiệm Văn phòng phụ trách,
chịu trách nhiệm trước Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân thành phố, trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Giúp việc cho Chủ nhiệm Văn phòng có Phó Chủ nhiệm do Chủ nhiệm Văn phòng phân
công một số mặt công tác và được tạm thay mặt Chủ nhiệm Văn phòng để điều hành
công việc khi Chủ nhiệm Văn phòng vắng mặt.
Điều 6. Chủ nhiệm Văn
phòng Tiếp dân thành phố có trách nhiệm :
6.1- Tổ chức thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tiếp dân nêu ở điều 1, 2 và 3 của bản quy định
này; quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của Văn phòng Tiếp dân đảm bảo đạt
hiệu quả cao.
6.2- Ký các văn bản thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Tiếp dân thành phố, các thông báo
truyền đạt ý kiến kết luận hay chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành
phố cho các cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện.
6.3- Báo cáo, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân thành phố có văn bản chỉ đạo, nhắc nhở các cơ quan chức năng có
liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo do Văn phòng Tiếp dân
thành phố chuyển đến theo thẩm quyền, trong việc tổ chức thực hiện những quyết
định giải quyết khiếu nại của ủy ban nhân dân thành phố đã có hiệu lực pháp
luật và những ý kiến kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố trong quá
trình xem xét, giải quyết đơn thư khiếu tố của công dân.
6.4- Tổ chức và triệu tập các
cuộc họp tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân tại trụ sở Văn
phòng Tiếp dân thành phố.
6.5- Phân công bố trí cán bộ của
Văn phòng Tiếp dân thành phố theo yêu cầu nhiệm vụ được giao; tổ chức chế độ
làm việc, tiếp dân nhanh chóng, tạo thuận lợi, dễ dàng cho người dân.
Điều 7. Cán bộ tiếp dân
có nhiệm vụ, quyền hạn sau :
7.1- Khi tiếp công dân phải mặc
trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, có thái độ tôn trọng đúng
mức đối với công dân đến trình bày nguyện vọng hay khiếu nại, tố cáo của mình.
7.2- Chỉ được tiếp công dân tại
trụ sở, không được tiếp và giải quyết công việc của công dân tại nhà riêng.
7.3- Lắng nghe và ghi vào sổ
theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày, tiếp nhận và xử
lý các đơn thư khiếu tố theo khoản 2.2 điều 2 của bản quy định này.
7.4- Nghiên cứu, đề xuất biện
pháp giải quyết đối với các vụ việc khiếu tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân thành phố.
7.5- Không được tiết lộ bí mật
trong quá trình giải quyết khiếu tố, không được trực tiếp can thiệp hoặc dính
líu dưới mọi hình thức vào những vụ việc đang có đơn thư khiếu tố nếu không
được giao nhiệm vụ.
Điều 8. Văn phòng Tiếp
dân thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và có trụ sở riêng.
Văn phòng Tiếp dân thành phố gắn
sinh hoạt cơ quan với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, sử dụng chung tài
khoản của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương III
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Văn phòng Tiếp
dân thành phố có các mối quan hệ công tác sau :
9.1- Đối với Thường trực Thành
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố : Văn phòng Tiếp
dân là cơ quan tham mưu, giúp lãnh đạo trong công tác tiếp dân, xét giải quyết
các khiếu nại, tố cáo của công dân. Văn phòng Tiếp dân đặt dưới sự chỉ đạo và
quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố.
9.2- Đối với Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố : Văn phòng Tiếp dân có mối quan hệ phối hợp trong việc xếp
lịch tiếp công dân cho Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện việc cập
nhật thông tin về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
qua mạng tin học.
9.3- Đối với trụ sở tiếp dân của
Trung ương Đảng và Nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh, với Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội thành phố, với các bộ phận tiếp dân của quận, huyện và các cơ
quan mặt trận, đoàn thể : Văn phòng Tiếp dân có mối quan hệ phối hợp trong việc
cung cấp, trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm công tác, trao đổi về nghiệp
vụ chuyên môn nhằm cùng thực hiện tốt công tác tiếp dân trên địa bàn thành phố.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Giao cho Chủ
nhiệm Văn phòng Tiếp dân thành phố xây dựng quy trình xử lý các hồ sơ khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân dân thành phố từ khâu
tiếp nhận, phân loại hồ sơ, chuyển hồ sơ đến các cơ quan có chức năng xem xét
nội dung khiếu nại, tố cáo cho đến khi trình ủy ban nhân dân thành phố ra quyết
định giải quyết khiếu nại tố cáo.
Quy trình xử lý hồ sơ khiếu nại,
tố cáo này trước khi thực hiện cần được các cơ quan chức năng có liên quan góp
ý và được ủy ban nhân dân thành phố duyệt thông qua.
Điều 11. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp dân thành
phố có trách nhiệm tổ chức công việc, điều hành bộ máy, xây dựng nội quy và chế
độ làm việc của Văn phòng Tiếp dân thành phố.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, đơn vị mình phối hợp hoạt động với Văn phòng Tiếp dân thành phố bảo
đảm hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu tố
của công dân theo luật định.
Định kỳ có các cuộc họp giao ban
giữa Văn phòng Tiếp dân và các cơ quan chức năng có liên quan để kịp thời trao
đổi, tháo gỡ các vướng mắc, rút ra các kinh nghiệm trong việc phối hợp giải
quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 12. Tùy theo tình
hình cụ thể, bản quy định này có thể được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
cho điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở có ý kiến đề xuất của Chủ nhiệm Văn
phòng Tiếp dân thành phố./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ