ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2399/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 5 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BẢO VỆ, GÂY NUÔI, KHAI THÁC SỬ DỤNG VÀ KINH DOANH ĐỘNG
VẬT RỪNG HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 19-8-1991;
- Căn cứ Nghị định số 18/HĐBT ngày 17-01-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản
lý bảo vệ ;
- Căn cứ Chỉ thị số 359/TTg ngày 29-5-1996 của Thủ tướng Chính phủ về những biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã ;
- Căn cứ Nghị định số 77/CP ngày 29-11-1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chánh trong lãnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Động vật rừng hoang dã (viết tắt là ĐVR) nêu trong Quyết định
này bao gồm các loài thú có nguồn gốc sống tự nhiên hoang dã ở trong rừng, các
loài chim tự nhiên và động vật bò sát hoang dã (không bao gồm các loài gia cầm,
gia súc, vật nuôi thông thường trong nhà, các loài ếch, nhái, cua, chuột).
ĐVR được chia làm 3 nhóm (theo
danh sách đính kèm).
Điều 2.
- Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân săn bắn, bẫy và các
hình thức bắt, giết khác đối với tất cả ĐVR trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối với ĐVR thuộc nhóm I :
nghiêm cấm săn bắt, giết dưới mọi hình thức, trường hợp đặc biệt cần săn bắt để
sử dụng phải được Chính phủ cho phép.
- Đối với ĐVR thuộc nhóm II : cấm
săn bắt, giết dưới mọi hình thức, trường hợp cần săn bắt phải được Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.
- Đối với ĐVR thuộc nhóm II :
khi săn bắt, khai thác sử dụng phải theo những quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố trong quyết định này.
Điều 3.
- Cấm các cá nhân, các cửa hàng, hiệu ăn, khách sạn và
các tổ chức khác buôn bán chim, thú sống, thịt sống (kể các các bộ phận của
chúng) hoặc chế biến những món ăn đặc sản từ động vật rừng, nếu không có giấy
phép kinh doanh các mặt hàng trên được cơ quan có thẩm quyền cấp sau ngày ban
hành quyết định này.
Điều 4.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư gây nuôi, phát
triển ĐVR. Việc gây nuôi, khai thác, giết mổ, tiêu thụ sản phẩm có nguồn gốc từ
ĐVR phải theo các quy định sau:
1- Trưồng hợp gây nuôi với mục
đích kinh doanh :
- Phải có giấy phép đăng ký kinh
doanh ghi rõ chức năng nuôi, chế biến hoặc xuất khẩu ĐVR.
- Phải bảo đảm ĐVR nuôi có nguồn
gốc hợp pháp và đảm bảo được các điều kiện về thức ăn, chuồng trại, vệ sinh môi
trường và trình độ kỹ thuật nuôi nhất định. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố có văn bản hướng dẫn cụ thể về các điều kiện này.
- Phải có giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề nuôi ĐVR do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp.
- Phải lập sổ lý lịch theo dõi
(theo mẫu) về tình hình sức khoẻ của từng con hoặc đàn tùy theo đặc điểm và
tính chất quý hiếm của từng loài và sổ theo dõi biến động tăng giảm của đàn, số
lượng con là ông, bà, cha, mẹ, con cái trong đàn.
- Chịu sự hướng dẫn, giám sát,
kiểm tra của Chi Cục Kiểm lâm, Chi Cục Thú y thành phố.
2- Trường hợp nuôi với mục đích
sản xuất giống :
Phải theo đúng quy định về quản
lý giống vật nuôi do Nghị định số 14/CP ngày 19-3-1996 của Chính phủ).
3- Trường hợp nuôi với mục đích
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học :
Theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
4- Trường hợp nuôi với mục đích
làm vật cảnh, thú chơi :
Nếu nuôi ĐVR thuộc nhóm I và II
phải khai báo với Chi Cục Kiểm lâm thành phố để được Chi Cục xem xét cấp giấy
chứng nhận nuôi và lập lý lịch theo dõi.
Điều 5.
- Độn vật rừng nuôi quy định tại Điều 4 của quyết định
này được xác định là có nguồn gốc hợp pháp khi có các giấy tờ sau đây :
1- Đối với ĐVR thuộc nhóm I và
II :
- Giấy xác nhận nguồn gốc hợp
pháp của Chi Cục Kiểm lâm sở tại hoặc biên bản kiểm tra xác nhận của Hạt Kiểm
lâm sở tại kèm hóa đơn bán hàng do Bộ Tài chánh phát hành.
- Giấy nộp tiền hoặc biên lai
thu thuế tài nguyên do Tổng Cục Thuế phát hành (trừ loại phát mãi sau xử lý tịch
thu và ĐVR gây nuôi từ thế hệ 2 trở đi).
- Giấy phép vận chuyển đặc biệt
do Cục Kiểm lâm cấp (nếu ĐVR vận chuyển vào thành phố hoặc ra khỏi thành phố).
2- Đối với ĐVR quý hiếm ở thành
phố Hồ Chí Minh (thuộc nhóm III) :
- Giấy xác nhận cá nhân, đơn vị gây
nuôi hợp pháp của Hạt Kiểm lâm sở tại.
- Giấy nộp tiền hoặc biên lai
thu thuế tài nguyên do Tổng Cục Thuế phát hành nếu gây nuôi với mục đích kinh
doanh.
Điều 6.- Đối với ĐVR chủ sở hữu đã nuôi trước ngày ban hành quyết định
này nhưng không đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp như quy định ở Điều 5
thì giải quyết như sau :
1- ĐVR thuộc nhóm I và các loại
gấu, sói (trừ cá sấu, rắn) :
a) Nếu nuôi trước ngày ban hành
quyết định số 2955/QĐ-UB-KT ngày 10-9-1994 của Ủy ban nhân dân thành phố có xác
nhận của Ủy ban nhân dân thành phố Phường-Xã hoặc đơn vị chủ quản thì cho đăng
ký nuôi.
b) Nuôi sau ngày 10-9-1994 đến
ngày ban hành quyết định này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân Quận-Huyện, Hạt
Kiểm lâm sở tại, phải nộp thuế tài nguyên và cho đăng ký nuôi.
2- ĐVR còn lại : Cho đăng ký
nuôi.
Các tổ chức hoặc cá nhân khai
báo tại Chi Cục Kiểm lâm thành phố trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết
định này và tổ chức, cá nhân từ trước đến nay chưa vi phạm về quản lý ĐVR ở mức
độ bị xử lý vi phạm hành chính trở lên, thì cho đăng ký nuôi.
- Tổ chức và cá nhân khai báo
sau thời gian nói trên và các trường hợp vi phạm đã bị xử lý vi phạm hành chính
trở lên, nay tái phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7.- Chi Cục Kiểm lâm thành phố nghiên cứu quy định việc đánh dấu
(đánh số hoặc đeo vòng) một số loài ĐVR thuộc nhóm I, nhóm II đã được cấp giấy
chứng nhận nuôi.
Điều 8.- Việc chuyển nhượng, mua bán ĐVR nhóm I và II đã được cấp
giấy chứng nhận nuôi trong phạm vi thành phố phải kèm theo hồ sơ con vật gồm:
a) Giấy chứng nhận vật nuôi của
Chi Cục Kiểm lâm thành phố.
b) Lý lịch theo dõi (đối với
loài phải lập lý lịch).
c) Biên lai thu thuế mua bán
theo quy định của Nhà nước.
Đồng thời chủ sở hữu mới phải
đăng ký với Chi Cục Kiểm lâm thành phố.
Điều 9.- Đối với các loài chim ngoài danh mục nhóm I, II, nếu nuôi
với mục đích kinh doanh phải thực hiện theo mục I Điều 4 quyết định này.
Điều 10.- Khi ĐVR nuôi thuộc nhóm I, II (trừ cá sấu, rắn) bị
bệnh nặng hoặc bị thương (do đánh, cắn nhau hơặc tai nạn) khó sống phải báo
ngay với Chi Cục Kiểm lâm và Chi Cục Thú y để kiểm tra chữa trị. Chi Cục Thú y
có trách nhiệm cử người đến khám bệnh khi nhận được tin báo của chủ nuôi.
Việc giết mổ, chế biến những con
vật bị bệnh phải được Chi Cục Thú y kiểm tra cho phép trước khi giết mổ, đồng
thời báo cho Chi Cục Kiểm lâm biết (đối với ĐVR nhóm I, II). Trong vòng 24 giờ
kể từ khi nhận được tin báo Chi Cục Thú y phải cử người đến khám và xác nhận.
Sau 24 giờ nhận được tin báo, nếu Chi Cục Thú y không tới thì người nuôi được
giết mổ và ghi đầy đủ triệu chứng con vật vào số theo dõi (hoặc lý lịch).
Điều 11.- Khi vận chuyển thịt ĐVR (hoặc các bộ phận của
chúng) từ các tỉnh vào thành phố phải kèm theo giấy xác nhận nguồn gốc hợp pháp
của Chi Cục Kiểm lâm tỉnh đó và phải được Chi Cục Thú y thành phố kiểm tra phẩm
chất và cho phép tiêu thụ.
Điều 12.- Các cơ sở, nhà hàng, khách sạn muốn xin cấp giấy phép
kinh doanh các món ăn đặc sản và các mặt hàng sản xuất từ ĐVR phải bảo đảm các
điều kiện sau :
1- Động vật rừng do gây nuôi mà
có và phải chỉ rõ nơi gây nuôi hoặc nguồn cung cấp.
2- Phải đăng ký danh mục các mặt
hàng kinh doanh, các món ăn đặc sản từng loài ĐVR tại Chi Cục Kiểm lâm thành phố
và đề biển quảng cáo đúng theo đăng ký.
3- Phải ký cam kết không thu mua
những ĐVR trôi nổi bất hợp pháp của các tổ chức hoặc cá nhân săn bắn từ tự
nhiên.
4- Chịu sự kiểm tra giám sát của
Chi Cục Kiểm lâm, Chi Cục Thú y thành phố và cơ quan chức năng khác của thành
phố.
Việc cấp giấy phép kinh doanh
nêu trên phải có thỏa thuận bằng văn bản của Chi Cục Kiểm lâm thành phố.
Điều 13.- Việc xuất nhập khẩu ĐVR theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước và đúng công ước quốc tế (Cites).
Điều 14.- Động vật rừng bất hợp pháp thu giữ được qua kiểm
tra, giao cho Chi Cục Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan có liên quan để có các
biện pháp chăm sóc và kiểm tra tình trạng sức khỏe, dịch bệnh. Những con bị bệnh,
ốm yếu phải chữa trị ngay. Những con khỏe mạnh, bình thường phải tổ chức thả trở
lại môi trường sống của chúng hoặc giao cho các đơn vị, cơ sở của Nhà nước có
chức năng và đủ điều kiện để nuôi dưỡng.
Điều 15.- Tổ chức thực hiện :
1- Giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn :
- Hướng dẫn chi tiết về thủ tục
đăng ký, cấp giấy phép hành nghề nuôi, khai thác kinh doanh ĐVR. Hướng dẫn danh
mục ĐVR nhóm I, II phải đánh dấu, đeo vòng và lập lý lịch theo dõi.
- Phối hợp với Sở Thương mại, Sở
Du lịch và Ủy ban nhân dân các Quận-Huyện rà soát để xử lý hoặc rút giấy phép
các cửa hàng ở sân bay, bến cảng, ở các Quận-Huyện có buôn bán những sản phẩm
như da thú, chim thú nhồi, sừng, gạc, móng vuốt, nanh, xương, mặt, ngà voi, sừng
bò, trâu rừng,… và các cửa hàng, các hiệu buôn kinh doanh các món ăn đặc sản từ
ĐVR.
- Tổng hợp tình hình báo cáo
hàng tháng việc thực hiện quyết định này cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2- Chi Cục Kiểm lâm, Chi Cục Quản
lý thị trường, Công an thành phố, Chi Cục Thú y, các trạm, chốt thuộc ngành chức
năng của Quận-Huyện phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc buôn
bán, vận chuyển, tàng trữ ĐVR ở các chợ, trục giao thông, bến tàu, bến cảng,
sân bay, nhà hàng và nhà tư nhân. Những trường hợp vi phạm đểu phải xử lý
nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
3- Lực lượng Công an, quản lý trật
tự đô thị trong khi thi hành nhiệm vụ phải tích cực kiểm tra, xử lý các trường
hợp săn bắn chim, thú tự nhiên ở ngoại thành và các quận nội thành (trên địa
bàn thành phố).
4- Cục Hải quan thành phố tăng
cường kiểm tra chặt chẽ việc xuất-nhập khẩu ĐVR theo đúng quy định của Nhà nước.
5- Sở Văn hóa-Thông tin, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường, các báo, đài,… tăng cường
tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái nói chung và bảo vệ
ĐVR nói riêng trong học sinh và các tầng lớp nhân dân. Xây dựng tập quán bảo vệ,
gây nuôi ĐVR trong nhân dân thành phố.
Điều 16.- Xử lý vi phạm :
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm quyết
định này đều bị xử phạt theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy
định trước đây của thành phố trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 18.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các Quận-Huyện, Giám đốc các Sở : Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thương mại, Công an thành phố, Du lịch, Giáo dục Đào tạo, Khoa học Công
nghệ và Môi trường, Văn hóa thông tin, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Hải quan
thành phố, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Thú y, Chi Cục Kiểm lâm và Giám
đốc các Sở-Ngành và các cơ quan khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Q. CHỦ TỊCH
Võ Viết Thanh
|
DANH MỤC
ĐỘNG VẬT RỪNG ĐẶC SẢN HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2399/QĐ-UB-KT ngày 14-5-1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
- Cấm khai thác sử dụng, chế biến
đặc sản từ chim, thú săn bắt tự nhiên.
- Khuyến khích gây nuôi, phát
triển.
- Được sử dụng từ thế hệ con,
cháu trở đi (F1, do gây nuôi, theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
TT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
Khoa học
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
|
Dơi
Mèo rừng
Heo rừng
Trúc (Te tê)
Cheo
Nhím
Gà rừng
Chim, cò các loại
Tắc kè
Nhong cát (nhong đất)
Thằn lằn núi
Kỳ Đà
Trăn
Rắn hổ
Vích
Rùa đầm lầy, rùa núi
Rắn lục
Địa sâm (cật đất)
Chồn
Nai, mễn
Càng tôm
Càng Đước; Đồi mồi
Sóc, nhen
Rít níu
Ve sầu (ấu trùng) nhộng
Cá Chình
Ròng Ròng (dùng nuôi cá cảnh)
|
Bộ Chiroptera
Felidac
Sus serrofa, Suidae
Manis Favanica, Manidae
Tragulidae
Hystricidae
Lophura, polylectron
Liconiidae, pelecanidae,
Anetidae (lớp Aves)
Gekkonidae
Varanus bengalensis nebulonus,
V. Salvator Boidae
Elapidae, Hydrophiidae
Viperidae, Ptyas Mucosus.
Chelonniidae
Emydinidae, Testudinidae,
Indotestudo
Physcolosoma sp, Phoscoslosoma
sp
Galeopithecus temminoki ;
Flying Lemur
Họ Cervidae và Moschidae
Họ Aganidea
|
Các loài
Các loài
Các loài
Cả chim trời chim nước
Các loài
Các loài
Các loại
Ở rừng ngập mặn
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
DANH MỤC
ĐỘNG VẬT RỪNG QUÝ HIẾM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2399/QĐ-UB-KT ngày 14-5-1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
NHÓM I
TT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
Khoa học
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
34
36
|
Tê giác 1 sừng
Bò tót
Bò xám
Bò rừng
Trâu rừng
Voi
Cà tong
Hươu vàng
Hươu sạ
Hổ
Báo hoa mai
Báo gấm
Gấu chó
Vọoc xám
Vọoc mũi hếch
Vọoc ngũ sắc
- Vọoc ngũ sắc Trung bộ
- Vọoc ngũ sắc Nam bộ
Vọoc đen
- Vọoc đen má trắng
- Vọoc đầu trắng
- Vọoc mông trắng
- Vọoc Hà Tĩnh
- Vọoc đen Tây Bắc
Vượn đen
- Vượn đen
- Vượn đen má trắng
- Vượn tay trắng
- Vượn đen má trắng Nam bộ
Chồn mực
Cầy vằn
Cầy gấm
Chồi dơi
Cầy vàng
Culi lùa
Sóc bay
- Sóc bay sao
- Sóc bay trâu
Sóc bay
- Sóc bay nhỏ
- Sóc bay lông tai
Sói Tây Nguyên
Công
Gà lôi
- Gà lôi
- Gà lôi lam màu đen
- Gà lôi lam màu trắng
Gà tiền
- Gà tiền
- Gà tiền mặt đỏ
Trĩ sao
Sếu cổ trụi
Cá sấu nước lợ
Cá sấu nước ngọt
Hổ mang chúa
Cá cóc Tam Đảo
|
Rhinoceros sondaicus
Bos gaurus
Bos sauveli
Bos banteng
Bubalus bubalis
Elephas maximus
Cervus eldi
Cervus porcinus
Moschus moschiferus
Panthera tigris
Panthera pardus
Neofelis nebulosa
Henlarctos malayanus
Trachipithecus phayrei
Rhinopithecus avunculus
Pygathrix nemaeus
Pygathrix nigripes
Presbytic francoisi francoisi
Presbytic francoisi
poliocephalus
Presbytic francoisi delacouri
Presbytic francoisi hatinensis
Presbytic francoisi ap
Hylobates concolor concolor
Hylobates concolor leucogensis
Hylobates lar
Hylobates concolor gabrienlae
Arctictis binturong
Chrotogale owstoni
Prionodon pardicolor
Galeopithecus temminski
Martes flavigula
Nycticebus pigmaeus
Petaurista elegans
Petaurista lulei
Be lomys
Be lomys pearsoni
Canis aureus
Pavo muticus imperator
Lophura diardi diardi
Lophura imperialis Delacouri
Lophura diardiardi Bonoparte
Polyplectron bicalcaratum
Polyplectron germaini
Rheinarctia ocellata
Grus antigol
Crocodylus porosus
Crocodylus siamensis
Ophiogus hannah
Paramesotriton deloustali
|
|
NHÓM II
TT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
Khoa học
|
Ghi
chú
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
|
Khỉ
- Khỉ cộc
- Khỉ vàng
- Khỉ mốc
- Khỉ đuôi lợn
Sơn dương
Mèo rừng
Rái cá
Gấu ngựa
Sói đỏ
Sóc đen
Phượng hoàng đất
Rùa núi vàng
Giải
|
Macaca Arctoides
Macaca Mulatta
Macaca assamensis
Macaca nemestrina
Capricornis sumatraensis
Felis bengalensis
Felis marniorata
Felis temminskii
Lutra lutra
Selenarctor thibethanus
Cuon alpinus
Ratufa bicolor
Buceros bicornis
Indotestudo elongata
Pelochelys bibroni
|
|
NHÓM III : Động vật rừng theo
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.