|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2573/2007/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Cao Bằng
|
|
Người ký:
|
Lô Ích Giang
|
Ngày ban hành:
|
12/12/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
2573/2007/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 603/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc
quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2573/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. ĐỐI TƯỢNG
TRỢ GIÚP
Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc
diện được trợ giúp thường xuyên, trợ giúp đột xuất là những đối tượng theo quy
định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ và
Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ, thủ tục trợ giúp thường
xuyên, trợ giúp đột xuất theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày
13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. MỨC TRỢ
GIÚP
1. Mức trợ
giúp xã hội thường xuyên
Bảng
1. Mức trợ giúp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng
đồng do xã, phường, thị trấn quản lý
Đơn
vị tính: nghìn đồng
TT
|
Đối
tượng hưởng trợ cấp
|
Hệ
số
|
Trợ
giúp
|
1
|
a) Đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha, hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
còn người nuôi dưỡng;
- Người chưa thành niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có hoàn cảnh như
trẻ em nêu trên.
b) Đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , gồm:
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa thuộc
hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , gồm:
Người từ 85 tuổi trở lên không
có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
d) Đối tượng không có khả
năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , gồm:
Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
đ) Đối tượng quy định
tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con từ 18 tháng tuổi
trở lên:
Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con
đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
|
1,0
|
120
|
2
|
a) Đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi
trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo;
- Người chưa thành niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề có hoàn cảnh như
trẻ em nêu trên.
b) Đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng, gồm:
- Người cao tuổi cô đơn thuộc
hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng;
- Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo.
c) Đối tượng quy định tại
khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người tâm thần mãn tính, sống
độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
d) Đối tượng quy định tại
khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người nhiễm HIV/AIDS không còn
khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
đ) Đối tượng quy định tại
khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, từ
18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS, gồm:
Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật
nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
1,5
|
180
|
3
|
a) Đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc
nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ nghèo.
b) Đối tượng không có khả
năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật nặng, không tự
phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định tại
khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng
tuổi trở lên, gồm:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng
trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.
d) Đối tượng quy định tại
khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 02 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 02 người tàn tật
nặng, không có khả năng tự phục vụ.
đ) Đối tượng quy định
tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi
bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,0
|
240
|
4
|
Đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm:
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi;
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc
bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,5
|
300
|
5
|
a) Đối tượng quy định
tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng
tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng
trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị
nhiễm HIV/AIDS.
b) Đối tượng quy định
tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 03 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 03 người tàn tật
nặng, không có khả năng tự phục vụ.
|
3,0
|
360
|
6
|
Đối tượng quy định tại khoản
8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 04 người tàn tật nặng trở lên:
Hộ gia đình có 04 người tàn tật
nặng trở lên, không có khả năng tự phục vụ.
|
4,0
|
480
|
Bảng
2. Mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống
trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý
Đơn
vị tính: nghìn đồng
TT
|
Đối
tượng hưởng trợ cấp
|
Hệ
số
|
Trợ
giúp
|
|
a) Đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
có người nuôi dưỡng;
- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo;
- Người chưa thành niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên.
b) Đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP không có điều kiện sống tại gia
đình, gồm:
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc
hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định
tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
- Người nhiễm HIV/AIDS không
còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại
gia đình.
|
2,0
|
240
|
Bảng 3. Mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng
bảo trợ xã hội sống tại cơ sở bảo trợ xã hội
Đơn
vị tính: nghìn đồng
TT
|
Đối
tượng hưởng trợ cấp
|
Hệ
số
|
Trợ
giúp
|
1
|
a) Đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
có người nuôi dưỡng.
- Người chưa thành niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên.
b) Đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , gồm:
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc
hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc diện hộ gia đình
nghèo.
|
2,0
|
240
|
2
|
a) Đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
có người nuôi dưỡng;
- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo.
b) Đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn
tật, bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn
nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không có
người nuôi dưỡng;
- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ gia đình nghèo;
- Người chưa thành niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có hoàn cảnh như
trẻ em nêu trên và bị tàn tật, bị nhiễm HIV/AIDS.
c) Đối tượng quy định
tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người bị tâm thần mãn tính, sống
độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
d) Đối tượng quy định tại
khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người bị nhiễm HIV/AIDS không
có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
|
2,5
|
300
|
2. Các đối tượng
được hưởng mức trợ giúp xã hội thường xuyên theo mục 1 phần II của Quy định này
khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 2.000.000 đồng/người.
3. Các đối tượng
sống ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài khoản trợ giúp tại mục
1 và mục 2 phần II của Quy định này còn được:
- Trợ cấp mua sắm tư trang, vật
dụng phục vụ sinh hoạt đời sống thường ngày mức 600.000 đồng/người/năm.
- Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh
thông thường mức 80.000 đồng/người/năm; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ
điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 150.000 đồng/người/năm.
- Trợ cấp vệ sinh cá nhân đối với
đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ mức 50.000 đồng/người/tháng.
4. Trợ cấp đột
xuất (một lần) cho những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu qủa thiên tai
hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra
a) Đối với hộ gia đình
- Có người chết, mất tích:
3.000.000 đồng/người.
- Có người bị thương nặng:
1.000.000 đồng/người.
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy,
hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình bị mất phương tiện
sản xuất chính, lâm vào cảnh thiếu đói được trợ cấp tối đa không quá 2.000.000
đồng/hộ.
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp
nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.
b) Đối với cá nhân
- Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng
trong thời gian từ 1- 3 tháng.
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư
trú dẫn đến bị thương nặng, phải vào cơ sở y tế chữa trị, gia đình không biết để
chăm sóc: 1.000.000 đồng/người.
- Đối với người gặp rủi ro ngoài
vùng cư trú chết, gia đình không biết để mai táng thì Ủy ban nhân dân xã, phường,
bệnh viện, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng được hỗ
trợ kinh phí mai táng là 2.000.000 đồng/người.
- Người lang thang xin ăn trong
thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không
quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ
cấp tối đa không quá 03 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã có trách nhiệm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên
địa bàn theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng
7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện chính sách trợ cấp,
trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Quy
định này.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội
theo Quy định này.
Định kỳ và đột xuất
tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh
phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước./.
Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND ngày 12/12/2007 quy định mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
4.536
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|