ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
05/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 18 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC (PHÍ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi;
Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Hội đồng nhân
dân tỉnh An Giang về việc điều chỉnh mức thu phí dự thi, dự tuyển, ban hành khung
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và khung thu thủy lợi
phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước);
Căn cứ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh An Giang về việc điều chỉnh tỷ lệ điều tiết nguồn thu thủy lợi phí, tiền
nước (phí sử dụng nguồn nước) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện
đối với diện tích đất nằm trong vùng thuộc hệ thống Kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh An Giang về việc sửa đổi Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử
dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định thu thủy lợi phí, tiền
nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang".
Điều 2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Cục Thuế hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi
bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang: Quyết định số
2720/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2005 về việc ban hành Quy định thu thủy
lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết
định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2007 về việc điều chỉnh, bổ sung tỷ
lệ điều tiết nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) giữa
ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện đối với diện tích đất nằm trong vùng thuộc
hệ thống Kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao.
Riêng việc miễn
thu thủy lợi phí tại Điều 5 của Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử
dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định này
được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, KT, XDCB, TT. Công báo.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC (PHÍ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng
02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để duy trì và khai thác tốt các
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh, bảo đảm sự đóng góp công
bằng, hợp lý của những tổ chức và cá nhân được hưởng lợi về nước, khuyến khích
sử dụng nước tiết kiệm, nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất và nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (hay còn gọi là phí
sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này điều
chỉnh các quan hệ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản thu thủy lợi phí, tiền
nước đối với các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ nước hoặc làm các dịch vụ
khác thuộc phạm vi phục vụ của các hệ thống công trình thủy lợi do nhà nước
quản lý (bao gồm: hồ chứa, đập, cống, kênh, rạch tạo nguồn nước…) kể cả nguồn
nước từ sông rạch tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhưng do nhà nước đầu tư nạo vét.
Điều 2. Các khoản thu
thủy lợi phí, tiền nước được sử dụng để tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo
dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi thuộc nhà nước quản lý và nạo vét
các kênh, rạch…
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ MIỄN GIẢM THỦY
LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 3. Thủy
lợi phí là khoản thu từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, sử dụng nguồn nước để
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, bao gồm:
1. Diện tích đất
vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Các doanh
nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiền nước cho sản xuất
công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thủy điện, kinh doanh du lịch,
vận tải qua cống và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
Điều 4. Tiền nước là khoản thu từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước hoặc
làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản
xuất nông nghiệp như: cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho sản xuất kinh doanh,
kinh doanh du lịch, giải trí.
Điều 5. Miễn thu thủy lợi phí đối với:
1. Hộ gia đình, cá
nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản trong hạn mức giao đất nông nghiệp, bao gồm: đất do nhà nước giao,
được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất
5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc
đấu thầu quyền sử dụng.
2. Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư được miễn thủy lợi phí đối với toàn
bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản; không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.
Điều 6. Không miễn thủy lợi phí đối với các tổ chức, cá nhân nộp thủy lợi phí
cho tổ chức hợp tác dùng nước theo thỏa thuận để phục vụ cho hoạt động của các
tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt
ruộng.
Chương 3:
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC
Điều 7. Thủy lợi phí và
tiền nước được thu bằng đồng Việt Nam. Mức thu được quy định cụ thể như sau:
1. Mức thu thủy lợi phí đối với
tổ chức, cá nhân sử dụng nước trồng lúa, nếp, rau, hoa màu, cây công nghiệp,
cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản:
a) Trường hợp tưới tiêu bằng
trọng lực (nguồn nước tự nhiên hoặc công trình thủy lợi tạo nguồn do nhà nước
đầu tư như kênh, mương):
- Đất trồng lúa, nếp: mức thu
lấy diện tích đất của vụ sản xuất chính trong năm để thu, không thu theo từng
vụ; đối với các vùng đất trồng lúa, nếp có tận dụng nuôi cá trong mùa nước nổi
thì không thu thủy lợi phí cho vụ nuôi cá. Cụ thể mức thu như sau:
+ Đất sản xuất 2 vụ - 3 vụ/năm:
120.000 đồng/ha/năm.
+ Đất sản xuất 1 vụ/năm: 60.000
đồng/ha/năm.
- Đất trồng lúa, màu hoặc lúa,
tôm: 120.000 đồng/ha/năm.
- Đất chuyên trồng màu, rau, cây
công nghiệp, ăn trái: 60.000 đồng/ha/năm.
- Ao, hầm nuôi cá: 350 đồng/m2
mặt nước/năm.
b) Trường hợp tưới tiêu bằng
động lực (máy bơm, trạm bơm): tổ chức làm dịch vụ cung ứng nguồn nước nộp thủy
lợi phí theo mức nêu trên (hộ dùng nước không nộp thủy lợi phí); còn phí cung
cấp nước tưới tiêu đối với hộ sử dụng nước do tổ chức làm dịch vụ thỏa thuận
với hộ dùng nước.
2. Mức thu tiền nước đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng nước, hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi không phải
sản xuất nông nghiệp:
a) Cấp nước cho nhà máy nước để
cung cấp nước cho sinh hoạt, cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ: mức thu bằng 100
đồng/m3. Tiền nước được đưa vào giá bán nước của nhà máy cấp nước.
b) Bè cá trên sông, rạch, kênh:
350 đồng/m2 mặt nước/năm.
c) Diện tích mặt nước trên các
sông, rạch để khai thác nuôi trồng thủy sản: 350 đồng/m2 mặt
nước/năm.
d) Sử dụng công trình thủy lợi
để kinh doanh du lịch, giải trí: 4% doanh thu.
đ) Các đối tượng khác theo quy
định tại Nghị định 143/2003/NĐ-CP tạm thời chưa thu.
Chương 4:
TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG THỦY LỢI
PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 8. Tổ chức thu nộp
và tỷ lệ điều tiết cho từng cấp ngân sách:
1. Tiền thu thủy lợi phí và tiền
nước do cơ quan thuế tổ chức thu nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Tỷ lệ điều tiết cho từng cấp
ngân sách như sau:
a) Đối với diện tích đất nằm
ngoài vùng thuộc hệ thống Kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao: ngân sách tỉnh hưởng 40%;
ngân sách huyện, thị xã, thành phố hưởng 60%.
b) Đối với diện tích đất nằm
trong vùng thuộc hệ thống Kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao: ngân sách tỉnh hưởng 80%;
ngân sách huyện hưởng 20%.
Cụ thể 20 xã và thị trấn sau có
nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) thực hiện theo tỷ lệ
điều tiết này:
- Huyện Tân Châu: bao gồm các xã
và thị trấn: Lê Chánh, Phú Vĩnh, Long Phú và thị trấn Tân Châu.
- Huyện Phú Tân: bao gồm các xã
và thị trấn: Long Sơn, Long Hòa, Phú Lâm, Phú Thạnh, Phú An, Phú Thọ, Phú Hiệp,
Phú Bình, Phú Long, Phú Thành, Phú Xuân, Phú Hưng, Hòa Lạc, Hiệp Xương, Bình
Thạnh Đông và thị trấn Chợ Vàm.
3. Sở Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng nguồn thu từ thủy lợi phí và tiền nước.
4. Cục Thuế hướng dẫn việc tổ
chức quản lý thu thủy lợi phí, tiền nước; thỏa thuận và quyết định ủy nhiệm thu
thủy lợi phí; hướng dẫn ủy nhiệm thu thanh toán kịp thời thủy lợi phí đúng chế
độ ủy nhiệm thu.
Điều 9. Quản lý và sử
dụng nguồn thu:
1. Kinh phí duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên các công trình thủy lợi được lấy từ nguồn thu thủy lợi phí, tiền
nước và nguồn ngân sách.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Trung tâm Khai
thác bảo vệ công trình thủy lợi lập kế hoạch chi sự nghiệp thủy lợi hàng năm
thông qua Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Nội dung sử dụng nêu tại Điều 2 Chương I Quy định này.
Việc đầu tư, sửa chữa các kênh mương… theo phân cấp quản lý công trình thủy lợi
của tỉnh được sử dụng từ nguồn thu theo tỷ lệ điều tiết tại khoản 2 Điều 8
Chương IV Quy định này và ngân sách của từng cấp.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Khen thưởng và
xử lý vi phạm:
1. Những tổ chức, cá nhân làm
tốt việc thu nộp thủy lợi phí, tiền nước được xét khen thưởng theo chế độ chung
của nhà nước.
2. Những tổ chức, cá nhân làm
thất thoát, chiếm dụng, không trả đủ thủy lợi phí, tiền nước, sử dụng sai mục
đích hoặc gây cản trở cho việc thu nộp thủy lợi phí, tiền nước thì tùy theo mức
độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 11. Thủ trưởng các
Sở, Ban ngành cấp tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng tuyên truyền sâu rộng trong nội
bộ và nhân dân quán triệt mục đích của việc thu thủy lợi phí, tiền nước để mọi
tổ chức và công dân thực hiện đúng quy định./.