BỘ TƯ PHÁP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 908/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CỤC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ- CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ- CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định 336/2003/QĐ- BTP ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc thành lập Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp;
Căn cứ Quyết định số 1215/QĐ- BTP ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc chuyển giao nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật từ Vụ Pháp luật hình sự, hành chính sang Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế Tổ chức và hoạt động của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục KTrVB.
|
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 908/QĐ - BTP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương 1:
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 1. Chức năng
Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (cụm từ
"quy phạm pháp luật" sau đây được viết tắt là QPPL); thực hiện kiểm
tra văn bản QPPL thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Tư pháp; làm đầu mối tổ chức,
thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL, điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Cục có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ
trì xây dựng các dự án, dự thảo văn bản QPPL về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá
văn bản QPPL để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL đó; phối hợp với cơ quan
liên quan xây dựng dự án, dự thảo văn bản QPPL về các lĩnh vực khác;
2.
Xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm của
Cục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được Bộ trưởng
phê duyệt;
3. Thực
hiện việc kiểm tra văn bản QPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra của
Bộ Tư pháp; kiểm tra văn bản QPPL do Bộ Tư pháp ban hành;
4.
Làm đầu mối tổ chức, thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, điều ước
quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ; thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL thuộc lĩnh vực kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL;
5. Tổ
chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản
QPPL cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản
QPPL;
6.
Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan Tư
pháp địa phương thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản
QPPL;
7. Thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo, tổng kết về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá văn bản QPPL theo quy định của pháp luật;
8.
Xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản
QPPL;
9. Thực
hiện hợp tác quốc tế về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo phân
cấp của Bộ;
10.
Thực hiện quản lý đội ngũ công chức, cộng tác viên theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ;
11.
Thực hiện chế độ tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của Cục theo
quy định của pháp luật;
12.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cục
gồm có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng và các Phòng chuyên môn sau đây:
a.
Phòng Hành chính, Tổng hợp;
b.
Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
c.
Phòng Rà soát, Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d.
Phòng Cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
2.
Biên chế của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng quyết định
phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kiểm
tra văn bản.
Điều 4. Phòng Hành chính, Tổng hợp
Phòng
Hành chính, Tổng hợp có chức năng giúp Cục trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác; tổng hợp, điều phối các hoạt động chung của Cục; thực hiện các nhiệm
vụ văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị, tổng hợp, tổ chức, thi đua - khen
thưởng, tài chính, kế toán; thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Điều 5. Phòng Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật
Phòng
Kiểm tra văn bản QPPL có chức năng giúp Cục trưởng xây dựng các dự án, dự thảo
văn bản và các kế hoạch về công tác kiểm tra văn bản QPPL; đôn đốc, hướng dẫn
các tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan Tư pháp địa phương thực hiện công tác
kiểm tra văn bản QPPL; thực hiện việc kiểm tra văn bản QPPL do Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thuộc thẩm quyền
kiểm tra của Bộ Tư pháp; đề xuất biện pháp xử lý các văn bản có nội dung trái
pháp luật đã được phát hiện; thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Điều 6. Phòng Rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
Phòng
Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL có chức năng giúp Cục trưởng xây dựng các dự
án, dự thảo văn bản và các kế hoạch về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan Tư pháp địa
phương thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL; làm đầu mối tổ chức
thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL, điều ước quốc tế thuộc lĩnh
vực quản lý của Bộ; thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc
lĩnh vực kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL; thực hiện các nhiệm vụ
khác do Cục trưởng giao.
Điều 7. Phòng Cơ sở dữ liệu
kiểm tra văn bản
Phòng
Cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản có chức năng giúp Cục trưởng nghiên cứu, xây dựng
các dự án, dự thảo văn bản, các kế hoạch về xây dựng, quản lý, sử dụng và phát
triển hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản;
tiếp nhận, lưu giữ kết quả kiểm tra, xử lý các văn bản, các
thông tin, tài liệu và dữ liệu khác phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản; thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Chương 2:
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC THUỘC CỤC
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng
Cục
trưởng là công chức lãnh đạo đứng đầu Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tư pháp và trước pháp luật về quản lý, điều hành các hoạt động của Cục.
Cục
trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ
chức chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được Bộ
trưởng phê duyệt;
2. Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
3.
Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và phối hợp thực
hiện công việc của các Phó Cục trưởng và các công chức khác trong Cục;
Khi vắng
mặt, Cục trưởng ủy quyền cho một Phó Cục trưởng quản lý, điều hành công việc
chung của Cục; Phó Cục trưởng được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
và trước pháp luật về kết quả thực hiện công việc được uỷ quyền;
4. Quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, chế độ làm việc, mối quan hệ công
tác của các Phòng chuyên môn; các chức danh công chức; ban hành các nội quy,
quy chế của Cục;
5. Sắp
xếp, bố trí, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, thực hiện các chế độ, chính sách đối
với công chức, người lao động; thực hiện các trình tự, thủ tục về bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức đối với Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo
quy định của pháp luật;
6. Tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãnh
phí, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, bảo đảm tổ chức thực hiện tốt
các nhiệm vụ của Cục; sử dụng có hiệu quả kinh phí và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Bộ trưởng khi có khuyết điểm về quản lý và khi để xảy ra tình trạng quan
liêu, tiêu cực, tham nhũng, mất đoàn kết, gây thiệt hại lớn trong đơn vị;
7.
Làm chủ tài khoản của Cục; quản lý tài sản và tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán của Cục theo quy định của pháp luật;
8. Bảo
đảm phát huy dân chủ trong hoạt động của Cục theo quy định của pháp luật và của
Bộ;
9. Ký
các văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ;
10. Tổ
chức hoạt động kiểm tra, tham gia thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định của pháp luật;
11.
Thông báo văn bản có nội dung trái pháp luật và theo dõi việc thực hiện thông
báo đó theo quy định của pháp luật; báo cáo lãnh đạo Bộ về văn bản trái pháp luật
do tự kiểm tra phát hiện;
12.
Duy trì kỷ luật lao động của Cục theo quy định của pháp luật;
13. Tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cơ
quan Bộ và Cục hoạt động có hiệu quả; phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội cơ quan Bộ và Cục trong việc thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ, các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền lợi của công chức, người
lao động;
14.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Cục trưởng
Phó Cục
trưởng là công chức lãnh đạo, giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của
Cục, được Cục trưởng phân công trực tiếp chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ của
Cục, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
Phó Cục
trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ
chức thực hiện, bảo đảm tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ được phân công;
2. Chỉ
đạo, kiểm tra, duy trì kỷ luật, đoàn kết của đơn vị và công chức được Cục trưởng
phân công chỉ đạo trực tiếp;
3. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khi được Cục trưởng uỷ quyền, báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những công việc được Cục trưởng
uỷ quyền;
4. Chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, Cục trưởng và trước pháp luật khi có khuyết điểm về
quản lý và khi để xảy ra tình trạng quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, mất đoàn kết,
gây thiệt hại lớn trong lĩnh vực được phân công;
5. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Trưởng
phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của
Phòng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Phó
Trưởng phòng giúp Trưởng phòng tổ chức, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ được
Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Cục trưởng về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ đó.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức và người lao động
trong Cục
Công
chức và người lao động trong Cục được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp;
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Chương 3:
NGUYÊN TẮC
LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Nguyên tắc làm việc
Cục
làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát
huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của từng công chức, người
lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Quan hệ của Cục
trong cơ quan Bộ
1. Cục
thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách; có trách
nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề nghị Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách
trực tiếp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ về lĩnh vực
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
2. Cục
chủ động phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao và các nhiệm vụ chung của Bộ.
Điều 14. Quan hệ của Cục với
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ và Cục
Cục
phối hợp chặt chẽ với c¸c tæ chøc chÝnh trÞ, chÝnh trÞ - x· héi c¬ quan Bé, với
Chi uỷ, Tổ trưởng Tổ Công đoàn, Bí thư Chi đoàn và Tổ trưởng Tổ Nữ công của Cục
trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ và giải quyết các chế độ,
chính sách có liên quan đến quyền lợi của công chức, người lao động trong Cục.
Điều 15. Quan hệ công tác với
các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ Tư pháp
Trong
quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, Cục chủ động liên hệ, phối
hợp với tổ chức Pháp chế các bộ, ngành; cơ quan Tư pháp địa phương; các cơ
quan, tổ chức hữu quan khác để giải quyết công việc theo thẩm quyền. Trong trường
hợp có những vấn đề vượt quá thẩm quyền quyết định của Cục trưởng, thì Cục trưởng
báo cáo và đề nghị Lãnh đạo Bộ xem xét giải quyết./.