ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 1552/1998/QĐ-UB-QLĐT
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 3 năm
1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ CHO NGƯỜI VIỆT NAM THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Bộ Luật dân sự công bố ngày 09-11-1995 ;
- Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở ;
- Căn cứ Nghị định số 49/CP ngày 15-8-1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chánh trong lĩnh vực an ninh trật tự và Nghị định số 48/CP ngày 05-5-1997
về xử phạt vi phạm hành chánh trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nhà đất thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời về việc
quản lý hoạt động kinh doanh nhà cho người Việt Nam thuê để ở trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Quy định tạm thời này được áp dụng sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các Quận-Huyện, Giám đốc Sở Nhà đất, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các
Sở-Ban-Ngành thành phố, người hoạt động kinh doanh cho thuê nhà và người thuê
nhà căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn thi hành quyết định này.-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NHÀ CHO NGƯỜI VIỆT NAM THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1552/1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 24/3/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- “Nhà cho người Việt Nam thuê để ở” nêu trong quy định này bao gồm các
nhà thuộc sở hữu tư nhân được sử dụng để cho thuê làm nhà ở tạm thời và chỉ sử
dụng để ở. Các cơ sở khách sạn, kinh doanh nhà trọ, nhà cho thuê để làm văn
phòng, kinh doanh, sản xuất cho thuê nhà ở ổn định (được phép lập hộ khẩu
thường trú) hoặc sử dụng vào mục đích khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này.
Điều 2.- Người có nhà cho thuê phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
kinh doanh mới được hoạt động cho thuê và phải thực hiện đúng theo nội dung
giấy phép.
- Người đứng tên xin phép phải chịu trách nhiệm thực hiện
các quy định của pháp luật về kinh doanh, thuế, an ninh trật tự, môi trường,
phòng cháy chữa cháy, phòng chống tệ nạn xã hội, hợp đồng dân sự với các bên
thuê nhà.
Điều 3.- Người thuê nhà phải là người có quốc tịch Việt Nam và đang định cư tại Việt Nam.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐỂ KINH DOANH NHÀ
CHO THUÊ
Điều 4.- Điều kiện đăng ký kinh doanh nhà cho thuê.
4.1- Đối với người cho thuê :
Người muốn đăng ký kinh doanh nhà cho người Việt Nam thuê để
ở phải hội đủ các điều kiện sau : Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có đủ năng
lực hành vi, có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú tại thành phố Hồ Chí
Minh, có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc là đại diện hợp pháp của chủ sở
hữu nhà.
Người thuê nhà cũng có thể cho thuê lại nhà đang thuê với
điều kiện được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản có chứng thực của Phòng Công
chứng Nhà nước.
4.2- Đối với nhà cho thuê :
Nhà cho thuê không nằm trong khu vực quy hoạch an ninh quốc
phòng và được đảm bảo vệ sinh, thông thoáng an toàn. Các phòng phải có vách
ngăn chắc chắn, có đủ ánh sáng, tiện nghi tối thiểu để người thuê sử dụng.
Điều 5.- Thủ tục đăng ký kinh doanh.
Ủy ban nhân dân quận-huyện xét cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh đối với người có nhà cho thuê để ở.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh cho thuê nhà bao gồm :
+ Đơn xin đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
+ Lý lịch người cho thuê nhà.
+ Giấy chứng nhận sở hữu nhà hoặc giấy kê khai về nhà cho
thuê (có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có nhà cho thuê).
+ Danh sách quản lý, lao động, phục vụ (nếu có).
+ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người đăng ký (bản sao có
thị thực).
Thời hạn giấy phép cấp là 5 năm. Hết thời hạn phải làm thủ
tục gia hạn. Thời gian xét cấp giấy đăng ký kinh doanh là 10 ngày kể từ ngày Ủy
ban nhân dân quận-huyện nhận hồ sơ đầy đủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI CÓ
NHÀ CHO THUÊ VÀ NGƯỜI THUÊ NHÀ
Điều 6.- Trách nhiệm của người cho thuê nhà là phải chấp hành đầy đủ những yêu
cầu nêu tại điều 2 của quy định này, đồng thời sẵn sàng hợp tác và tạo điều
kiện cho các cơ quan kiểm tra khi có yêu cầu. Trường hợp phát hiện vi phạm sẽ
bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 7.- Điều kiện đối với người thuê nhà để ở.
- Người thuê phải có giấy CMND hoặc các giấy tờ tùy thân
khác, có xác nhận tạm vắng ở địa phương nơi cư trú và phải đăng ký tạm trú tại
nơi thuê.
- Người lao động đến thành phố Hồ Chí Minh làm việc có thẻ
công nhân viên hoặc xác nhận của công ty, xí nghiệp nơi làm việc.
Điều 8.- Người thuê phải có nghĩa vụ :
- Giữ gìn trật tự khu dân cư nơi thuê.
- Giữ gìn vệ sinh chung nơi thuê và khu dân cư, thực hiện
nếp sống văn minh.
- Không được vi phạm những quy định về phòng chống tệ nạn xã
hội (ma túy, mãi dâm) tại nơi thuê.
Điều 9.- Người cho thuê và người đến thuê nhà hoặc phòng để ở phải có hợp đồng
thuê nhà, có xác nhận của Ủy ban nhân dân quận-huyện.
- Hợp đồng cho thuê nhà phải lập thành 04 bản (bên cho thuê
giữ 01 bản, bên thuê giữ 01 bản, Ủy ban nhân dân quận-huyện lưu 01 bản, Chi Cục
Thuế quận-huyện giữ 01 bản).
Điều 10.- Giá cho thuê nhà là giá thỏa thuận giữa các bên ghi trong hợp đồng
thuê nhà.
Chương IV
KIỂM TRA – XỬ LÝ
Điều 11.- Ủy ban nhân dân quận-huyện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm
quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền được quy định tại Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ.
Điều 12.- Ngoài các nội dung nêu trong quy định này, cơ quan đơn vị thực hiện
không được tự tiện đặt thêm quy định thủ tục nào khác. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh những vấn đề vướng mắc, Ủy ban nhân dân các quận-huyện
kịp thời báo cáo kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung để hoàn
chỉnh quy định.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ